Bài thuyết trình Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình với MDP-Tc-99m và chụp cắt lớp vi tính ở Bệnh nhân ung thư di căn vào xương - Nguyễn Văn Mùi

Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Xuân Kiên, Nguyễn Đức Phương  
Ung thư di căn xương (UTDCX) là loại bệnh lý ác  
tính thường gặp nhất ở xương. Chẩn đoán UTDCX cần  
phối hợp giữa thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng  
như: X quang, chụp cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng  
hưởng từ (CHT), xạ hình xương (XHX) và sinh thiết  
xương tại những vị trí đã được định vị bởi XHX hoặc  
CLVT, CHT xương. XHX là phương pháp có độ nhậy  
cao, tuy nhiên độ đặc hiệu của phương pháp không cao.  
vậy để phát hiện chính xác tổn thương do UTDCX  
thì sự phối hợp giữa XHX với các phương pháp chẩn  
đoán hình ảnh khác (CLVT, CHT) là cần thiết.  
2
Tại Việt Nam, đã một số công trình nghiên cứu  
tả đặc điểm hình ảnh XHX BN UTDCX. Tuy  
nhiên nghiên cứu so sánh XHX với CLVT xương chưa  
được đánh giá đầy đủ. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề  
tài này nhằm mục tiêu:  
tả đặc điểm tổn thương xương của các BN  
UTDCX trên xạ hình xương chụp cắt lớp vi tính  
xương và nhận định độ phù hợp chẩn đoán của xạ hình  
xương bằng Tc 99m-MDP (Methylene diphosphonate)  
với chụp cắt lớp vi tính xương ở BN UTDCX.  
4
Đối tượng  
30 bệnh nhân được chẩn đoán UTDCX và điều trị  
tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội trong  
khoảng thời gian 6/2010 6/2011. Tiêu chuẩn lựa  
chọn gồm những BN đã được chẩn đoán UTDCX  
(Dựa vào tập hợp triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán  
hình ảnh, các dấu ấn UT); Có kết quả XHX và  
CLVT xương. Tiêu chuẩn loại trừ: Những BN UT  
xương nguyên phát.  
Phương pháp nghiên cứu  
- Tiến cứu tả, cắt ngang.  
- Số liệu được phân tích và xử lý theo phương  
pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata 8.2.  
6
3.1. Tuổi và giới của bệnh nhân NC:  
Về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu: tuổi trung  
bình là 60,2 ± 10,3, thấp nhất 39, cao nhất 80, lứa tuổi  
thường gặp từ 60-70 chiếm 50%; Tỷ lệ nam 66,67%,  
nữ 33,33%.  
7
3. 2. Đặc điểm tổn thương di căn xương trên xạ  
hình xương với Tc-99m-MDP  
Bảng 3.1. Số ổ tổn thương xương trên xạ hình xương  
Số ổ tổn thương xương Số lượng Tỷ lệ (%)  
trên XHX  
1
2
9
2
30,00  
6,67  
3
4
6
2
20,00  
6,67  
≥ 5  
Tổng  
11  
30  
36,66  
100  
8
14  
12  
10  
8
6
4
2
0
Chi trên  
Chi dưới  
Cột sống Chậu Sườn  
Sọ  
Đơn ổ Đa ổ  
9
Bảng 3.2. Đặc điểm tổn thương xương  
trên xạ hình xương  
Đặc điểm tổn thương Số lượng Tỷ lệ(%)  
Tăng hoạt độ phóng xạ  
29  
1
96,7  
3,3  
Tăng hoạt độ phóng xạ  
+ ổ khuyết xạ  
Tổng  
30  
100  
3.3. Đặc điểm tổn thương di căn  
xương trên CLVT xương  
12  
10  
8
6
4
2
0
Cột sống  
Chậu  
Sườn  
Đơn ổ Đa ổ  
11  
3.4. Nhận định độ phù hợp chẩn đoán tổn  
thương xương của xạ hình xương chụp cắt  
lớp vi tính xương  
Bảng 3.3. Đối chiếu tổn thương xương cột sống trên XHX và CLVT xương  
CLVT  
Kappa  
Có Không Tổng  
p
XHX  
18 4 22  
Không 0 8 8  
Tổng 18 12 30  
0,71 <0,01  
12  
CLVT  
Có Không Tổng Kappa p  
XHX  
Có  
4
0
4
11  
15  
26  
15  
15  
30  
Không  
0,27 <0,05  
Tổng  
13  
CLVT  
XHX  
Có Không Tổng Kappa p  
Có  
2
0
2
9
11  
19  
30  
Không  
Tổng  
19  
28  
0,22 <0,05  
14  
4.1. Đặc điểm tổn thương xương trên XHX:  
Về vị trí ổ tổn thương xương: Tổn thương cột sống chiếm tỷ lệ cao  
nhất 73,33%, tiếp đến xương chậu 50%, xương sườn 36,67%; tổn  
thương phát hiện được ở xương sọ, xương chi trên, xương chi dưới  
chiếm tỷ lệ thấp (23,33%, 23,33% và 20%). Kết quả này phù hợp với  
nghiên cứu của GJ Cheon, J Schaberg.  
