Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú điều trị tại Bệnh viện ung bướu Đà Nẵng

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ  
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ TẠI  
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG  
1
2
NGUYỄN PHẠM THANH NHÂN , TRẦN TỨ QUÝ  
TÓM TẮT  
Mục tiêu  
Sự gia tăng của bệnh ung thư vú được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn dẫn đến chất lượng cuộc  
sống thấp, tạo gánh nặng vật chất cũng như tinh thần rất lớn cho người bệnh, cho gia đình và toàn xã hội.  
Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú và xác định các yếu tố  
liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Đà  
Nẵng.  
Đối tượng và phương pháp  
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả có phân tích. Cỡ mẫu áp dụng công thức tính cỡ mẫu sử dụng  
trong các nghiên cứu đo lường chất lượng cuộc sống (n = 100). Sử dụng thang điểm theo bộ câu hỏi  
EORTC QLQ – C30 và bộ câu hỏi EQ-5D để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú  
tại thời điểm hoàn thành đợt điều trị tại bệnh viện.  
Kết quả - Kết luận  
Điểm sức khỏe tổng quát của người bệnh ở mức trung bình; điểm trung bình CLCS chức năng cảm  
xúc, thể chất là tương đối tốt chức năng nhận thức và hoạt động. Người bệnh càng lớn tuổi có điểm  
CLCS càng thấp. CLCS của người bệnh bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm cá nhân, đặc điểm lâm sàng và  
phương pháp điều trị. Có mối tương quan thuận giữa điểm CLCS tổng quát với tất cả các chỉ số chức  
năng. Ngược lại, có mối tương quan nghịch giữa điểm CLCS tổng quát với tất cả các triệu chứng.  
ung thư vú được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn  
dẫn đến tỷ lệ tàn tật và tử vong cao, gây ra gánh  
nặng vật chất cũng như tinh thần rất lớn cho người  
bệnh, cho gia đình và toàn xã hội. Các can thiệp  
chăm sóc sức khoẻ đều hướng đến mục tiêu cuối  
cùng là cải thiện sức khoẻ và chất lượng cuộc sống  
(CLCS) cho người bệnh hay cộng đồng. Vì vậy, nhu  
cầu đo lường CLCS để đánh giá hiệu quả của các  
phương pháp khám chữa bệnh là một nhu cầu tất  
yếu. Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc  
sống và các yếu tố liên quan của người bệnh ung  
thư vú điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Gánh nặng bệnh tật của các bệnh ung thư có  
xu hướng gia tăng và chiếm một tỷ trọng tăng dần  
trong cơ cấu bệnh tật. Tại Việt Nam, ung thư vú là  
bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và là một  
trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng  
bệnh tật và tử vong. Theo Globocan 2018, tổng số  
trường hợp hiện mắc ung thư vú tại Việt Nam trong  
năm 2018 là 15.229 chiếm 9,2% trong tổng số các  
ca mắc mới. Phụ nữ chẩn đoán với ung thư vú bị  
ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm những ảnh  
hưởng đến thể chất, nỗi sợ bị tái phát, thay đổi bản  
thân sau phẫu thuật vú, thay đổi trong mối quan hệ  
gia đình, quan hệ vợ chồng… Sự gia tăng của bệnh  
Ngày nhận bài: 09/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phạm Thanh Nhân  
1 TS.BS. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng  
2 BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng  
406  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nhận thức  
77,43  
55,21  
55,38  
34,03  
22,22 100,00 17,02  
Sức khỏe tổng quát  
CLCS  
0,00  
0,00  
0,00  
83,33  
17,66  
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả có phân  
tích.  
100,00 15,76  
100,00 22,67  
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sử dụng trong  
các nghiên cứu đo lường chất lượng cuộc sống:  
Khó khăn tài chính  
Điểm trung bình CLCS chức năng cảm xúc  
(82,99), thể chất (80,49 điểm) là tương đối tốt, tuy  
nhiên chức năng nhận thức (77,43 điểm), chức năng  
hoạt động (77,86 điểm) lại thấp hơn.  
