Nghiên cứu gen KIR2DL5 và KIR2DS4 ở thai phụ tiền sản giật
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021
malignancies. J Oral Maxillofac Surg. 52(6): 559–
562; discussion 563-564.
adults. Cochrane Database Syst Rev. 12:
CD009840.
5. Nayel H, el-Ghoneimy E, el-Haddad S (1992).
Impact of nutritional supplementation on
treatment delay and morbidity in patients with
head and neck tumors treated with irradiation.
Nutrition. 8(1): 13–18.
6. Baldwin C, Kimber KL, Gibbs M, et al (2016).
Supportive interventions for enhancing dietary
intake in malnourished or nutritionally at-risk
7. Nguyễn Thuỳ Linh và cộng sự (2016). Hiệu
quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. .
8. Ravasco P, Monteiro-Grillo I, Vidal PM, et al
(2005). Dietary counseling improves patient
outcomes: a prospective, randomized, controlled
trial in colorectal cancer patients undergoing
radiotherapy. J Clin Oncol. 23(7): 1431–1438.
NGHIÊN CỨU GEN KIR2DL5 VÀ KIR2DS4
Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Nguyễn Thanh Thúy1, Lê Ngọc Anh1
like receptors (KIRs) and fetal human leukocyte
antigens (HLAs). Objectives: To determine the
frequency of two maternal KIR genes KIR2DL5,
TÓM TẮT35
Tiền sản giật (TSG) được cho là thiếu máu cục bộ
rau thai ảnh hưởng đến cấp máu cho thai và sẽ làm
thai kém nuôi dưỡng dẫn đến đẻ non hay nhẹ cân khi
sinh... ảnh hưởng đến một số chức năng khác của mẹ
vai trò của 2 gen KIR2DS4 và KIR2DL5 trong cơ chế
bệnh sinh tiền sản giật đã được chứng minh trong
nhiều nghiên cứu khác nhau. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu các gen này bằng kỹ thuật PCR trên 100
thai phụ TSG và 100 thai phụ bình thường. Mục tiêu:
Xác định tần suất gen KIR2DL5, KIR2DS4 ở thai phụ
tiền sản giật và thai phụ bình thường. Tìm hiểu mối
liên quan của chúng đối với TSG, cân nặng thai nhi và
xét nghiệm huyết học. Kết quả cho thấy tần suất gen
KIR2DL5, kiểu gen KIR2DL5+KIR2DS4+ ở thai phụ
TSG (22% và 19%) thấp hơn so với thai phụ bình
thường (35% và 34%) với p<0,05. Sự xuất hiện gen
KIR2DL5 và kiểu gen KIR2DL5+KIR2DS4+ có xu
hướng bảo vệ thai phụ khỏi TSG với p<0,05. Ở thai
phụ TSG có mặt gen KIR2DS4 làm tăng nguy cơ xuất
hiện nhẹ cân ở trẻ sơ sinh (p<0,05). Số lượng hồng
cầu trung bình ở các thai phụ TSG có kiểu gen
KIR2DL5+ KIR2DS4+ cao hơn kiểu gen KIR2DL5-
KIR2DS4+ với p<0,05.
KIR2DS4
and
investigate
whether
certain
combinations with some preeclampsia symptoms.
Subjects and methods: A case-control study was
conducted in 100 pregnant women with preeclampsia
and 100 normal pregnant women. DNA samples were
assayed through polymerase chain reaction with
sequence-specific primers (PCR - SSP). Results and
conclusion: The frequency of the KIR2DL5 gene and
KIR2DL5+ KIR2DS4+ genotype was decreased in the
preeclampsia group compared with controls (p <
0.05). In the preeclampsia group, the presence of the
KIR2DS4 gene made the weight of new-borns
decrease (p<0.05), and the quantity of erythrocyte
was higher in the KIR2DL5+ KIR2DS4+ group than in
the KIR2DL5-KIR2DS4+ group (p<0,05).
