Bài thuyết trình Báo cáo trường hợp lâm sàng: Hội chứng Asherson - Đinh Hiếu Nhân

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH  
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 35  
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP  
LÂM SÀNG:  
HỘI CHỨNG ASHERSON  
Ts.Bs. Đinh Hiếu Nhân  
Bộ môn Dược lý học – ĐHYD TpHCM  
Bộ môn Nội Tổng quát – ĐHYD TpHCM  
TP. HCM, ngày 31 tháng 3 năm 2018  
NỘI DUNG  
I. Giới thiệu.  
II. Trường hợp lâm sàng.  
III. Bàn luận.  
IV.Kết luận  
I. Giới thiệu  
- Hội chứng kháng phospholipid (P: 40 – 50/100.000 người) là một  
bệnh lý liên quan đến rối loạn miễn dịch của cơ thể. Đây là một bệnh  
cảnh hiếm gặp.  
- Hội chứng Asherson:  
(*) một bệnh cảnh đe doạ tính mạng.  
(*) hiếm, xảy ra với tỉ lệ 1% so với hội chứng kháng phospholipid,  
được Ronald Asherson mô tả đầu tiên vào năm 1992.  
- Điều trị hội chứng Asherson còn rất khó khăn và tỉ lệ tử vong còn cao  
hơn 50% các trường hợp.  
-
-
Biggioggreo M, et al. Autoimmum Rev. 2010 Mar;9(5):A299-304. doi: 10.1016/j.autrev.2009.11.013. Epub 2009 Nov 25.  
Joan TM, Asherson RA (2006). Catastrophic antiphospholipid syndrome. Nature Reviews Rheumatology 2, 8189;  
doi:10.1038/ncprheum0069.  
- Rodriguez PI, Espinosa G, Cervera R(2016). Catastrophic antiphospholipid syndrome: The current management approach. Best Pract Res Clin  
Rheumatol.30(2):239-249. doi: 10.1016/j.berh.2016.07.004. Epub 2016 Sep 12.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG  
1. Phần hành chánh.  
Bệnh nhân nam, sinh năm 1977  
Địa chỉ: 266 Linh Trung, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TpHCM.  
Nghề nghiệp: Tài xế.  
Nhập bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM – Cơ sở 1 vào ngày:  
8/7/2017 lúc 24g.  
Số hồ sơ: N17-0212805.  
Số nhập viện: 17-0039644  
2. Lý do vào viện: Đau bụng.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
3. Bệnh sử: Bệnh khởi phát 2 ngày.  
- Ngày 1: Bệnh nhân đang lái xe đột ngột đau vùng thượng vị  
kéo dài 1 ngày được nội soi dạ dày cho kết quả bình  
thường, điều trị không rõ nhưng không giảm đau.  
- Ngày 2: Đau thượng vị liên tục, kèm buồn nôn, sau đó kèm  
theo đi tiêu ra máu, nhập Bệnh viện Thủ Đức lúc 23 giờ  
được chẩn đoán: Hoại tử ruột do tắc mạch mạc treo tràng  
trên và chuyển bệnh nhân sang Bệnh viện Đại học Y Dược  
TpHCM – Cơ sở 1 cùng ngày.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
3. Bệnh sử: Bệnh khởi phát 2 ngày.  
- Ngày 1: Bệnh nhân đang lái xe đột ngột đau vùng thượng vị  
kéo dài 1 ngày được nội soi dạ dày cho kết quả bình  
thường, điều trị không rõ nhưng không giảm đau.  
- Ngày 2: Đau thượng vị liên tục, kèm buồn nôn, sau đó kèm  
theo đi tiêu ra máu, nhập Bệnh viện Thủ Đức lúc 23 giờ  
được chẩn đoán: Hoại tử ruột do tắc mạch mạc treo tràng  
trên và chuyển bệnh nhân sang Bệnh viện Đại học Y Dược  
TpHCM – Cơ sở 1 cùng ngày.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
3. Bệnh sử: Bệnh khởi phát 2 ngày.  
- Ngày 1: Bệnh nhân đang lái xe đột ngột đau vùng thượng vị  
kéo dài 1 ngày được nội soi dạ dày cho kết quả bình  
thường, điều trị không rõ nhưng không giảm đau.  
