Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương phản trên bệnh nhân đặt thể thủy tinh nhân tạo Acrysof Restor Toric

TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
decision making, 2016. 16(1): p. 1-13.  
4. Mitchell, R.C., R.T. Carson, and R.T. Carson,  
Using surveys to value public goods: the contingent  
valuation method. 1989: Resources for the Future.  
5. Lin, P.-J., et al., Willingness to pay for diagnostic  
technologies: a review of the contingent valuation  
literature. Value In Health, 2013. 16(5): p. 797-805.  
6. Jones, R.M., et al., Patient-reported barriers to  
2. Breidert, C., M. Hahsler, and T. Reutterer, A  
review of methods for measuring willingness-to-  
pay. Innovative Marketing, 2006. 2(4): p. 8-32.  
3. Nguyn Thu Hà and Nguyn Qunh Anh, Báo  
cáo đề tài cấp cơ sở: Đánh giá mức sn sàng chi  
trả đối vi mt scan thip phát hin sớm ung thư  
ti Vit Nam - Nghiên cứu trường hợp đối vi Ung  
thư đại trực tràng. 2020, Trường Đại hc Y tế  
Công cng: Hà Ni, Vit Nam.  
colorectal cancer screening:  
a mixed-methods  
analysis. American journal of preventive medicine,  
2010. 38(5): p. 508-516.  
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM TƯƠNG PHẢN TRÊN  
BỆNH NHÂN ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO ACRYSOF RESTOR TORIC  
Vũ Tuấn Anh*, Trần Thị Hoàng Nga*  
Results: 75% have distant VA ≥20/25, medium and  
TÓM TẮT29  
near VA ≥20/40 respectly 88,46% and 86,54%.  
Mục tiêu : Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy  
90,38% of post-op eyes have excellent contrast vision.  
tương phản trên những bệnh nhân phẫu thuật phaco  
Conclusion: AcrySof ReStor Toric is best choice for  
đặt TTT nhân tạo AcrySof ReStor Toric tại Bệnh viện  
astigmatism cataract eye. Patient selection and  
Mắt trung ương. Đối tượng và phương pháp  
biometry were keys of success.  
nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt  
Từ khóa: AcrySof ReStor Toric lens, contrast vision  
của 46 bệnh nhân (gồm 24 nữ và 22 nam). Thời gian  
theo dõi là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
bao gồm thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian,  
Phẫu thuật phaco đặt TTT nhân tạo là phẫu  
khúc xạ tồn dư và độ nhạy cảm tương phản sau phẫu  
thuật tiên tiến nhất để điều trị đục TTT hiện nay,  
giúp đem lại ánh sáng và nâng cao chất lượng  
cuộc sống cho người bệnh, nhất là từ khi TTT  
nhân tạo đa tiêu ra đời [1],[2],[3]. Tuy nhiên, để  
giải quyết vấn đề loạn thị của bệnh nhân phẫu  
thuật phaco, đặc biệt trên những bệnh nhân có  
nhu cầu đặt TTT nhân tạo đa tiêu lại là một  
trong những vấn đề trở ngại trong nhãn khoa.  
Để khắc phục tồn tại này, các phẫu thuật viên  
sẽ phải thực hiện thêm các thì phẫu thuật ngay  
trong quá trình mổ phaco như rạch giác mạc rìa  
hoặc bổ sung phẫu thuật khúc xạ bằng laser sau  
mổ phaco [4],[5]. Những kỹ thuật này có nhiều  
hạn chế như kéo dài thời gian điều trị, khả năng  
dự đoán kết quả kém, tình trạng khô mắt và các  
vấn đề phục hồi vết thương…  
thuật. Kết quả: Độ loạn thị giác mạc trung bình trước  
phẫu thuật là 1,94±0,53D, độ loạn thị tồn dư sau  
phẫu thuật là -0,32±0,47D, ổn định sau 3 tháng. Sau  
mổ 12 tháng, 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh  
kính từ 20/25 trở lên. Thị lực trung gian, nhìn gần  
chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên tương ứng 88,46%  
và 86,54%. 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa,  
90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và  
86,53% không đeo kính khi nhìn gần. 90,38% độ  
nhạy cảm tương phản bình thường. Kết luận: TTT  
nhân tạo AcrySof ReStor Toric có thể giúp bệnh nhân  
bị đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều sau phẫu thuật  
giảm bớt phụ thuộc vào kính. Vấn đề chọn lựa bệnh  
nhân cũng như đo sinh trắc trước phẫu thuật là chìa  
khóa để có được phẫu thuật thành công.  
