Bài thuyết trình Liên quan giữa tăng nồng độ Aminotransferase với đo độ cứng mô gan bằng siêu âm đàn hồi thoáng qua - Nguyễn Thị Tuyên Trân

LIÊN QUAN GIỮA TĂNG NỒNG ĐỘ  
AMINOTRANSFERASE VỚI ĐO ĐỘ CỨNG MÔ  
GAN BẰNG SIÊU ÂM ĐÀN HỒI THOÁNG QUA  
BS CK2 NGUYỄN THỊ TUYÊN TRÂN  
KTV LÊ THỊ Á I KHEN  
1
Đặt vấn đề  
Siêu â m đàn hồi thoá ng qua (TE) được đề xuất như là  
phương phá p khô ng xâ m lấn để đánh giá tiến triễn của bệnh  
gan mạn tí nh.  
Fibroscan (FS) là má y qué t đo xơ hó a dựạ trên kỹ thuật TE  
từ năm 2013 cục thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)  
cho phé p lưu hành FS trong đánh giá hó a và tổn thương  
mô gan.  
FS là phương phá p có giá trị trong đánh giá mức độ xơ gan  
mà khô ng cần sinh thiết gan (Đào Nguyên Khải et al. 2013; Ngô Thị Thanh  
Quýt et al. 2010; Agouza et al .2017).  
Tuy nhiên, đo độ cứng của gan (LS) bằng FS có thể có giá  
trị cao BN tắc nghẽn đường mật, sung huyết gan, viêm gan  
cấp (Vito Di Marco et al.2011; Dietrich CF et al .2017).  
2
Mục tiêu nghiên cứu  
Đánh giá độ cứng mô gan đo bằng siêu â m đàn  
hồi thoá ng qua có bị ảnh hưởng bởi bệnh nhâ n  
tăng nồng độ Aminotransferase.  
3
Đối tượng phương phá p nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhâ n đến khá m tại  
phò ng khá m đa khoa 548 từ thá ng 01 năm 2017 đến  
thá ng 04 năm 2018 thực hiện đồng thời trong cùng một  
ngày xé t nghiệm má u Aminotransferase (ALT, AST) và  
được đo độ cứng mô gan (LS) bằng FS.  
Phương phá p nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu.  
Tiêu chuẩn loại trừ:  
BN khô ng có đủ dữ liệu thu thập.  
BN gan.  
Phâ n tí ch dữ liệu: Phần mềm STATA 13.  
4
Đối tượng phương phá p nghiên cứu  
Nồng độ Aminotransferase (AST, ALT) được chia làm  
2 nhó m: (1) í t hơn 2 lần ngưỡng giới hạn bì nh thường;  
(2) vượt gấp 2 lần ngưỡng giới hạn bì nh thường.  
Đo LS (LSM) được thực hiện bằng má y Fibroscan  
Echosens 502 touch (đầu dò M, 50 MHz).  
Số lần đo được thành cô ng ghi nhận í t nhất 10 giá trị  
với tỉ lệ thành cô ng là >60% tổng số cá c giá trị hợp lệ  
và IQR/med <30%.  
Kết quả đo được là trung vị của cá c lần đo tí nh bằng  
đơn vị kPa.  
5
Kỹ thuật đo độ cứng mô gan (Don C. Rockey, 2008 )  
6
Kỹ thuật đo độ cứng mô gan (https://www.echosens.com)  
7
Kết quả độ cứng gan (LSM) của 10 lần đo có giá trị:  
Median (trung vị):7.4 kPa, IQR/med: 24%.  
Nguồn: Đỗ Quốc T. MSBN: 231-08122017  
8
Kết quả nghiên cứu  
n=90  
Trung bì nh (Mean)±Độ lệch chuẩn  
P
Trung vị (Median)  
Trung bì nh: 42.8±13.6  
(Mann-Whitney test)  
Tuổi: 22-87  
Giới :  
Nam: 68 (75.56%)  
Nữ: 22 (24.44%)  
LS  
Trung bì nh: 8.75±6.21 kPa  
Trung vị: 6.5 kPa  
AST  
ALT  
Trung vị LS (kPa):  
0.0127< 0.05  
0.0000< 0.001  
<2 lần giá trị bì nh thường: 6.1  
2 lần giá trị bì nh thường: 9  
Trung vị LS (kPa):  
<2 lần giá trị bì nh thường: 5.35  
2 lần giá trị bì nh thường: 8.2  
Phâ n tí ch hồi quy tuyến tí nh đa biến giữa nồng độ Aminotransferase (AST,  
ALT) với LSM chúng tô i nhận thấy sự thay đổi đáng kể giữa tăng  
Aminotransferase và LSM (F (2, 87) = 11.29, p=0.0000< 0.001, R2 = 0.2060)  
với hệ số VIF(variance inflation factors) =2.24 >2.  