Về số lượng ổ tổn thương xương trên XHX: Đa số BN có tổn  
thương đa ổ trên XHX (70%), 30% số bệnh nhân có tổn thương đơn ổ.  
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của DI Boxer.  
Về tính chất ổ tổn thương xương trên XHX: 96,66% có hình ảnh  
tăng hoạt độ phóng xạ ở ổ tổn thương xương, 3,34% có hình ảnh tổn  
thương hỗn hợp: tăng hoạt độ phóng xạ ổ khuyết xạ kèm theo. Kết  
quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và cs.  
15  
Về vị trí ổ tổn thương xương trên hình ảnh CLVT xương:  
Tổn thương xương phát hiện được trên cột sống ở 60% bệnh  
nhân, trên xương chậu là 13,3% và trên xương sườn là 6,6%. Như  
vậy tổn thương xương cột sống chiếm đa số trên hình ảnh CLVT.  
Về số lượng ổ tổn thương xương trên hình ảnh CLVT xương:  
Tổn thương xương đa ổ trên CLVT xương cột sống phát hiện  
được ở 10 bệnh nhân (33,3%), tổn thương đơn ổ 8 ca (26,7%).  
Số ổ tổn thương xương phát hiện được trên hình ảnh CLVT  
xương ở cả 3 vị trí: cột sống, xương chậu, xương sườn đều thấp  
hơn so với số ổ tổn thương ở 3 vị trí tương ứng trên XHX. Điều  
này cho thấy XHX là phương pháp có độ nhậy cao hơn CLVT  
trong phát hiện ổ tổn thương xương. Kết quả nghiên cứu của  
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của CS Bal và cs .  
16  
Về tính chất ổ tổn thương xương trên hình ảnh CLVT  
xương: 100% ổ tổn thương xương phát hiện được trên  
hình ảnh CLVT là dạng ổ tổn thương tăng tỷ trọng (ổ  
tạo xương), xen kẽ với ổ giảm tỷ trọng, không rõ ranh  
giới, không đều, không đối xứng (ổ hủy xương). Điều  
này cũng giải thích đặc điểm tổn thương xương trong  
bệnh lý UTDCX, đó là vừa có quá trình hủy xương đan  
xen với quá trình tạo xương trong một ổ tổn thương  
xương do di căn.  
17  
Độ phù hợp chẩn đoán tổn thương xương cột sống của 2  
phương pháp: Hệ số Kappa là 0,71, p <0,01 cho thấy sự phù  
hợp chặt chẽ về chẩn đoán ổ tổn thương xương của 2 phương  
pháp: XHX và CLVT xương. Như vậy thể sử dụng kỹ thuật  
chụp cắt lớp vi tính xương cột sống như phương pháp bổ trợ để  
chẩn đoán ung thư di căn vào xương cột sống.  
Độ phù hợp chẩn đoán tổn thương xương chậu của 2  
phương pháp: Hệ số Kappa là 0,27, p < 0,05 cho thấy sự phù  
hợp nhẹ về chẩn đoán ổ tổn thương xương của 2 phương pháp.  
Vùng xương chậu tương đối khó đánh giá tổn thương xương  
trong bệnh lý di căn xương bằng hình ảnh CLVT, có thể là do đặc  
điểm cấu trúc xương chậu tỷ trọng xương không đồng đều nên  
khó đánh giá được tổn thương dựa vào sự thay đổi tỷ trọng.  
18  
Độ phù hợp chẩn đoán tổn thương xương sườn của 2  
phương pháp:  
Hệ số Kappa là 0,24, p < 0,05 cho thấy sự phù hợp nhẹ về  
chẩn đoán ổ tổn thương xương của 2 phương pháp, điều này có  
thể là do một số lát cắt của CLVT không đi qua ổ tổn thương  
xương, do vậy không phát hiện được tổn thương. Trong khi đó  
XHX là hình ảnh phẳng, là hình chiếu của toàn bộ hệ xương trên  
một mặt phẳng do vậy khả năng phát hiện tổn thương xương sẽ  
đầy đủ hơn so với CLVT.  
19  
Nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư di căn xương, tuổi trung  
bình 60,2 ± 10,3, tỷ lệ nam 66,7%, nữ 33,3%, được thu dung  
điều trị tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội từ  
6/2010 6/2011 cho thấy:  
Đặc điểm tổn thương di căn xương: tổn thương cột sống  
chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến xương chậu, xương sườn,  
xương sọ, xương chi trên, xương chi dưới. Xạ hình xương phát  
hiện được nhiều ổ tổn thương hơn chụp cắt lớp vi tính. Tính  
chất tổn thương xương trên hình ảnh xạ hình xương chủ yếu là  
tăng hoạt độ phóng xạ tại ổ tổn thương, trên hình ảnh cắt lớp  
vi tính xương ổ tăng tỷ trọng xương kết hợp với giảm tỷ  
trọng, không đồng đều, ranh giới không rõ, không đối xứng.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 05/04/2022 3480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình với MDP-Tc-99m và chụp cắt lớp vi tính ở Bệnh nhân ung thư di căn vào xương - Nguyễn Văn Mùi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_nghien_cuu_dac_diem_ton_thuong_xuong_tren_x.pdf