Key words: Preeclampsia, KIR, KIR2DL5 gene,
KIR2DS4 gene
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền sản giật (TSG) là một bệnh lý nguy hiểm
của thai kỳ. Bệnh lý này xuất hiện ở sau tuần
thứ 20 của thai kỳ với đặc trưng là tăng huyết áp
và protein niệu, tình trạng bệnh lý của mẹ sẽ hết
khi thai rời khỏi buồng tử cung. Trên thế giới, tỷ
lệ mắc bệnh là 2-8%. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc tiền
sản giật khoảng 5-6%. Bệnh gây ra tình trạng
tổn thương đa cơ quan và được xếp vào một
trong những bệnh lý sản khoa nặng nề nhất.
Tế bào dNK (decidual nature killer) đóng vai
trò quan trọng trong hỗ trợ các nguyên bào nuôi
trong quá trình xâm lấn, tái cấu trúc động mạch
xoắn thông qua sự tương tác giữa thụ thể KIR
(Killer cell immunoglobulin like receptors) của tế
bào dNK và phân tử HLA lớp I trên nguyên bào
nuôi. Năm 2014, Nakimuli công bố KIR2DL5 có
xu hướng bảo vệ thai phụ châu Phi ở Uganda
khỏi TSG. Trong khi đó trên nhóm thai phụ khu
vực Nam Á, gen KIR2DL5 lại có nguy cơ làm
tăng tỷ lệ TSG ở thai phụ [1]. Năm 2014, Hong
Từ khóa: Tiền sản giật, KIR, gen KIR2DL5 và
KIR2DS4.
SUMMARY
RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL
KIR2DL5 AND KIR2DS4 GENES WITH
PREECLAMPSIA
The pathogenesis of preeclampsia may involve
inadequate trophoblast invasion caused by excessive
inhibition of decidual natural killer cells (dNK) by
extravillous trophoblast cells. Fetomaternal immune
tolerance induced by dNK is a necessary phenomenon
associated with maternal killer-cell immunoglobulin-
1Trường Đại học Y Hà nội.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Thúy
Email: nguyenthanhthuy@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 5.01.2021
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2021
Ngày duyệt bài: 15.3.2021
139
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021
Yu và cộng sự cho thấy gen KIR2DS4 có xu Kulkarni (2010), chứng nội kiểm là gen X1X3
hướng bảo vệ thai phụ khỏi TSG [2]. Trong khi (gen trên nhiễm sắc thể X).
đó, nghiên cứu của Nakimuli và cộng sự năm
2014 trên quần thể người châu Phi cận Sahara
và quần thể người Anh cho thấy gen KIR2DS4 có
xu hướng tăng tỷ lệ TSG ở thai phụ [1]. Theo
nghiên cứu bệnh-chứng của tác giả Soheila
Akbari năm 2018 tại Iran, gen KIR2DS4 cũng có
xu hướng làm tăng tỷ lệ TSG ở thai phụ [3].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, cả
kiểu gen của mẹ KIR và con đều góp phần làm
tăng nguy cơ phát triển TSG, tuy nhiên kết quả
thiếu thống nhất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu:
1. Xác định tần suất xuất hiện gen KIR2DL5,
KIR2DS4 ở thai phụ tiền sản giật và thai phụ
bình thường
2. Nhận xét mối liên quan giữa gen KIR2DL5,
KIR2DS4 với TSG, cân nặng thai nhi và xét
nghiệm huyết học trên thai phụ TSG
Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu.[4]
Gene
Kích cỡ
Mồi
Trình tự mồi
(bp)
GCGCTGTGGTGCCT
CG
F1
2DL5
214
191
204
197
301
A
GACCACTCAATGGG
R1
F2
GGAGC
2DL5
2DS4
TGCAGCTCCAGGAG
CTCA
2DL5
B
GGGTCTGACCACTC
R2
F1
ATAGGGT
CTGGCCCTCCCAGG
TCA
2DS4
A
TCTGTAGGTTCCTG
R1
F2
AAAGGACAG
GTTCAGGCAGGAGA
GAAT
2DS4
B
GTTTGACCACTCGTA
R2
GGGGAC
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng là các thai phụ mang thai đơn tuần
thứ 20 trở đi, theo dõi và quản lý thai nghén tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, được lựa chọn vào 2 nhóm:
- Nhóm TSG (n = 100): các thai phụ được
chẩn đoán xác định mắc TSG.