- Ngày 2: Đau thượng vị liên tục, kèm buồn nôn, sau đó kèm  
theo đi tiêu ra máu, nhập Bệnh viện Thủ Đức lúc 23 giờ  
được chẩn đoán: Hoại tử ruột do tắc mạch mạc treo tràng  
trên và chuyển bệnh nhân sang Bệnh viện Đại học Y Dược  
TpHCM – Cơ sở 1 cùng ngày.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
4. Tiền căn:  
Bản thân: Huyết khối tĩnh mạch 2 chân > 10 năm, điều trị tại  
Bệnh viện Chợ Rẫy với Sintrom ( điều chỉnh liều theo INR) kéo dài  
2 năm + Daflon, sau đó ngưng Sintrom . 2 chân vẫn còn sưng phù  
được điều trị bằng mang vớ áp lực và Daflon.  
Tiền căn gia đình: Chị bị đột quỵ nhũn não – tăng huyết áp năm 49  
tuổi.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
5. Khám lâm sàng lúc nhập viện:  
Tỉnh tiếp xúc tốt, da xanh, niêm nhợt, vẻ mặt nhiễm trùng.  
Mạch 160 lần/ phút, Huyết áp : 95/70 mmHg (đang truyền Nor-  
Adrenalin)  
Nhịp thở 24 lần/ phút. Nhiệt độ 37 độ C. Nước tiểu =0 ml.  
Chiều cao 162cm, Cân nặng 80Kg, BMI = 32  
Đang tiếp tục đi tiêu ra máu đỏ bầm, lượng nhiều.  
Ống thông dạ dày ra dịch xanh rêu.  
Bụng chướng, ấn đau khắp bụng, dấu đề kháng thành bụng (+)  
Tim đều nhanh 160 lần / phút.  
Phổi không ran.  
Phù 2 chân.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
6. Kết quả cận lâm sàng:  
* Xét nghiệm máu(9/7/2017):  
- Công thức máu:  
Bạch cầu 29.710/mm3  
Neutro 74,6%  
Hb 15,1g/dL.  
Hct 0,47 L/L  
Tiểu cầu 119.000/mm3.  
- Glucose: 121mg/dL  
- Ure 54,53 mg/dL  
- Creatinine: 2,31mg/dL .  
- eGFR: 32 ml/phút/1,73m2.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
6. Kết quả cận lâm sàng (tt):  
- Điện giải đồ:  
Na 141mmol/L  
K 3,58 mmol/L  
Cl 102 mmol/L  
- AST 47 U/L ; ALT 46 U/L.  
- Bilirubin toàn phần 21,47µmol/L ; Bilirubin trực tiếp 11,22 µmol/L  
- CKMB 40 U/L - hsTroponin I 56,34 ng/L  
- Xét nghiệm đông máu:  
Prothrombin Time 54,9 giây, INR 1,91  
aPTT 45,8 giây (25-35 giây)  
Tiểu cầu: 119.000/mm3.  
- CRP 67,9 mg/L  
- NT-proBNP 368,6pg/mL  
- HBsAg (-), Anti HCV (-)  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
6. Kết quả cận lâm sàng (tt):  
* Chẩn đoán hình ảnh:  
- ECG: Nhịp xoang đều.  
- X quang tim phổi thẳng: Bình thường.  
- Siêu âm tim: Bình thường. EF 67%.  