9
THẢO LUẬN  
TE là kỹ thuật thực hiện nhanh chó ng, khô ng gâ y đau,  
khô ng xâ m lấn và có nhiều nghiên cứu chứng minh TE  
phương phá p tương đối hữu í ch trong đánh giá mức  
độ xơ hó a gan (Ngô Thị Thanh Quýt. 2010; Maria-Vasiliki Papageorgiou et  
al. 2011; Đào Nguyên Khải et al. 2013;Agouza et al. 2017).  
Tuy nhiên, một số yếu tố như là tì nh trạng tăng nồng  
độ Aminotransferase (AST, ALT) có thể ảnh hưởng đến  
LSM.  
10  
THẢO LUẬN  
Umberto Arena và cộng sự chỉ ra rằng sự thay đổi mô  
gan khô ng phải xơ hó a thể ảnh hưởng đến đo độ  
cứng của gan (LSM) và có sự liên quan giữa men gan  
và LSM (Umberto Arena et al. 2008).  
Trong nghiên cứu của chúng tô i, khi so sá nh giữa cá c  
nhó m khô ng và có gia tăng nồng độ Aminotransferase  
(AST, ALT), chúng tô i ghi nhận sự khá c biệt có ý  
nghĩa thống giữa trung vị LSM cá c nhó m AST, ALT  
với p < 0.05 và p < 0.001 (Mann-Whitney test). Chúng tô i  
cũng ghi nhận sự tương quan tuyến tí nh giữa nồng  
độ AST, ALT với LSM ở mức có ý nghĩa (p < 0.001) với  
11  
hệ số VIF(variance inflation factors) =2.24 >2.  
KẾT LUẬN  
Tăng nồng độ Aminotransferase có ảnh hưởng đến đo độ  
cứng mô gan bằng siêu â m đàn hồi thoá ng qua.  
Thận trọng trong đánh giá giai đoạn xơ hó a dựa trên đo  
LSM bằng TE BN có tăng nồng độ Aminotransferase.  
12  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Agouza et al (2017), ‘’Comparison between Fibroscan and Serum Taurine for Early Diagnosis of Liver  
Fibrosis in Egyptian Patients Infected with HCV’’, Clin Med Biochem, 3(1).  
Dietrich CF et al (2017), “EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Liver  
Ultrasound Elastography’’, Ultraschall in Med, 38: e16e47.  
Don C. Rockey (2008), ‘’Noninvasive Assessment of Liver Fibrosis and Portal Hypertension With Transient  
Elastography’’, Gastroenterology, 134 (1): 814  
Đào Nguyên Khải, Trần Ngọc Á nh (2013), ‘’Giá Trị Của Fibroscan Và Một Số Chỉ Số Huyết Thanh Trong  
Tiên Lượng Xơ Gan’’, Tạp chí nghiên cứu y học, 83(3).  
Maria-Vasiliki Papageorgiou et al (2011), ‘’Elastography for Hepatic Fibrosis Severity in Chronic Hepatitis  
B or C’’, Case Rep Gastroenterol, 5:6372.  
Ngô Thị Thanh Quýt, Nguyễn Phương, Lê Thành Lý, Bùi Hữu Hoàng (2010), ‘’Chẩn Đoán Mức Độ Xơ  
Hó a Gan Bằng Phương Phá p Đo Độ Đàn Hồi Gan Trên Bệnh Nhâ n Bệnh Gan Mạn’’, Y Học TP. Hồ Chí  
Minh, 4 (1).  
Umberto Arena et al (2008), ‘’Acute Viral Hepatitis Increases Liver Stiffness Values Measured by Transient  
Elastography’’, Hepatology, 47(2).  
Vito Di Marco et al (2011), ‘’Liver Stiffness Measurement By Transient Elastography Predicts Early  
Recovery From Acute Hepatitis’', Gut, 60.  
13  
14  
pdf 14 trang yennguyen 05/04/2022 5980
Bạn đang xem tài liệu "Bài thuyết trình Liên quan giữa tăng nồng độ Aminotransferase với đo độ cứng mô gan bằng siêu âm đàn hồi thoáng qua - Nguyễn Thị Tuyên Trân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_lien_quan_giua_tang_nong_do_aminotransferas.pdf