5’CCCTGATGAAGAA
CTTGTATCTC3’
5’GAAATTACACACA
TAGGTGGCACT3’
X1
X3
F
R
- Nhóm chứng (n=100): các thai phụ bình thường.
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm TSG: Thai phụ
mang thai đơn tuần thứ 20 trở đi, được chẩn
đoán TSG theo “Hướng dẫn quốc gia về các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản” - Bộ Y tế (2016).
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng: Thai
phụ khỏe mạnh, mang thai tuần thứ 20 trở đi và
không bị các bệnh mãn tính khác. Chọn đối
tượng nghiên cứu và lấy mẫu máu được thực
hiện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.Xác định kiểu
gen KIR2DL3 và KIR2DS2 được thực hiện tại
Labo bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn dịch trường Đại
học Y Hà Nội.
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR
genKIR2DL5 và KIR2DS4
Chú thích: Giếng 1: ladder 100; giếng 2:
X1X3; giếng 3: Mẫu single KIR2DS4A (+); giếng
4: Mẫu single KIR2DS4B (+); giếng 5: Mẫu
single KIR2L5A (+); giếng
KIR2DL5B (+); giếng 7: H2O
6
Mẫu single
Số liệu sẽ được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS 20.0.
Thời gian nghiên cứu: 4/2019 đến 8/2020.
Sử dụng cặp mồi theo quy trình được tác giả
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm một số xét nghiệm huyết học của 2 nhóm thai phụ
Thai phụ TSG
Thai phụ bình
Nhóm
(n = 100)
thường(n = 100)
p
Xét nghiệm
N
8
%
8
N
3
%
3
<150
>0,05
>0,05
>0,05
Tiểu cầu
(G/L)
≥150
X± SD
<110
92
92
97
97
212,11 ± 61,65
225,5 ± 61,7
13
87
13
87
13
87
13
87
Hemoglobin
(g/L)
≥110
X± SD
128,16 ± 16,05
122,11 ± 10,096
4,20±0,40 (T/L)
<0,05
<0,05
Số lượng hồng cầu trung bình (X± SD)
4,45 ± 0,58 (T/L)
140
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021
Bảng 2. Đặc điểm cân nặng con sơ sinh của 2 nhóm thai phụ
Thai phụ
Thai phụ
Nhóm
tiền sản giật (n = 100)
bình thường (n = 100)
p
Cân nặng (g)
≥2500
N
%
40
60
n
93
7
%
93
7
40
60
<0,01
<2500
Bảng 3. Tần suất xuất hiện gen và kiểu gen KIR2DL5, KIR2DS4 của 2 nhóm thai phụ
Thai phụ
Thai phụ bình thường
Nhóm
OR
TSG (n =100)
(n =100 )
p
(95% CI)
Gen và kiểu gen
n
22
78
94
6
%
22
78
94
6
N
35
65
98
2
%
35
65
98
2
(+)
(-)
(+)
(-)
(+)
(-)
(+)
(-)
(+)
(-)
(+)
(-)
0,52
(0,28-0,98)
KIR2DL5
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05
<0,05
>0,05
KIR2DS4
4
4
1
1
KIR2DL5+KIR2DS4-
KIR2DL5-KIR2DS4+
KIR2DL5+KIR2DS4+
KIR2DL5-KIR2DS4-
96
76
24
19
81
2
96
76
24
19
81
2
99
64
36
34
66
1
99
64
36
34
66
1
0,42
(0,22-0,82)
98
98
99
99
Chú thích: (+) có mặt gen KIR; (-) vắng mặt gen KIR
Bảng 4. Mối liên quan giữa kiểu gen KIR2DL5, KIR2DS4 với đặc điểm cân nặng sơ sinh
ở nhóm thai phụ TSG
Đặc điểm (X±SD)
Cân nặng sơ sinh (g)
n=100
P
Gen và kiểu gen
KIR2DL5
(+) n=22
(-) n=78
(+) n=94
(-) n=06
(+) n=04
(-) n=96
(+) n=76
(-) n=24
(+) n=18
(-) n=82
(+) n=02
(-) n=98
2291,67±859,42
2279,61±696,57
2256,59±732,08
3050,00±180,27
3000,00
2274,19±725,52
2258,11 ± 692,72
2370,00±849,83
2213,89 ± 854,88
2298,03±696,87
3075,00 ± 247,48
2264,67±723,26
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
KIR2DS4
KIR2DL5+KIR2DS4-
KIR2DL5-KIR2DS4+
KIR2DL5+KIR2DS4+
KIR2DL5-KIR2DS4-