Từ khóa: thể thủy tin nhân tạo AcrySof ReStor  
Toric , thị giác tương phản  
SUMMARY  
VISUAL OUTCOMES AND CONTRAST  
VISION QUALITY AFTER ACRYSOF RESTOR  
Thủy tinh thể nhân tạo AcrySof ReStor Toric  
(ART) ra đời đã bổ sung một giải pháp tốt để  
điều trị cho người bệnh đục TTT kèm loạn thị  
giác mạc đều mà người bệnh chỉ cần trải qua  
TORIC IMPLANTATION  
Purpose: Assessment of VA and contrast vision  
outcome of AcrySof ReStor Toric implanted surgeries  
in VN Eye Hospital. Materials and Methods:  
Interventional Case Series Study, 52 eyes in 46  
patients were implanted AcrySof ReStor Toric.  
một lần phẫu thuật duy nhất [6]  
.
TTT nhân tạo ART được xây dựng dựa trên  
nền tảng của TTT nhân tạo đa tiêu cự Acrysof  
ReSTOR và TTT nhân tạo điều chỉnh loạn thị  
Acrysof IQ Toric [6]  
.
*Bệnh viện Mắt Trung Ương  
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh  
Email: vta.oph@gmail.com  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm  
đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương  
phản sau phẫu thuật đặt TTT nhân tạo ART ở  
bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều.  
119  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Tiêu điểm xa  
Tiêu điểm gần  
Hình 1: Hình dạng thật của  
Hình 2. Ánh sáng đi qua thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu  
nhiễu xạ  
ART  
loạn thị của Alpins.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
*Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đục TTT  
từ 18 tuổi trở lên kèm loạn thị giác mạc đều từ  
1-3D được mổ theo phương pháp phaco đặt  
ART, tại Bệnh viện Mắt Trung Ương từ T10/2012  
- 2/2016.  
- Độ nhạy cảm tương phản: đánh giá bằng thị  
lực đo ở bảng thị lực phối hợp tương phản  
Colenbrender khoảng cách 63cm. So sánh thị lực  
đo ở độ nhạy cảm tương phản cao 100% và độ  
nhạy cảm tương phản thấp 10%.  
*Tiêu chuẩn loại trừ: đục lệch TTT, không  
soi được đáy mắt, bệnh nhân bị các bệnh lý khác  
phối hợp tại mắt (viêm màng bồ đào, glôcôm,  
loạn dưỡng giác mạc, thoái hóa hoàng điểm,  
bệnh võng mạc đái tháo đường…), đã phẫu  
thuật nội nhãn, đã phẫu thuật khúc xạ.  
Ngoài ra đối với 1 số biến cố trong mổ có thể  
ảnh hưởng đến độ chính tâm hoặc không an  
toàn thì không đặt ART như là:  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 46  
bệnh nhân với 52 mắt mổ phaco đặt ART (6  
bệnh nhân mổ 2 mắt). Độ tuổi trung bình 40,61  
±16,02 tuổi (18-80). Độ tuổi < 60 hay gặp nhất  
chiếm 89,13%. Nam giới chiếm 47,8%, nữ chiếm  
52,2%.  
1. Kết quả thị lực  
1.1. Thị lực nhìn xa sau phẫu thuật  
-Xé bao trước không hoàn chỉnh  
-Tổn thương dây chằng Zinn  
-Rách bao sau  
Phương pháp tiến hành  
*Khám trước mổ: xác định mức độ đục TTT,  
hình thái và mức độ loạn thị, tính toán công suất  
cầu và trụ của TTTNT, kích thước đồng tử, vị trí  
vết mổ, trục đặt TTTNT, dự đoán độ loạn thị tồn dư.  
*Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật: Đánh  
dấu vết mổ và vị trí trục của TTTNT bằng đèn  
khe trên sinh hiển vi khám bệnh khi bệnh nhân ở  
tư thế ngồi.  
*Tiến hành phẫu thuật phaco tiêu chuẩn với  
dao 2.2mm, vị trí vết mổ đúng vị trí đánh dấu.  
Sau khi đặt ART cần xoay trục loạn thị của IOL  
trùng với vị trí trục loạn thị đã đánh dấu trên  
giác mạc.  