Trong đó:  
Bảng 2. Điểm CLCS lĩnh vực triệu chứng theo bộ  
Z là hệ số tin cậy, trong nghiên cứu này lựa  
chọn mức ý nghĩa α = 0,05; và lực mẫu nghiên cứu  
1- β = 0,8.  
câu hỏi QLQ - C30  
Điểm  
TB  
Triệu chúng  
Min  
Max  
SD  
Trung bình giá trị khác biệt về điểm trọng số  
CLCS, được đo lường thông qua giá trị ES  
(effect size). Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ  
Quỳnh Mai, để tìm ra được sự khác biệt nhỏ về điểm  
chất lượng cuộc sống giữa các nhóm đối tượng  
khác nhau, có thể lựa chọn giá trị ES từ 0,1 đến 0,4.  
Do đó, lựa chọn giá trị ES = 0,4, tính toán được cỡ  
mẫu cần thiết cho số lượng người bệnh cần kháo  
sát tối thiểu là 100 người bệnh. Sử dụng thang điểm  
theo bộ câu hỏi EORTC QLQ - C30 và bộ câu hỏi  
EORTC EQ-5D để đánh giá chất lượng cuộc sống  
của người bệnh ung thư vú.  
Mệt mỏi  
Đau  
27,55  
21,53  
26,39  
16,32  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
100,00  
100,00  
100,00  
100,00  
21,75  
21,07  
26,89  
23,19  
Mất ngủ  
Chán ăn  
Các triệu chứng mệt mỏi, đau, mất ngủ, thường  
gặp nhiều với số điểm lần lượt là mệt mỏi 27,55  
điểm; đau 21,53 điểm, mất ngủ 26,39 điểm. Triệu  
chứng chán ăn ít gặp (16,32 điểm).  
Bảng 3. Điểm CLCS sức khỏe tổng quát theo đặc  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
điểm cá nhân và lâm sàng  
Đặc điểm nhân khẩu - xã hội học, lâm sàng của  
đối tượng nghiên cứu  
Nội dung  
Số BN Điểm TB ± SD  
p
Tuổi  
16 - 30  
Có 96 người bệnh được phỏng vấn và trả lời tất  
cả các câu hỏi. Độ tuổi từ 46 - 60 chiếm tỷ lệ cao  
nhất (60,4%). Đa số người bệnh có trình độ học vấn  
ở bậc tiểu học và trung học cơ sở (59,4%). Người  
bệnh giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3), giai  
đoạn III (27,1%), giai đoạn IV (10,4%), thấp nhất giai  
đoạn I (%,2%). Người bệnh chủ yếu đang điều trị  
hóa chất (79%). Nôn là tác dụng phụ nhiều nhất của  
điều trị (54,2%), có 20,8% bệnh nhân không bị tác  
dụng phụ trong điều trị. Chỉ số BMI ở mức bình  
thường (75,0%), mức thừa cân chiếm 15,6%, thiếu  
cân chiếm 9,4%. Tỷ lệ người bệnh có bảo hiểm y tế  
(BHYT)là 98,9%, có 03 người bệnh là BHYT trái  
tuyến. Đa số người bệnh được hỗ trợ và tư vấn từ  
bệnh viện (96,9%), người thân và gia đình (96,8%).  