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiểu gen KIR2DL5, KIR2DS4 với đặc điểm huyết học ở
nhóm thai phụ TSG
Kiểu gen KIR2DL5+
KIR2DL5-
KIR2DL5+
KIR2DL5-
KIR2DS4-
(n=2)
309,5±51,6
128±9,8
KIR2DS4- KIR2DS4+ KIR2DS4+
P
Chỉ số
Tiểu cầu (G/L)
(n=4)
218,2±34,2
113,5±14
3,7±0,4
(n =76)
207,1±65,4
128,6±17,0
4,4±0,52
(n= 18)
221±39,3
129,4±10,4
4,8±0,6
> 0,05
> 0,05
Hemoglobin (g/L)
Hồng cầu (T/L)
4,3±0,7
<0,05*(p1-3<0,05)
Bảng 6. Mối liên quan giữa gen KIR2DL5 với đặc điểm huyết học ở nhóm thai phụ TSG
KIR2DL5
Vắng mặt (n=78)
Gen
p
Chỉ số
Có mặt (n=22)
220,5±37,7
126,5±12,8
4,6±0,7
Tiểu cầu (G/L)
209,7±66,8
128,6±16,8
4,4±0,52
>0,05
>0,05
>0,05
Hemoglobin (g/L)
Hồng cầu (T/L)
141
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021
Bảng 7. Mối liên quan giữa gen KIR2DS4 với đặc điểm huyết học ở nhóm thai phụ TSG
KIR2DS4
Vắng mặt (n=6)
Gen
P
Chỉ số
Tiểu cầu (G/L)
Có mặt (n=94)
209,7±61,3
128,7±16
246,8±58,8
118±13
3,9±0,57
>0,05
>0,05
<0,05
Hemoglobin (g/L)
Hồng cầu (T/L)
4,4±0,57
TSG cũng phát hiện ra tần số gen KIR2DL5 ở
nhóm bệnh là 55%, thấp hơn tần số này nhóm
chứng là 65,4%, với p = 0,0061 và OR (95%CI)
= 0,65 (0,48-0,88) nhóm thai phụ khu vực Nam
Á, gen KIR2DL5 được tìm thấy ở 41% thai phụ
TSG, trong khi 39% thai phụ bình thường mang
gen này [1]. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của chúng tôi là sự có mặt của gen KIR2DL5 làm
tăng nguy cơ TSG. Đối với gen KIR2DS4, cũng
đã có một số nghiên cứu đánh giá nhưng kết
quả không đồng nhất. Bảng 3 cũng chỉ ra tỷ lệ
thai phụ TSG mang gen KIR2DS4 là 94% thấp
hơn so với thai phụ bình thường 97%. Kết quả
này giống với nghiên cứu trên nhóm thai phụ
người Hán năm 2014 của tác giả Hong Yu và
cộng sự cũng cho thấy tần số gen KIR2DS4 thấp
hơn ở nhóm thai phụ tiền sản giật so với nhóm
thai phụ bình thường. Nhưng sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê [2]. Trong khi đó,
nghiên cứu của Nakimuli và cộng sự (2014) lại
có kết quả ngược lại cho thấy cụm gen KIR chứa
gen KIR2DS4 trên thai phụ TSG là 97,2% cao
hơn so với thai phụ thường là 95,7% trên quần
thể người châu Phi cận Sahara, trong quần thể
người Anh, gen KIR2DS4 ở thai phụ TSG và thai
phụ thường cũng là (96,4% và 94,6%) [1]. Theo
nghiên cứu bệnh - chứng của Soheila Akbari
năm 2018 tại Iran, tỷ lệ thai phụ mang gen
KIR2DS4 ở nhóm tiền sản giật 95% cao hơn ở
nhóm thai phụ bình thường 94%. Khi so sánh với
những nghiên cứu khác trên thế giới chúng tôi
nhận thấy rằng tần suất gen KIR2DS4 trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tần
suất tại Trung Quốc theo Hong Yu, nhưng khác
biệt trong nghiên cứu tại Iran của Akbalivà tại
Uganda, UK của Nakimuli [1,2,4]. Điều này có
thể do đặc điểm chủng tộc dẫn đến tần suất gen
KIR2DL5, KIR2DS4 ở các quần thể khác nhau là
khác nhau. Kết quả củachúng tôi cho thấy tần
suất gen KIR2DL5 nhóm TSG thấp hơn nhóm
chứng với OR=0,52 (tỷ lệ TSG ở những thai phụ
mang gen KIR2DL5 là 22% bằng 2/3 so với thai
phụ không mang gen này là 35%). Điều này
phải chăng là vì gen KIR2DL5 có tác dụng bảo
vệ thai phụ khỏi TSG, hay nói cách khác là làm
giảm nguy cơ TSG? Kết quả này tương đồng với
kết quả của tác giả Nakimuni (2014).