*Bệnh nhân được khám định kỳ sau mổ 1  
tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, 1 năm:  
- Thử thị lực nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn  
gần, tần suất đeo kính  
- Đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động,  
đánh giá khúc xạ trụ tồn dư sau mổ so với khúc  
xạ trụ dự đoán trước phẫu thuật. Đánh giá hiệu  
quả của phẫu thuật theo phương pháp phân tích  
Biểu đồ 1. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính  
sau phẫu thuật  
Sau phẫu thuật, thị lực nhìn xa của mắt mổ  
đều tốt hơn so với trước mổ với p<0,001. Thị lực  
nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) trung bình ở  
thời điểm sau mổ 1 tuần là 0,09 ± 0,08 logMAR  
và 95,65% mắt có TLNXCCK ≥ 20/30. Không có  
sự khác biệt giữa giá trị thị lực ở thời điểm 1  
tháng và 6 tháng chứng tỏ thị lực đã phục hồi  
hoàn toàn trong vòng 1 tháng sau khi phẫu  
thuật. Đạt được kết quả này là do công suất  
TTTNT được tính chính xác trước mổ và TTTNT  
được đặt đúng trục được đánh dấu. Kết quả  
120  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
nghiên cứu của Chen X. (2015) thấy có sự cải logMAR [7]. Gangwani V(2014) nghiên cứu trên  
thiện đáng kể trong TLNXCCK có liên quan đến 58 mắt phẫu thuật phaco đặt ART nhận thấy  
việc giảm đáng kể loạn thị trước mổ. TLNXCKTĐ TLNGCCK trung bình 0,23 ± 0,07 logMAR.  
cũng tốt hơn một chút so với TLNXCCK ở hầu  
hết các thời gian theo dõi, có lẽ do sự điều chỉnh  
các sai sót nhỏ còn lại. Sau phẫu thuật, 87%  
mắt đạt được TLNXCCK 0,1 logMAR hoặc tốt  
hơn, dao động từ 0,30 đến -0,10 logMAR trong  
khi TLNXCCK trung bình của nghiên cứu thu  
được là 0,09 ± 0,04 logMAR[7]. Nghiên cứu Tiago  
B. (2013) tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật,  
TLNXCCK trung bình 0,07±0,10 logMAR[8].  
1.3. Thị lực nhìn trung gian sau phẫu thuật  
1.2. Thị lực nhìn gần sau phẫu thuật  
Biểu đồ 3. Thị lực nhìn trung gian chưa  
chỉnh kính sau phẫu thuật  
Sau phẫu thuật, thị lực nhìn trung gian của  
mắt mổ đều tốt hơn so với trước mổ với  
p<0,001. Sau mổ 1 tuần, thị lực nhìn trung gian  
chưa chỉnh kính (TLTGCCK) trung bình là  
0,18±0,08 logMAR, trong đó 90,38% mắt có thị  
lực từ 20/40 trở lên. Tại thời điểm 1 tháng, 3  
tháng và 6 tháng sau mổ, TLTGCCK trung bình là  
0,13±0,07 logMAR với 92,31% mắt có thị lực từ  
20/40 trở lên. Tại thời điểm 12 tháng sau mổ,  
88,46% mắt có TLTGCCKtừ 20/40 trở lên. Thị  
lực nhìn trung gian chỉnh kính tối đa  
(TLTGCKTĐ) trung bình là 0,03±0,05 logMAR ở  
thời điểm 1 tuần với 76,92% mắt có thị lực từ  
20/25 trở lên. Ở thời điểm sau mổ 1 tháng, 3  
tháng, 6 tháng, 12 tháng TLTGCKTĐ trung bình  
là 0,03± 0,05 logMAR với 88,46% mắt có thị lực  
từ từ 20/25 trở lên. Tại thời điểm 12 tháng,  
3,85% mắt có thị lực dưới 20/40 là do bị đục  
bao sau thứ phát. Kết quả thị lực trung gian của  
chúng tôi tương tự Chen X (2015) [7] và Tiago B.  
(2013) [8] song lại cao hơn so với nghiên cứu của  
Gangwani V (2014) [Error! Reference source not found.]).  