4
64,34 ± 13,75  
58,44 ± 15,56  
52,28 ± 16,42  
49,68 ± 12,61  
31 - 45  
46 - 60  
>60  
24  
58  
10  
< 0,05  
Nghề nghiệp  
Cán bộ/ Công nhân  
Làm ruộng  
24  
27  
29  
7
59,13 ± 15,86  
50,49 ± 16,34  
57,67 ± 14,87  
52,57 ± 12,61  
54,82 ± 12,58  
Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ  
Hưu trí  
< 0,05  
Khác  
9
Trình độ học vấn  
Không đi học  
02  
57  
14  
23  
55,46 ± 16,83  
54,28 ± 15,45  
58,36 ± 14,48  
57,26 ± 16,49  
Chất lượng cuộc sống của người bệnh  
Tiểu học, trung học cơ sở  
Phổ thông trung học  
Cao đẳng, đại học trở lên  
Giai đoạn bệnh  
Giai đoạn I  
Bảng 1. Điểm CLCS lĩnh vực chức năng theo  
bộ câu hỏi QLQ - C30  
>0,05  
Chức năng  
Thể chất  
Điểm TB  
80,49  
Min  
Max  
SD  
26,67 100,00 14,42  
16,67 100,00 18,40  
11,11 100,00 19,48  
05  
55  
56,52 ± 15,54  
58,35 ± 16,84  
Hoạt động  
Cảm xúc  
79,86  
>0,05  
Giai đoạn II  
82,99  
407  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Người bệnh ở giai đoạn I có điểm CLCS chức  
năng thể chất cao nhất (86,24 ± 14,32), thấp nhất là  
giai đoạn IV (75,24 ± 14,34). Nghề nghiệp, giai đoạn  
bệnh, phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có  
ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống chức  
năng thể chất.  
Giai đoạn III  
Giai đoạn IV  
26  
10  
57,38 ± 15,78  
53,12 ± 17,64  
BMI  
Thừa cân (>25)  
Bình thường (18,5 – 24,9)  
Thiếu cân (< 18,5)  
Phương pháp đang điều trị  
Phẫu thuật  
15  
72  
09  
58,25 ± 16,36  
57,89 ± 16,57  
49,86 ± 17,81  
< 0,05  
Bảng 5. Điểm CLCS chức năng hoạt động theo đặc  
12  
61,73 ± 14,56  
56,94 ± 16,73  
điểm cá nhân và lâm sàng  
Xạ trị  
06  
79  
07  
11  
Nội dung  
Giai đoạn bệnh  
Số BN Điểm TB ± SD  
p
Hóa trị  
57,26 ± 13,36 < 0,05  
51,14 ± 16,78  
Nội khoa triệu chứng  
Phối hợp (≥2 phương pháp)  
Tác dụng phụ  
Giai đoạn I  
05  
55  
26  
10  
84,57 ± 21,41  
86,65 ± 18,74  
76,62 ± 20,73  
72,14 ± 21,56  
71,12 ± 15,52  
Giai đoạn II  
< 0,05  
Giai đoạn III  
Có tác dụng phụ  
Không có tác dụng phụ  
76  
20  
56,46 ± 17,43  
>0,05  
58,71 ± 16,36  
Giai đoạn IV  
Phương pháp đang điều trị  
Phẫu thuật  
Nhóm người bệnh >60 tuổi có điểm CLCS thấp  
nhất (49,68 ± 12,61), cao nhất là nhóm người bệnh  
từ 16- 30 tuổi (64,34 ± 13,75). Tuổi, nghề nghiệp,  
BMI, phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có ý  
nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống lĩnh vực  
sức khỏe tổng quát.  
12  
06  
79  
07  
11  
70,16 ± 19,41  
86,41 ± 21,35  
74,36 ± 18,93  
82,76 ± 20,76  
80,23 ± 22,46  
Xạ trị  
Hóa trị  
< 0,05  
< 0,05  
Nội khoa triệu chứng  
Phối hợp (≥2 phương pháp)  
Tác dụng phụ  
Có tác dụng phụ  
Không có tác dụng phụ  
Bảng 4. Điểm CLCS chức năng thể chất theo đặc  
điểm cá nhân và lâm sàng  
76  
20  
75,63 ± 19,32  
83,64 ± 18,73  
Nội dung  
Số  
Điểm TB ± SD  
p
BN  
Xạ trị là phương pháp điều trị có điểm CLCS  
chức năng hoạt động cao nhất (86,41 ± 21,35), thấp  
nhất là phẫu thuật (70,16 ± 19,41). Giai đoạn bệnh,  
phương pháp điều trị và tác dụng phụ tạo nên sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc  
sống chức năng hoạt động.  