IV. BÀN LUẬN
Theo kết quả Bảng 1, tỷ lệ thai phụ có số
lượng tiểu cầu <150G/L theo nghiên cứu của tôi
trong là 8% mà theo nghiên cứu năm 2015 tác
giả Nguyễn Thị Phượng là 24,4% [5]. Hiện nay,
tình trạng giảm tiểu cầu ở thai phụ TSG đã được
kiểm soát tốt hơn, nhưng đây vẫn là dấu hiệu
cảnh báo TSG nặng đi kèm với các biến chứng
như chảy máu hay hội chứng HELLP. Tiểu cầu
giảm chủ yếu có nguyên nhân từ việc tăng hoạt
hóa tiểu cầu, tăng tiêu thụ do tăng hoạt hóa
đông máu và hình thành các huyết khối nhỏ
trong lòng mạch. Tuy nhiên, số lượng hồng cầu
lại tăng ở thai phụ TSG so với thai phụ bình
thường p<0,05 có thể được giải thích là thai phụ
TSG co thắt mạch máu thiếu oxy bánh rau làm
thai tiết erythropoietin làm tăng sinh hồng cầu.
Kết quả ở Bảng 2 chỉ ra tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân
ở nhóm thai phụ TSG cao hơn rất nhiều so với
nhóm thai phụ bình thường (60% so với
7,0%).%). Trong nghiên cứu năm 2004 của tác
giả Lê Thị Mai khi thống kê các biến chứng của
nhiễm độc thai nghén đối với con cũng nhận xét
biến chứng sơ sinh nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao nhất
52,5%, còn tỷ lệ đẻ non chiếm 49,8% [6]. Theo
Lê Thiện Thái (2010), tỷ lệ đẻ non ở thai phụ
TSG là 42,2% và tỷ lệ trẻ đủ tháng nhẹ cân là
30,8% [7]. Về sự khác biệt này, chúng tôi lý giải
rằng các nghiên cứu của Lê Thị Mai hay Lê Thiện
Thái ngoài thống kê tỷ lệ đẻ non và sơ sinh nhẹ
cân còn thống kê thêm các biến chứng khác trên
thai nhi như thai chết lưu hay chết sau đẻ, làm
cho tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân và đẻ non thấp hơn.
Theo kết quả Bảng 3, chúng tôi xác định
được gen KIR2DL5 xuất hiện ở 22 thai phụ TSG
và 35 thai phụ bình thường, tương ứng với tỷ lệ
là 22% và 35%. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ tìm
thấy sự khác biệt có ý nghĩa đối với gen
KIR2DL5 (p<0,05), OR=0,52 và 95% CI trong
khoảng 0,28-0,98. Nghiên cứu của Hiby và cộng
sự (2004) về sự kết hợp của gen KIR mẹ và
HLA-C thai đều cho kết quả tần số gen KIR2DL5
ở nhóm tiền sản giật thấp hơn so với nhóm đối
chứng [4]. Trên nhóm thai phụ châu Phi ở
Uganda, Nakimuli (2014) phân tích tính đa hình
di truyền của gen KIR mẹ và gen HLA-C thai nhi
trong 483 thai phụ bình thường và 251 thai phụ
142
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021
Để xác định được kiểu haplotype KIR, việc khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0.05.