2. Kết quả khúc xạ  
Biểu đồ 2. Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính  
sau phẫu thuật  
Sau phẫu thuật, thị lực nhìn gần của mắt mổ  
đều tốt hơn so với trước mổ với p<0,001. Thị lực  
này tăng dần từ sau mổ 1 tuần đến 1 tháng và  
giữ ổn định ở các thời điểm sau đó. Thị lực nhìn  
gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK) trung bình  
0,18±0,07 logMAR. Với thị lực này, tất cả bệnh  
nhân đều đọc rõ chữ trên sách báo hay xem tin  
nhắn điện thoại ở khoảng cách 40cm tương  
đương cỡ chữ G4 trở lên. Khi đọc cỡ chữ nhỏ  
hơn như nhãn hộp thuốc, có 86,54% không cần  
phải đeo kính. Kết quả nghiên cứu của Chen X.  
(2015) cho thấy thị lực nhìn gần cũng có một sự  
cải thiện đáng kể với 100% mắt đều đạt 0,3  
logMAR hoặc tốt hơn trong nghiên cứu và  
TLNGCCK trung bình thu được là 0,12 ± 0,07  
Bảng 1. Khúc xạ cầu tồn dư sau mổ  
Thời gian sau mổ  
KX cầu tồn dư  
1 tuần  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
12 tháng  
±0,25D  
±0,5D  
±0,75D  
±1,0D  
61,54%  
32,69%  
5,77%  
0%  
63,46%  
34,62%  
1,92%  
0%  
63,46%  
34,62%  
1,92%  
0%  
63,46%  
34,62%  
1,92%  
0%  
63,46%  
34,62%  
1,92%  
0%  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhãn cầu từ 22mm đến 24mm và công thức  
khúc xạ cầu tồn dư và khúc xạ cầu tương đương Hoffer Q với những mắt có trục nhãn cầu  
(SE) sau mổ sát với độ cầu dự kiến sau phẫu <22mm, với mắt có trục nhãn cầu ≥ 24mm sử  
thuật. Khi tính công suất cầu TTTNT, chúng tôi dụng công thức Holladay II. Tiago B. (2013)  
sử dụng công thức SRK/T cho những mắt có trục nghiên cứu trên 38 mắt đặt ART cho thấy 84%  
121  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
SE nằm trong khoảng ±0,5D, SE trung bình tính X (2015) cho thấy 90% SE nằm trong khoảng  
được bằng -0,17 ± 0,43D8. Nghiên cứu của Chen 0,5D và SE trung bình là 0,095 ±0,394D7.  
Bảng 2. Khúc xạ trụ tại các thời điểm theo dõi sau mổ  
Sau mổ  
1 tuần  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
12 tháng  
KX trụ  
±0,25D  
±0,5D  
±0,75D  
32,69%  
44,23%  
23,08%  
34,61%  
44,23%  
21,16%  
40,38%  
42,31%  
17,31%  
40,38%  
42,31%  
17,31%  
40,38%  
42,31%  
17,31%  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ loạn thị thuật với tất cả các mẫu ART. Việc giảm khúc xạ  
giác mạc trung bình trước mổ là 1,94 ± 0,53D trụ với ART đã được chứng minh là mang lại cho  
giảm xuống còn -0,45± 0,59D sau mổ 1 tuần và bệnh nhân kết quả thị giác tốt hơn đáng kể so  
chỉ còn -0,32 ± 0,47D sau mổ 1 tháng. Ở thời với TTTNT đơn tiêu. Các nghiên cứu khác cho  
điểm 3 tháng, 6 tháng và 1 năm theo dõi, độ thấy việc điều chỉnh độ loạn thị thấp cũng mang  
loạn thị tồn dư không có sự khác biệt chứng tỏ lại kết quả thị giác tốt hơn đáng kể sau khi đặt  
độ loạn thị ổn định sau 3 tháng phẫu thuật. Độ TTTNT toric so với đặt TTTNT đơn tiêu. Nghiên  
loạn thị tồn dư tại các thời điểm theo dõi giảm cứu của Hao J. (2019) trên 34 mắt có loạn thị  
có ý nghĩa thống kê với p<0,001 so với trước giác mạc đều < 1 điốp chia 2 nhóm: nhóm 1 đặt  
mổ. Trong khi đó, khúc xạ giác mạc thay đổi rất ART, nhóm 2 đặt ReSTOR. Kết quả cho thấy độ  
ít, hầu như không thay đổi so với trước mổ. Kết loạn thị giác mạc sau phẫu thuật đặt ART thấp  
quả này chỉ ra việc giảm loạn thị trong phẫu hơn đáng kể so với ReSTOR khi loạn thị giác mạc  
thuật phaco đặt ART chủ yếu là nhờ vào tác trước phẫu thuật nằm trong khoảng 0,5-1,0 D.  
dụng điều chỉnh loạn thị của ART, không phải do Độ loạn thị trung bình giảm 0,75 D sau phẫu  
tác động vào giác mạc. Alfonso J. F. (2014) thuật có khả năng tạo ra những cải thiện đáng  
nghiên cứu trên 88 mắt được mổ phaco đặt kể về thị lực và sự hài lòng của bệnh nhân9.  
