Yếu tố tiên lượng thành công của phương thức AVAPS ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập

TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
3. Lindsay M.P., Norrving B., Sacco R.L., et al.  
7. Phạm Phước Sung (2019), Kết quả điều trnhi  
máu não trong giai đoạn từ 3 đến 4,5 gibng  
thuc tiêu huyết khi Alteplase liu thp, Lun án  
tiến sĩ, Trường Đại hc Y Hà Ni.  
8. Nguyn Quang Ân, Nguyn Minh Hin, Nguyn  
Hoàng Ngc, et al. (2018). Nghiên cu mi liên  
quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình nh ct lp  
vi tính bệnh nhân Đột qunhi máu não cp  
trong 6 giờ đầu ktkhi khi phát. Tp chí Y -  
Dược hc quân s, 4, 8492.  
9. Đoàn Vũ Xuân Lộc, Nguyn Thanh Tho,  
Hoàng Minh Li, et al. (2014). ng dng thang  
điểm ASPECTS trong tiên lượng sm dhậu đột  
qunhi máu não cp. Tạp chí Y Dược hc -  
Trường Đại hc Y Dược Huế, 22 + 23, 169 (9).  
(2019). World Stroke Organization (WSO): Global  
Stroke Fact Sheet 2019. Int J Stroke, 14(8), 806817.  
4. Feigin V.L., Krishnamurthi R.V., Parmar P., et  
al. (2015). Update on the Global Burden of  
Ischemic and Hemorrhagic Stroke in 1990-2013:  
The GBD 2013 Study. NED, 45(3), 161176.  
5. O’Donnell M.J., Chin S.L., Rangarajan S., et  
al. (2016). Global and regional effects of  
potentially modifiable risk factors associated with  
acute stroke in 32 countries (INTERSTROKE): a  
case-control study. Lancet, 388(10046), 761775.  
6. Kissela B.M., Khoury J.C., Alwell K., et al.  
(2012). Age at stroke: Temporal trends in stroke  
incidence in a large, biracial population. Neurology,  
79(17), 17811787.  
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THÀNH CÔNG CUẢ PHƯƠNG THỨC AVAPS Ở  
BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD)  
ĐƯỢC THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP  
Đỗ Ngọc Sơn1, Đặng Thị Xuân2, Vũ Trung Kiên3  
đầu tiến hành thở AVAPS là những yếu tố tiên lượng  
TÓM TẮT56  
thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập  
cho bệnh nhân đợt cấp COPD.  
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tiên lượng thành công  
của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  
(COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập  
bằng phương thức AVAPS. Phương pháp: Nghiên  
cu tiến cứu so sánh trước sau can thip trên 40 bnh  
nhân đợt cp COPD nhp khoa Cp cu bnh vin  
Bch Mai có chỉ định thông khí không xâm nhp từ  
tháng 05/2019 đến tháng 8/2020. Các thông số theo  
dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH,  
PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, các thông số thở máy:  
Vt, Vte, PIP, Leak được thu thp ti các thời điểm:  
trước thAVAPS, sau thAVAPS 3 gi, sau 6 gi, sau  
12 gi. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không  
phải đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định sau  
bỏ máy 24 giờ. Kết qu: Nghiên cu trên 40 bnh  
nhân (tui trung bình 70,3 ± 9,87 tui; 7,5% ngii)  
cho kết quả có 29 (72,5%) bệnh nhân thở máy thành  
công. nhóm thành công, PaCO2, HCO3, PIP, Leak  
gim dn theo thời điểm theo dõi, gim nhanh nht từ  
T0 đến T3-6; Vt, Vte tăng dần (p<0,05); nhóm tht  
bi PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte tăng dần theo thời điểm.  
PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg (diện tích dưới đường  
cong ROC, AUC=0,8364), PIP với điểm cắt ≥17cmH2O  
Từ khóa: Thông khí nhân tạo không xâm nhập,  
AVAPS, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  
SUMMARY  
SUCCESSFUL PREDICTION FACTORS OF  
AVAPS IN PATIENTS WITH THE ACUTE  
EXACERBATION OF CHRONIC PULMONARY  
OBSTRUCTIVE DISEASE (COPD) ON NON-  
INVASIVE MECHANICAL VENTILATION  
Objective: to identify a successful prediction  
factors in patients with exacerbation of chronic  
obstructive pulmonary disease (COPD) who were on  
noninvasive mechanical ventilation by Average Volume  
Assured Pressure Support (AVAPS) mode. Methods:  
A prospective, pre & post-intervention comparison  
study on 40 non-invasive ventilated patients with  
COPD exacerbations admitted to the Emergency  
Department of Bach Mai Hospital from May 2019 to  
August 2020. The main variables such as age, sex,  
blood gas indices: pH, PaCO2, PaO2, HCO3,  
PaO2/FiO2 ratio, mechanical ventilation parameters:  
Vt, Vte, PIP, Leak were collected at the timelines:  
before AVAPS, 3 hours, 6 hours, 12 hours after  
AVAPS. Successful ventilation was defined as no  
requirement for endotracheal intubation, clinical and  
blood gas stability within 24 hours. Results: The  
study on 40 patients (mean age 70.3 ± 9.87 years;  
7.5% women) showed that there were 29 (72.5%)  
patients with successful ventilation. In the successful  
group, PaCO2, HCO3, PIP, Leak levels decreased  
gradually, the fastest decrease was occurred from T0  
to T3-6; Vt, Vte levels increased gradually (p <0.05);  
In the failed group PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte levels  
increased gradually, leak level decreased gradually (p  
(AUC=0,8871), Leak với điểm cắt  
29 lít/phút  
(AUC=0,7884), cho độ nhạy, độ đặc hiu, giá trdự  
báodương tính và giá trị dbáo âm tính cao. Kết luận:  
Các thông số như PaCO2, PIP và leak tại thời điểm bắt  
1Trung tâm Cp cu A9- Bnh vin Bch Mai,  
2Trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai  
3Bnh viện Đa khoa Nông Nghiệp  
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Ngọc Sơn  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 28.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
239  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
<0.05). PaCO2 with cut-off ≥ 88 mmHg (area under  
oCó suy hô hấp cấp tính: Khó thở nặng lên,  
pH< 7.35, PaCO2> 45, tần số thở > 25 lần/  
phút, PaO2 <60%.  
ROC curve, AUC = 0.8364), PIP with cut-off ≥ 17  
cmH2O (AUC = 0.8871), Leak with cut-off ≥ 29  
liters/min (AUC = 0.7884) provided high sensitivity,  
specificity, positive predictive value and negative  
predictive value. Conclusion: The successful  
prediction factors for AVAPS were PaCO2, PIP and  
leak at the initiation of the non-invasive ventilation for  
patients with the acute exacerbation of COPD.  
Keyword: Noninvasive mechanical ventilation,  
AVAPS, ACOPD  
- Tiêu chuẩn loại trừ: Ngừng thở, huyết  
động không ổn định, có rối loạn tri giác, tăng tiết  
dịch, mới phẫu thuật vùng đầu mặt và đường  
tiêu hóa, chấn thương vùng đầu mặt và đường  
tiêu hóa trên, mất phản xạ ho và nuốt,tắc nghẽn  
đường hô hấp trên, nôn hoặc có nguy cơ nôn,  
chấn thương ngực kín có tràn khí màng phổi  
chưa được dẫn lưu, suy tim giai đoạn mất bù, rối  
loạn đông cầm máu nặng, bệnh lí thần kinh cơ  
mức độ nặng. Bệnh nhân không hợp tác hoặc  
người nhà không đồng ý hợp tác tham gia  
nghiên cứu.  
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:  
- Thi gian nghiên cu:Ttháng 05/2019  
đến tháng 8/2020  
- Địa điểm nghiên cu: Khoa Cp Cu, Bnh  
vin Bch Mai.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bnh phi tc nghn mn tính (COPD) là  
nguyên nhân gây tvong ngày càng phbiến.  