- Siêu âm mạch máu chân: Huyết khối bán phần tĩnh mạch  
sâu hai chi dưới từ tĩnh mạch khoeo đến tĩnh mạch chậu ngoài  
và tĩnh mạch hiển lớn hai bên gần chỗ nối với tĩnh mạch đùi.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
6. Kết quả cận lâm sàng (tt):  
Chẩn đoán hình ảnh:  
• Kết quả CT Scan bụng có cản quang: Huyết khối tĩnh mạch cửa,  
tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tổn thương cực dưới của lách.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
6. Kết quả cận lâm sàng (tt):  
Chẩn đoán hình ảnh:  
Kết quả CT Scan bụng có cản quang: Huyết khối tĩnh mạch cửa,  
tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tổn thương cực dưới của lách.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
Xét nghiệm mô bệnh học:  
Bệnh phẩm gồm 2 đoạn ruột dài khoảng 1cm.  
Kết luận: Viêm loét ruột sung huyết, huyết khối, xuất huyết  
từ niêm mạc đến thanh mạc.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
6. Kết quả cận lâm sàng (tt):  
* Xét nghiệm chẩn đoán hội chứng antiphospholipid (11/10/2017):  
- Định lượng kháng thể Beta2-Glycoprotein I IgM : <1,1 U/mL  
- Cardiolipin IgG : âm tính (6,67GZ)  
Cardiolipin IgM : âm tính (4,14GZ)  
- Lupus Anticoagulant  
Lupus Anticoagulant Screen 49  
Lupus Anticoagulant Screen Ratio 1,51  
Lupus Anticoagulant Confirm 42,4  
Lupus Anticoagulant Confirm Ratio 1,35  
Lupus Anticoagulant 1,12  
Kết luận: Có sự hiện diện của kháng đông lupus ở nồng độ  
thấp.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
7. Điều trị:  
- Phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột non hoại tử.  
II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (tt)  
7. Điều trị:  
- Kháng sinh, bù nước điện giải, dinh dưỡng  
- Thuốc kháng đông: Heparin trọng lượng phân tử thấp  
(Lovenox 0,6 ml x 2 lần tiêm dưới da cách mỗi 12 giờ), khi bệnh  
cảnh lâm sàng ổn định chuyển sang sử dụng Sintrom với liều thuốc  
điều chỉnh theo INR ( Mục tiêu INR = 2-3).  
* Xuất viện ngày: 7/9/2017.  
III. BÀN LUẬN  
1. Chẩn đoán.  
- Bệnh nhân trẻ tuổi với tiền căn huyết khối tĩnh mạch.  
- Yếu tố nguy cơ cho bệnh lý huyết khối tĩnh mạch chi dưới  
trên bệnh nhân là béo phì và nghề nghiệp phải ngồi lâu một  
chỗ, hút thuốc lá.  
- Đợt khởi phát bệnh lần này xảy ra đột ngột với bệnh cảnh  
huyết khối cấp tính xuất hiện nhanh trong thời gian ngắn,  
tổn thương đa cơ quan, đe doạ đến tính mạng bệnh nhân.  
-
Hội chứng Antiphospholipid?  
III. BÀN LUẬN (tt)  
Chẩn đoán (tt)  
Theo tiêu chuẩn Sydney 2006 chẩn đoán hội chứng kháng  
phospholipid, bệnh nhân có đủ 2 tiêu chuẩn:  
(1). Tiêu chuẩn lâm sàng: Huyết khối tĩnh mạch nhiều vị trí  
và huyết khối động mạch.  
(2). Tiêu chuẩn cận lâm sàng: Có sự hiện diện của kháng  
đông lupus trong huyết thanh.  
1. Agnieszka F, Ewa KL, Wioletta G, Jerzy W, Magdalena D (2009). Catastrophic antiphospholipid syndrome. Pol  
Arch Med Wewn 119(6):427-430.  
2. Carmi O, Berla M, Shoenfeld Y, Levy Y(2017). Diagnosis and management of catastrophic antiphospholipid  
syndrome. Expert Rev Hematol. 10(4):365-374. doi: 10.1080/17474086.2017.1300522. Epub 2017 Mar 13.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 31 trang yennguyen 05/04/2022 5820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Báo cáo trường hợp lâm sàng: Hội chứng Asherson - Đinh Hiếu Nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_bao_cao_truong_hop_lam_sang_hoi_chung_asher.pdf