TTTNT ART cho thấy 6 tháng sau phẫu thuật,  
khúc xạ trụ giảm nhiều so với trước phẫu thuật  
có ý nghĩa thống kê với p<0,0018. Độ loạn thị  
giác mạc trung bình là 1,07 ± 0,71 D trước mổ  
nhưng sau mổ độ loạn thị tồn dư còn 0,33 ±  
0,44D, 78,6% mắt có độ loạn thị sau mổ từ 0,5  
D trở xuống và 92,9% có độ loạn thị dưới 1D.  
Điều đó chứng tỏ ART có hiệu quả trong việc  
điều chỉnh loạn thị giác mạc có sẵn. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có sự  
giảm đáng kể khúc xạ trụ trung bình sau phẫu  
Bảng 3. Kết quả điều chỉnh loạn thị  
Độ loạn thị Độ loạn thị  
Thời điểm  
giác mạc  
tồn dư  
theo dõi  
trung bình trung bình  
(D)  
(D)  
Trước mổ  
1 tuần  
-1,94±0,53  
-1,91±0,47  
-1,92±0,43  
-1,91±0,48  
-1,91±0,45  
-1,92±0,45  
-0,45±0,59  
-0,37±0,54  
-0,32±0,47  
-0,32±0,47  
-0,32±0,47  
1 tháng  
Sau  
mổ  
3 tháng  
6 tháng  
12 tháng  
Bảng 4. Phân tích kết quả điều trị loạn thị theo phương pháp Alpins  
Thời gian  
Thông số  
1 tuần  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
1 năm  
TIA  
SIA  
DV  
CI  
1,76±0,82  
1,66±0,74  
0,36±0,22  
0,94±0,05  
86,54±3,52%  
1,76±0,81  
1,64±0,77  
0,34±0,24  
0,93±0,06  
88,46±2,90%  
1,76±0,81  
1,65±0,77  
0,33±0,23  
0,94±0,05  
88,46±2,94%  
1,76±0,81  
1,65±0,77  
0,33±0,23  
0,94±0,05  
88,46±2,89%  
1,76±0,81  
1,65±0,77  
0,33± 0,24  
0,94±0,05  
IS  
88,46±2,91%  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở thời 88,46% ở thời điểm 1 năm. Hayashi (2015) báo  
điểm 1 năm, mức loạn thị tạo ra do phương cáo kết quả đặt ART trên 66 mắt với độ loạn thị  
8
pháp phẫu thuật là 1,65±0,77D. Trong khi chọn GM trung bình trước mổ là 1,42±0,51D . Loạn  
công suất trụ của ART, chúng tôi luôn tuân thủ thị tồn dư trung bình là 0,71 ± 0,32D.  
nguyên tắc không bao giờ chọn điều chỉnh quá  
2.3. Tần suất đeo kính. Trong nghiên cứu  
mức với loạn thị có trước phẫu thuật, đặc biệt là của chúng tôi, 96,15% không phải đeo kính khi  
các trường hợp loạn thị thuận. Chỉ số thành công nhìn xa, chỉ có 1 bệnh nhân thỉnh thoảng đeo  
của phẫu thuật cũng ở mức cao với kết quả là kính chiếm 3,85%. Khi nhìn gần, 86,53% không  
122  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
phải đeo kính và khi nhìn trung gian thì 90,38%  
không phải đeo kính. Điều này đáp ứng được  
nguyện vọng của bệnh nhân khi tham gia phẫu  
thuật. Nghiên cứu của Hayashi K. và cộng sự  
(2015) cho thấy khoảng 95% bệnh nhân được  
đặt ART không phải dùng kính trong khi 88%  
bệnh nhân đặt IOL Toric đơn tiêu phải đeo kính  
8
để nhìn gần . Sự hài lòng của bệnh nhân với  
tầm nhìn gần ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2,  
trong khi đó tầm nhìn xa là tương đương.  