Hin là nguyên nhân tvong hàng th4 thế gii  
và dkiến là thứ 3 vào năm 2020 [1]. Bnh  
nhân COPD chiếm khong trên 25% bnh nhân  
ti khoa hi sc cp cu [2]. Tiên lượng ở đối  
tượng này là đặc bit khó khi có đặt ng ni khí  
qun và thmáy xâm nhập do có liên quan đến  
kéo dài thi gian nằm điều trti khoa hi sc  
cp cứu, tăng tỷ ltvong khi nhp vin và sau  
xut vin. Tltvong khi nhp vin khong  
8% - 25% [3] và tltử vong trong vòng 1 năm  
sau xut vin từ các khoa chăm sóc đặt bit từ  
35% đến 48% [4]. Phương thức thông khí nhân  
tạo không xâm nhập (TKNTKXN) được sử dụng  
trong điều trị cho bệnh nhân COPDvì một số căn  
nguyên khác nhau. Thông khí nhân tạo hai mức  
áp lực dương theo thời gian (BiPAP S/T) từ lâu  
đã được sử dụng trên các bệnh nhân đợt cấp  
COPD và đã chứng minh được hiệu quả. Tuy  
nhiên phương thức này vẫn còn những hạn chế  
khi bệnh nhân thay đổi tư thế nhiều, thường gặp  
trên bệnh nhân trong giai đoạn cấp. Thông khí  
hỗ trợ áp lực đảm bảo thể tích (AVAPS) cho  
phép thiết lập dung tích thở (Vt) cố định và đầu  
ra của hệ thống tự động điều chỉnh dựa trên sự  
thay đổi của áp lực thở ra. Những lợi íchlâu dài  
của nó đã được chứng minh ở những bệnh nhân  
bị COPD [5], [6]. Liệu AVAPS có hiệu quả cho  
những bệnh nhân COPD giai đoạn cấp hay  
không?. Tiên lượng hiệu quả của phương pháp  
này phụ thuộc vào chỉ số nào? Vì vậy, chúng tôi  
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục  
tiêu xác định các yếu tố tiên lượng thành công  
của phương thức AVAPS ở bệnh nhân đợt cấp  
COPD được thông khí nhân tạo không xâm nhập.  
2.3. Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu tiến  
cu can thip.  
2.4. Cmu nghiên cu: Tt ccác bnh  
nhân nhp khoa Cp cu có chỉ định thông khí  
không xâm nhp. Tng cng 40 bnh nhân.  
2.5. Quá trình thu thp sliu  
2.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều tr:  
- Thành công: không phải đặt nội khí quản,  
m-sTàhngtvbàik:hpíhmái uđtnNđKQnhđsauTKbNTmXNáy, t2h4tgbi.i  
muộn khi suy hô hấp tái phát sau bỏ máy 24h,  
phải can thiệp bằng thở máy xâm nhập.  
2.5.2. Các bước tiến hành nghiên cứu  
- Đối tượng nghiên cứu vào viện được hỏi tiền  
sử, bệnh sử, khám lâm sàng để hướng đến chẩn  
đoán đợt cấp COPD và các dấu hiệu suy hô hấp.  
- Các thông số về cận lâm sàng: Công thức  
máu, máu lắng, CRP, sinh hóa máu cơ bản, khí  
máu động mạch, chụp phim phổi.  
- Các thông số theo dõi chính bao gồm:  
Mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2, khí máu (pH,  
PaO2, PaCO2, HCO3-) được thu thập tại các thời  
điểm: Trước thở AVAPS, sau thở AVAPS 3 giờ,  
sau-6Cgàiiđ, sat uth1ô2nggis,kmếtáythúbca.n đầu với áp lực  
(IPAPmin) mức 8 cmH2O, mức (IPAPmax) mức  
20cmH2O áp lực thì thở ra (EPAP) mức từ 4-  
5cmH2O, tần số thở f = 15 lần/phút, FiO2 : đảm  
bảo SpO2 >90%. Chọn Mask mũi miệng, chụp  
thử Mask 10 phút và cài đặt mức áp lực, chỉnh  
oxy đến lúc phù hợp bệnh nhân cảm thấy dễ thở  
và SpO2 khoảng 90%, lắp Mask cố định cho  
bệnh nhân.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tưng nghiên cu  
- Tiêu chuẩn lựa chọn:  
oBệnh nhân được chẩn đoán đợt cp COPD  
theo GOLD 2019 nhp khoa Cp cu có chỉ định  
thông khí không xâm nhp  
2.6. Phân tích sliu: Làm sạch và mã hóa  
240  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
dữ liệu thu thập được, nhập số liệu vào phần  
mềm SPSS 16.0.  