Nghề nghiệp  
Cán bộ/ Công nhân  
Làm ruộng  
24  
27  
29  
7
86,53 ± 12,92  
85,87 ± 15,58  
84,57 ± 13,25  
83,74 ± 15,46  
76,12 ± 14,46  
Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ  
Hưu trí  
< 0,05  
Bảng 6. Điểm CLCS chức năng cảm xúc theo đặc  
Khác  
9
điểm cá nhân và lâm sàng  
Giai đoạn bệnh  
Giai đoạn I  
Nội dung  
Nghề nghiệp  
Số BN Điểm TB ± SD  
p
05  
55  
26  
10  
86,24 ± 14,32  
83,84 ± 13,31  
78,76 ± 13,67  
75,24 ± 14,34  
Giai đoạn II  
< 0,05  
Cán bộ/ Công nhân  
Làm ruộng  
24  
27  
29  
7
81,89 ± 20,34  
74,43 ± 19,14  
77,23 ± 18,67  
84,41 ± 20,97  
76,21 ± 21,46  
Giai đoạn III  
Giai đoạn IV  
Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ  
Hưu trí  
< 0,05  
Phương pháp đang điều trị  
Phẫu thuật  
12  
06  
79  
07  
11  
76,28 ± 15,36  
82,38 ± 14,48  
84,59 ± 15,35  
78,76 ± 15,87  
87,76 ± 15,47  
Khác  
9
Xạ trị  
Trình độ học vấn  
Không đi học  
Hóa trị  
< 0,05  
02  
57  
14  
79,61 ± 18,47  
76,42 ± 21,46  
82,46 ± 21,76  
Nội khoa triệu chứng  
Phối hợp (≥2 phương pháp)  
Tiểu học, trung học cơ sở  
Phổ thông trung học  
< 0,05  
408  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Bảng 8. Điểm CLCS theo đặc điểm cá nhân và lâm  
Cao đẳng, đại học trở lên  
Phương pháp đang điều trị  
Phẫu thuật  
23  
85,78 ± 19,83  
sàng sử dụng bộ câu hỏi EQ-5D  
Nội dung  
Số BN  
Tuổi  
4
Điểm TB ± SD  
p
12  
06  
79  
07  
11  
72,26 ฀ 21,35  
77,67 ฀ 19,79  
87,24 ฀ 20,14  
82,85 ฀ 20,64  
92,25 ฀ 20,86  
Xạ trị  
16 - 30  
31 - 45  
46 - 60  
> 60  
0,89 ± 0,16  
0,88 ± 0,17  
0,86 ± 0,15  
0,86 ± 0,13  
Hóa trị  
< 0,05  
24  
Nội khoa triệu chứng  
Phối hợp (≥2 phương pháp)  
>0,05  
58  
10  
Nhóm người bệnh có trình độ trên cao đẳng có  
điểm CLCS chức năng cảm xúc cao nhất (85,78 ±  
19,83), thấp nhất là nhóm người bệnh có trình độ  
tiểu học hoặc trung học cơ sở (76,42 ± 21,46). Nghề  
nghiệp, trình độ học vấn, phương pháp điều trị tạo  
nên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng  
cuộc sống chức năng cảm xúc.  