đầu tiên là cần phải khảo sát sự xuất hiện hay Ngược lại lượng trung bình hemoglobin, hồng cầu
vắng mặt của từng gen KIR riêng lẻ trong gia ở nhóm thai phụ TSG có kiểu gen KIR2DL5+
đình gen KIR trên mỗi halotype. Tuy nhiên trong KIR2DS4- lại thấp hơn so với nhóm sản phụ TSG
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chọn lựa gen có kiểu gen KIR2DL5+ KIR2DS4+, trong đó chỉ
KIR2DL5 xuất hiện trên halotype KIR B và gen thấy sự khác biệt về số lượng hồng cầu có ý
KIR2DS4 xuất hiện trên haplotype KIR A. Khi nghĩa thống kê với p<0,05. Theo kết quả các
phân tích sự kết hợp đồng thời gen KIR2DL5 và Bảng 6 và 7, thấy lượng hemoglobin trung bình
gen KIR2DS4 trên thai phụ, chúng tôi phát hiện và hồng cầu trung bình ở thai phụ TSG có gen
thấy tỷ lệ thai phụ TSG có kiểu gen KIR2DL5+ KIRDL5 thấp hơn so với thai phụ TSG không
KIR2DS4+ (KIRAB) là 19% thấp hơn so với mang gen này, tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nhóm thai phụ bình thường tương ứng là 34% nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả Bảng 5 và 6
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Bảng thấy số lượng hồng cầu trung bình ở thai phụ TSG
3). Từ đây, chúng tôi đặt ra câu hỏi: phải chăng có gen KIRDS4 cao hơn so với thai phụ TSG
kiểu gen +KIR2DL5+KIR2DS4 (KIR-AB) là yếu tố không mang gen này, với p<0,05.
bảo vệ với thai phụ? Kết quả này tương đồng với
kết quả trong nghiên cứu của tác giả Hiby SE và
cộng sự năm 2010 khi thấy rằng halotype B
V. KẾT LUẬN
1. Tần suất xuất hiện gen KIR2DL5 ở thai phụ
TSG (22%) thấp hơn so với thai phụ bình thường
(KIRBB và KIRAB) có khả năng bảo vệ thai phụ
(35%) với p<0,05. Tần suất xuất hiện kiểu gen
khỏi TSG.
KIR2DL5+KIR2DS4+ ở thai phụ TSG (19%) thấp
Kết quả ở Bảng 4 thấy mối liên quan giữa gen
hơn so với thai phụ bình thường (34%) với
KIR2DS4 với trung bình cân nặng sơ sinh với
p<0,05.
p<0,05 trong đó: nhóm thai phụ TSG mang gen
KIR2DS4 thì có cân nặng sơ sinh con là
2256,59±732,08 g (có nhẹ cân sơ sinh), thấp
hơn có ý nghĩa so với nhóm thai phụ TSG không
có gen KIR2DS4 khi trung bình cân nặng sơ sinh
con là 3050±180,27g (không có nhẹ cân sơ
sinh). Vậy có khả năng sản phụ TSG mang gen
KIR2DS4 làm tăng cân nguy cơ nhẹ cân và thấy
2. Tỷ lệ xuất hiện gen KIR2DL5 ở thai phụ
TSG (22%) thấp hơn so với sản phụ bình thường
(35%), sự xuất hiện gen này có xu hướng bảo
vệ thai phụ khỏi TSG với p<0,05. Tỷ lệ xuất hiện
kiểu gen KIR2DL5+KIR2DS4+ ở thai phụ TSG
(19%) thấp hơn so với thai phụ bình thường
(34%) với p<0,05, kiểu gen này có xu hướng
bảo vệ thai phụ khỏi TSG.