Biểu đồ 4. Tần suất đeo kính  
3. Độ nhạy cảm tương phản  
Bảng 5. Độ nhạy cảm tương phản  
Độ nhạy cảm  
Thời gian sau mổ  
tương phản  
Bình thường  
Giảm  
1 tuần  
90,38%  
9,61%  
1 tháng  
90,38%  
9,61%  
3 tháng  
90,38%  
9,61%  
6 tháng  
90,38%  
9,61%  
1 năm  
88,46%  
11,54%  
100%  
Tổng  
100%  
100%  
100%  
100%  
Ở độ nhạy cảm tương phản 10%, thị lực của quả của phẫu thuật không chỉ phụ thuộc vào  
người bình thường sẽ giảm dưới 3 dòng, nếu thị tính toán chính xác công suất, trục đặt ART và  
lực giảm trên 3 dòng chứng tỏ có giảm thị lực ở kỹ thuật mổ mà còn phụ thuộc vào việc lựa  
độ nhạy cảm tương phản thấp ảnh hưởng đến chọn, tư vấn bệnh nhân.  
khả năng nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân có  
1. Piovella M, Colonval S, Kapp et al.  
giảm độ nhạy cảm tương phản chiếm 9,61% còn  
lại là trong giới hạn bình thường chiếm 90,39%.  
Thị lực trung bình chưa chỉnh kính ở độ nhạy cảm  
tương phản 10% khoảng cách 63cm là 0,34±0,16  
logMAR (khoảng 20/40 Snellen) thấp hơn thị lực  
trung bình ở độ nhạy cảm tương phản 100% là  
0,21±0,08 logMAR khoảng 2 dòng. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi về ART cũng tương tự  
như tác giả khác khi dùng bảng Colenbrander  
63cm đánh giá độ nhạy cảm tương phản của thể  
thủy tinh đa tiêu cự7. Thị lực trung bình chưa  
chỉnh kính của ReSTOR ở độ nhạy cảm tương  
phản 10% là 3,625±0,135 logMAR, mức độ chênh  
lệch giữa độ nhạy cảm tương phản thấp và cao  
cũng khoảng 2 dòng8. Độ nhạy tương phản không  
có sự khác biệt giữa nhóm đặt ART và ReSTOR  
trong điều kiện ánh sáng thường và thiếu ánh  
sáng9. Như vậy, có thể thấy độ nhạy cảm tương  
phản của ART và ReSTOR là như nhau do dựa  
trên nền tảng thiết kế tương tự nhau.  
(2018),  
future”, J Curr Ophthalmol, May 18;30(4): 287-296.  
3. Visser N, Rudy M.M.A. Nuijts, et al. (2011),  
“Visual outcomes and patient satisfaction after  
cataract surgery with toric multifocal intraocular  
lens implantation”,  
J
Cataract Refract Surg,  
November, 37 (11): 2034-2042  
4. Muftuoglu O, Lori Dao, H. Dwight Cavanagh,  
et al. (2010), “Limbal relaxing incisions at the  
time of apodized diffractive multifocal intraocular  
lens implantation to reduce astigmatism with or  
without subsequent laser in situ keratomileusis”, J  
Cataract Refract Surg, March, 36 (3): 456-464  
keratomileusis for residual refractive errors after  
apodized diffractive multifocal intraocular lens  
implantation, J Cataract Refract Surg, 35(6):1063-71.  
6. Alcon Laboratories Inc (2010), “Product  
Information AcrySof ReSTOR Toric”.  
V. KẾT LUẬN  
Y, et  
al.(2016)  
Phẫu thuật phaco đặt ART hiệu quả và an  
toàn trên bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị giác  
mạc đều. Ưu điểm vượt trội của phẫu thuật này  
là đồng thời giải quyết cả đục TTT và loạn thị chỉ  
bằng một phẫu thuật duy nhất, mang lại cho  
bệnh nhân thị lực tốt ở mọi khoảng cách mà  
không phụ thuộc vào việc điều chỉnh kính. Hiệu  
of a diffractive multifocal toric intraocular lens”, Indian  
J Ophthalmol, Apr; 64(4):285-91.  
8. Tiago B. Ferreira, Eduardo F. Marques, et al.  
(2013)  
Visual and optical outcomes of  
a
J
diffractive multifocal toric intraocular lens”,  
Cataract Refract Surg, 39:10291035  
123  
               
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3860
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương phản trên bệnh nhân đặt thể thủy tinh nhân tạo Acrysof Restor Toric", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_thi_luc_va_do_nhay_cam_tuong_phan_tren_benh.pdf