Nghề nghiệp  
Cán bộ/ Công nhân  
Làm ruộng  
24  
27  
29  
7
0.89 ± 0,18  
0,77 ± 0,14  
0,86 ± 0,15  
0,83 ± 0,17  
0,80 ± 0,16  
Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ  
Hưu trí  
< 0,05  
Khác  
9
Bảng 7. Điểm CLCS chức năng nhận thức theo đặc  
Trình độ học vấn  
Không đi học  
điểm cá nhân và lâm sàng  
02  
57  
14  
23  
0.86 ± 0,18  
0,87 ± 0,15  
0,88 ± 0,13  
0,87 ± 0,16  
Nội dung  
Nghề nghiệp  
Số BN Điểm TB ± SD  
p
Tiểu học, trung học cơ sở  
Phổ thông trung học  
Cao đẳng, đại học trở lên  
Giai đoạn bệnh  
Giai đoạn I  
>0,05  
Cán bộ/ Công nhân  
Làm ruộng  
24  
27  
29  
7
80,72 ± 13,26  
71,28 ± 14,16  
Buôn bán/LĐ tự do/ nội trợ  
Hưu trí  
79,14 ± 14,15 < 0,05  
74,81 ± 14,63  
05  
55  
26  
10  
0,94 ± 0,17  
0,89 ± 0,15  
0,84 ± 0,18  
0,75 ± 0,16  
Giai đoạn II  
Khác  
9
76,79 ± 15,24  
< 0,05  
Giai đoạn III  
Trình độ học vấn  
Không đi học  
Giai đoạn IV  
02  
57  
14  
23  
75,68 ± 15,76  
Tiểu học, trung học cơ sở  
Phổ thông trung học  
Cao đẳng, đại học trở lên  
Giai đoạn bệnh  
Giai đoạn I  
76,42 ± 13,58  
< 0,05  
89,36 ± 15,12  
Người bệnh ở giai đoạn I có điểm CLCS EQ-5D  
cao nhất (0,94 ± 0,17), thấp nhất là giai đoạn IV  
(0,75 ± 0,16). Nghề nghiệp, giai đoạn bệnh tạo nên  
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc  
sống khi sử dụng bộ câu hỏi EORTC EQ-5D.  
82,45 ± 14,57  
05  
55  
26  
10  
79,34 ± 15,37  
Bảng 9. Mối tương quan giữa các chỉ số sức khỏe  
Giai đoạn II  
81,16 ± 14,16  
< 0,05  
74,41 ± 14,56  
QLQ-C30 và điểm CLCS tổng quát QLQ-C30  
Giai đoạn III  
Hệ số tương  
Chỉ số sức khỏe  
N
Giá trị p  
< 0,0001  
Giai đoạn IV  
72,75 ± 15,16  
quan  
Phương pháp đang điều trị  
Phẫu thuật  
Điểm sức khỏe tổng  
quát  
96  
0.6231  
12  
06  
79  
07  
11  
70,86 ± 15,68  
Chỉ số chức năng  
Thể chất  
Xạ trị  
84,43 ± 18,67  
96  
96  
96  
96  
96  
0.2971  
0.25  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
Hóa trị  
78,64 ± 17,24 < 0,05  
85,45 ± 16,89  
Hoạt động  
Nội khoa triệu chứng  
Phối hợp (≥2 phương pháp)  
Cảm xúc  
0.2887  
0.38  
87,72 ± 14,26  
Nhận thức  
Xã hội  
Nghề nghiệp, trình độ học vấn, giai đoạn bệnh,  
phương pháp điều trị tạo nên sự khác biệt có ý  
nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống chức năng  
nhận thức.  
0.5333  
Chỉ số triệu chứng  
Mệt mỏi  
96  
-0.2664  
< 0,0001  
409  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
phải chi trả thêm từ gia đình; và dẫn đến có 52,1%  
người bệnh trả lời có khó khăn về tài chính. Những  
số liệu này tương đồng với nghiên cứu của Bùi Diệu  
(2016) và của Nguyễn Quỳnh Anh (2013) khi đánh  
giá gánh nặng kinh tế của 1 số bệnh ung thư tại  
Việt Nam.  
Đau  
96  
96  
96  
96  
-0.2204  
-0.2558  
-0.3067  
-0.3869  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
Mất ngủ  
Chán ăn  
Vấn đề tài chính  
Điểm CLCS tổng quát QLC-C30 có mối tương  
quan thuận cao với chỉ số sức khỏe tổng quát (với  
hệ số tương quan 0.6231) và tương quan thuận với  
tất cả các chỉ số chức năng (p < 0,001). Tuy nhiên,  
điểm CLCS tổng quát QLC-C30 có mối tương quan  
nghịch với các chỉ số triệu chứng.  