Thai phụ TSG có mặt gen KIR2DS4 làm tăng
nguy cơ xuất hiện nhẹ cân ở trẻ sơ sinh
rằng không có sự khác biệt về cân nặng sơ sinh
ở những đứa trẻ của những thai phụ có hay
không có mang gen KIR2DL5 hay kiểu gen kiểu
(p<0,05). Số lượng hồng cầu trung bình ở các
gen KIR2DL5-KIR2DS4+, kiểu gen KIR2DL5+
thai phụ TSG có kiểu gen KIR2DL5+KIR2DS4+ là
KIR2DS4+. Trong TSG, máu nuôi thai hạn chế
4,8±0,6 T/L cao hơn kiểu gen KIR2DL5-
KIR2DS4+ là 3,7±0,4 T/L, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
do vôi hóa bánh rau sớm có thể dẫn đến giảm
trọng lượng thai nhi. Bên cạnh đó trong TSG
cũng là giảm albumin máu của thai phụ và làm
giảm lượng máu nuôi thai nhi dẫn đến giảm dinh
LỜI CẢM ƠN
dưỡng thai nhi. Thai nhi của những thai phụ bị
THA từ trước hoặc những thai phụ TSG đều
đứng trước nguy cơ chậm phát triển trong tử
cung do giảm dòng máu nuôi dưỡng qua rau thai.
Trong TSG, có đặc điểm co thắt mạch và tiêu
thụ tiểu cầu tăng, rối loạn này do thiếu hụt
prostacyclin. Prostacyclin có tác dụng giãn mạch
và ức chế kết tập tiểu cầu. Thai phụ có tiểu cầu
giảm <150G/L kết hợp với huyết áp tâm trương
≥90 mmHg thì có nguy cơ chảy máu gấp 2,06
lần so với thai phụ không có các biểu hiện này.
Trong Bảng 5 cho thấy số lượng trung bình tiểu
Đề tài được thực hiện bởi kinh phí đề tài cấp
thành phố Hà nội 2017-2019. Xin cảm ơn sự
tham gia của KTV Đỗ Thị Hương - Đại học Y Hà
nội, BS Vương thị Duyên - Đại học KTYT Hải
dương, Đ.D Phạm thị Tuyết Chinh và Đ.D Hoàng
thị Liên – Bệnh viện Phụ sản Hà nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nakimuli A., Chazara O., Hiby S. E. et al.
(2015) A KIR B centromeric region present in
Africans but not Europeans protects pregnant
women from pre-eclampsia. Proc Natl Acad Sci
USA. 112: 845-850.
2. Hong Yu, Pan N, Shen Y (2014). Interaction of
parental KIR and fetal HLA-C genotypes with the
risk of preeclampsia. Hypertension in Pregnancy,
33(4), 402-411.
cầu
ở nhóm sản phụ TSG có kiểu gen
KIR2DL5+KIR2DS4- cao hơn so với nhóm sản
phụ TSG có kiểu gen KIR2DL5+KIR2DS4+, sự
143
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021
3. Akbari S, Ahmadi S.A.Y, Shahsavar F (2018).
đặc điểm huyết học ở thai phụ tiến sản giật tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ
y học. Trường Đại Học Y Hà Nội.
Correlation of maternal KIR and parental HLA-C
genes diversity with risk of preeclampsia in
Lorestan Province of Iran. International Journal of
Women's Health and Reproduction Sciences, 6, 452-45.
4. Hiby SE, Walker J.J, O’shaughnessy K.M et al
(2004). Combinations of maternal KIR and fetal
HLA-C genes influence the risk of preeclampsia
and reproductive success. Journal of Experimental
Medicine, 200 (8), 957-965.
6. Lê Thị Mai (2004). Nghiên cứu tình hình sản
phụbịnhiễm độc thai nghén đẻ tại bệnh viện Phụ
sản Trung ương trong năm 2003. Luận văn Bác sỹ
Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Lê Thiện Thái (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng
của bệnh lý tiền sản giật lên thai phụ và thai nhi
và đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị. Luận án
Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Phượng (2015). Nghiên cứu một số
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM
Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ VÀNH
Ngọ Văn Thanh1, Phạm Trường Sơn2,
Nguyễn Quang Tuấn3 và cs.
ARRHYTHMIAS IN CORONARY ARTERY
TÓM TẮT36
BYPASS GRAFT SURGERY PATIENTS
Introduction and objectives: The types of
cardiac arrhythmia in the patients pre and
postoperative coronary artery bypass grafting measured
by Holter ECG 24 hours are marker of ventricular
dysfunction and indicates a poor prognosis. Its value in
patients undergoing coronary revascularization surgery
has not been established. Methods: we studied 119
consecutive patients who underwent isolated coronary
artery bypass grafting operations at Hanoi Heart
Hospital from 6/2016 to 8/2018. Median follow-up was
6 months. Main results: The incidence of preoperative
atrial arrhythmias had a high rate of 89.9%, ventricular
arrhythmias had a rate of 60.5%. The incidence of
postperative ventricular arrhythmias had 82.9% after 7
days, 67.2% after 3 months and 62.1% after 6 months.