Phân tích so sánh sự khác biệt về điểm CLCS  
trung bình với đặc điểm cá nhân, đặc điểm lâm sàng  
và đặc điểm điều trị cho thấy chỉ có tình trạng kết  
hôn là không hề ảnh hưởng đến điểm CLCS. Tuổi  
tạo ra sự khác biệt CLCS có ý nghĩa thống kê đối với  
điểm sức khỏe tổng quát theo hướng người bệnh  
càng lớn tuổi có điểm trung bình càng thấp. Sự khác  
biệt về tuổi không tạo ra sự khác biệt CLCS có ý  
nghĩa thống kê đối các chỉ số còn lại.  
Bảng 10. Mối tương quan giữa các chỉ số sức khỏe  
QLQ-C30 và điểm CLCS tổng quát EQ-5D  
Chỉ số sức khỏe  
N
Hệ số tương quan Giá trị p  
Phân tích cho thấy nghề nghiệp tạo ra sự khác  
biệt CLCS có ý nghĩa thống kê đối với điểm sức  
khỏe tổng quát, một số chức năng thể chất, cảm  
xúc, nhận thức. Trình độ học vấn tạo ra sự khác biệt  
CLCS có ý nghĩa thống kê đối với chức năng cảm  
xúc và nhận thức, tuy nhiên không ảnh hưởng đến  
điểm sức khỏe tổng quát nói chung. Giai đoạn bệnh  
có ảnh hưởng đến các chức năng bao gồm thể chất,  
hoạt động, nhận thức, nhưng lại không có ảnh  
hưởng đến điểm sức khỏe tổng quát nói chung. Tình  
trạng thừa cân/béo phì phân loại theo chỉ số BMI chỉ  
có ảnh hưởng đến điểm sức khỏe tổng quát nói  
chung. Phương pháp điều trị có mối liên quan với  
điểm CLCS tổng quát và hầu hết các chỉ số chức  
năng. Trong khi đó, tác dụng phụ của quá trình điều  
trị chỉ có ảnh hưởng đến chức năng hoạt động.  
Điểm sức khỏe  
tổng quát  
96  
0.42  
< 0,0001  
Chỉ số triệu chứng  
Mệt mỏi  
96  
96  
96  
96  
96  
-0.1791  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
Đau  
-0.17  
-0.16  
Mất ngủ  
Chán ăn  
Vấn đề tài chính  
-0.2544  
-0.1199  
Điểm CLCS EQ-5D có mối tương quan thuận  
với chỉ số sức khỏe tổng quát (với hệ số tương quan  
0.42) (p < 0,001). Tuy nhiên, điểm CLCS EQ-5D có  
mối tương quan nghịch với các chỉ số triệu chứng.  
BÀN LUẬN  
Phân tích mối tương quan giữa các chỉ số sức  
khỏe và điểm CLCS tổng quát cho thấy mối tương  
quan thuận giữa điểm CLCS tổng quát với tất cả các  
chỉ số chức năng. Sự tương quan tốt nhất ở điểm  
sức khỏe tổng quát. Sự tương quan giữa điểm  
CLCS tổng quát và các triệu chứng được chỉ ra là  
tương quan nghịch. Điều này rất dễ hiểu vì mức độ  
triệu chứng càng cao thì càng ảnh hưởng nghịch  
chiều đến CLCS của người bệnh.  