Severe ventricular arrhythmia (Lown ≥ 3) had the
highest rate after 7 days of surgery, decreasing after 3
Sau phẫu thuật cầu nối chủ vành, rối loạn nhịp tim
có tỉ lệ khá cao. Đây là một trong những dấu hiệu của
rối loạn chức năng tim, yếu tố tiên lượng biến chứng
và tử vong sau phẫu thuật. Chúng tôi đánh giá đặc
điểm các rối loạn nhịp tim trước và sau phẫu thuật
cầu nối chủ vành bằng Holter điện tim 24 giờ để đưa
ra các biện pháp dự phòng và điều trị phù hợp. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô
tả theo dõi dọc 119 bệnh nhân phẫu thuật cầu nối chủ
vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 6/2016 đến 8/2018.
Theo dõi rối loạn nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ
tại các thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 7
ngày, sau 3 tháng và sau 6 tháng. Kết quả: Trước
phẫu thuật, rối loạn nhịp trên thất 89,9%, rối loạn
nhịp thất 60,5%. Sau phẫu thuật rối loạn nhịp thất
82,9% (sau 7 ngày), sau 3 tháng 67,2% và sau 6
tháng 62,1%. Rối loạn nhịp thất nặng (Lown ≥ 3) có
tỉ lệ cao nhất (35,9%) sau 7 ngày phẫu thuật, tỉ lệ này
giảm dần theo thời gian, giảm thấp sau phẫu thuật 6
tháng. Tỉ lệ rung nhĩ mới xuất hiện và tăng dần sau
phẫu thuật, lần lượt sau phẫu thuật 7 ngày là 13,7%,
sau 3 tháng là 13,8% và sau 6 tháng là 17,2%. Kết
luận: Rối loạn nhịp tim thường gặp trước và sau phẫu
thuật cầu nối chủ vành, sau phẫu thuật số lượng và
mức độ rối loạn nhịp thất tăng do ảnh hưởng cấp tính
của cuộc phẫu thuật. Rối loạn nhịp trên thất ít bị ảnh
hưởng của cuộc phẫu thuật, rung nhĩ mới xuất hiện
sau phẫu thuật tăng theo thời gian.
and
6
months. New-onset postoperative atrial
fibrillation 7 days it was 13.7%, 3 months 13.8% and 6
months was 17.2%. Conclusions: Cardiac arrhythmias
were common pre and postoperative coronary artery
bypass graft surgery, after surgery the number and
degree of ventricular arrhythmias increasesed due to
the acute effects of the surgery. Supraventricular
arrhythmias were less affected by surgery, new onset
atrial fibrillation increasesed with time.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khoá: rối loạn nhịp tim, phẫu thuật cầu nối
chủ vành.
Phẫu thuật cầu nối chủ vành (CNCV) là
phương pháp điều trị thường quy đối với các
trung tâm tim mạch. Các nghiên cứu chủ yếu ghi
nhận tình trạng rối loạn nhịp (RLN) tim sau phẫu
thuật CNCV, đối với RLN trên thất như rung nhĩ
(RN) 5 – 40%, đối với RLN thất như tim nhanh
thất 26,6%, rung thất 2,7%. Đây là một trong
những nguyên nhân gây biến cố tim mạch chính
sau phẫu thuật CNCV. Holter điện tim đồ (ĐTĐ)
24 giờ có vai trò có thể phát hiện các RLN tim
trong 24 giờ, điều mà điện tim thường quy 12
SUMMARY
1Bệnh viện Tim Hà Nội
2Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
3Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Ngọ Văn Thanh
Email: ngogiahung@gmail.com
Ngày phản biện khoa học: 5.3.2021
Ngày duyệt bài: 15.3.2021
144
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu gen KIR2DL5 và KIR2DS4 ở thai phụ tiền sản giật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_gen_kir2dl5_va_kir2ds4_o_thai_phu_tien_san_giat.pdf