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn gần  
100 người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu  
Đà Nẵng. Phần lớn người bệnh thuộc nhóm tuổi từ  
46 - 60 tuổi (chiếm 60,4%). Đặc điểm về độ tuổi của  
người bệnh trong nghiên cứu này tương đồng với  
một số nghiên cứu về ung thư vú tại Việt Nam của  
tác giả Bùi Diệu và các cộng sự. Tỷ lệ ung thư vú ở  
giai đoạn II trong nghiên cứu đến 57,3% cũng tương  
đồng với nghiên cứu của tác giả Bùi Diệu. Nguyên  
nhân là do hiệu quả của các chương trình phòng  
chống và tầm soát ung thư. Về phương pháp điều  
trị, hầu hết người bệnh hiện tại đang điều trị hóa  
chất. Phẫu thuật và hóa trị vẫn là hai phương pháp  
cơ bản được sử dụng trong điều trị ung thư vú tại  
Việt Nam hiện nay.  
BÀN LUẬN  
Điểm sức khỏe tổng quát của người bệnh ở  
mức trung bình (55,21 điểm); điểm trung bình CLCS  
chức năng cảm xúc (82,99), thể chất (80,49 điểm) là  
tương đối tốt, tuy nhiên chức năng nhận thức (77,43  
điểm), chức năng hoạt động (77,86 điểm) lại thấp  
hơn.  
Ở thành phố Đà Nẵng thì độ bao phủ bảo hiểm  
y tế toàn dân rất cao gần 96%, cho nên điều dễ hiểu  
là có 98,9 và 94,8% người bệnh trả lời rằng BHYT là  
nguồn tài chính cho việc điều trị. Tuy nhiên, điều trị  
ung thư vú bằng hóa chất vẫn có một số loại thuốc  
chưa được BHYT chi trả hoặc chỉ chi trả theo tỷ lệ  
phần trăm nhất định, dẫn đến có 83,3% người bệnh  
Người bệnh càng lớn tuổi có điểm CLCS càng  
thấp. CLCS của người bệnh bị ảnh hưởng bởi các  
đặc điểm cá nhân, đặc điểm lâm sàng và phương  
pháp điều trị. Có mối tương quan thuận giữa điểm  
CLCS tổng quát với tất cả các chỉ số chức năng.  
410  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Ngược lại, có mối tương quan nghịch giữa điểm  
CLCS tổng quát với tất cả các triệu chứng.  
ung thư vú giai đoạn sớm đã điều trị, Tạp chí  
Ung thư học Việt Nam, Số 4 - 2013.  
Kết quả sẽ giúp những cán bộ y tế điều trị lâm  
sàng có các cơ sở để đánh giá CLCS của người  
bệnh, làm cơ sở cho quá trình giao tiếp, hướng dẫn  
và giúp người bệnh lựa chọn quyết định điều trị tốt  
nhất.  
3. Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga, Trần Văn  
Thuấn, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng,  
Nguyễn Chấn Hùng (2013), Xu hướng của bệnh  
ung thư vú tại Việt Nam, Tạp chí Ung thư học  
Việt Nam, Số 4 - 2013.  
4. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Thị Hoài  
Nga, Nguyễn Quỳnh Anh, Trần Đăng Khoa, Lê  
Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng (2013), Đánh giá  
chất lượng sống của người bệnh ung thư vú  
được điều trị tại Việt Nam, Tạp chí Ung thư học  
Việt Nam, Số 2 - 2013, 13 - 21.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Quỳnh Anh, Vũ Hoàng Lan, Bùi Ngọc  
Linh, Nguyễn Thu Hà cà công sự (2013). Đề tài  
cơ sở cấp trường “Đánh giá gánh nặng kinh tế  
của một số bệnh ung thư tại Việt Nam. Đại học Y  
tế Công cộng.  
5. Vu Quynh Mai, Hoang Van Minh, Sun Sun, Kim  
Bao Giang, Klas Goran Sahlen (2018). Valuing  
Health - Related Quality of Life: An EQ-5D-5L  
Value Set for Vietnam. Qual Life Res. 2020;  
29(7): 1923 - 1993.  
2. Cung Thị Tuyết Anh, Hồ Văn Trung, Nguyễn  
Quốc Điền, Trần Thị Xuân và cộng sự (2009),  
Khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân  
411  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 3920
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú điều trị tại Bệnh viện ung bướu Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_cuoc_song_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_cua.pdf