Nam  
Nữ  
37  
3
92,5  
7,5  
Gii  
Tt cdliệu được biu thị dưới dng trung  
bình ± độ lch chun (SD) cho các biến liên tc  
dưới dng tlphần trăm cho các biến phân  
loi. Các biến liên tc có phân phi chuẩn được  
kim tra bng phép thKolmogorov-Smirnov và  
được so sánh bng phép thT-Test. Chúng tôi  
đã sử dụng phân tích phương sai lặp li  
(repeated ANOVA) để so sánh khả năng ca các  
biến khác nhau (pH, pCO2, HCO3, PaO2/FiO2,  
Vt, Ve, PIP, Leak) để dự đoán kết quả điều trị ở  
bệnh nhân thành công và đối chng. Giá trP  
<0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.  
Nhận xét: Trong nghiên cứu độ tuổi trung  
bình là 70,3 ± 9,87 tui; đa số đối tượng nằm  
trong độ tuổi 60-80. Nam gii chiếm phn ln  
bnh nhân (92,5%).  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Biểu đồ 2: Kết quả điều trị thành công và  
tht bi thở AVAPS (n=40)  
Nhận xét: Kết quả thở AVAPS cho thấy có  
29 (72,5%) bệnh nhân thành công, không phải  
đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định  
sau bỏ máy 24 giờ.  
Bng 2: Đặc điểm chung đối tượng  
nghiên cu (n=40)  
Đặc đim  
<60  
N
6
27  
7
%
15  
67,5  
17,5  
60-80  
≥ 80  
Trung bình (± SD)  
Nhóm  
tui  
70,3 ± 9,87  
Bảng 2. Sự thay đổi các chỉ số trong 2 nhóm can thiệp (n=40)  
Nhóm  
Thành công  
Thất bại  
T0( ± SD)  
7,30 ± 0,04  
7,20 ± 0,03  
T1( ± SD)  
7,30 ± 0,04  
7,20 ± 0,04  
T2( ± SD)  
7,30 ± 0,04  
7,20 ± 0,06  
p
0,36  
0,283  
pH  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
Thành công  
Thất bại  
75,77 ± 11,84  
89,34 ± 6,27  
78,25 ± 18,85  
72,00 ± 7,32  
40,02 ± 4,26  
44,6 ± 3,28  
65,52 ± 8,75  
93,77 ± 7,72  
96,44 ± 9,63  
85,76 ± 6,37  
37,95 ± 3,46  
45,23 ± 3,95  
278,89 ± 38,61  
226,54 ± 45,81  
485,51 ± 26,12  
403,63 ± 50,05  
11,54 ± 0,85  
12,18 ± 1,53  
14,68 ± 0,92  
17,18 ± 0,75  
16,62 ± 1,78  
18,72 ± 0,78  
60,32 ± 9,53  
98,89 ± 11,45  
96,43 ± 5,61  
81,82 ± 11,16  
37,17 ± 3,63  
45,75 ± 4,62  
375,87 ± 451,04  
224,81 ± 49,44  
481,20 ± 22,10  
411,81 ± 39,45  
10,60 ± 0,90  
12,63 ± 1,50  
14,44 ± 1,12  
17,72 ± 0,64  
16,62 ± 1,32  
23,45 ± 1,36  
<0,001  
0,0032  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,439  
PaCO2  
(mmHg)  
PaO2  
(mmHg)  
HCO3  
(mmHg)  
234,82 ± 54,90  
221,12 ± 63,32  
343,96 ± 65,48  
324,54 ± 11,28  
9,36 ± 0,60  
0,118  
0,906  
PaO2/FiO2  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
Vt (ml)  
Ṽe  
(lít/phút)  
PIP  
(cmH2O)  
Leak  
(lít/phút)  
8,96 ± 0,43  
15,06 ± 0,92  
16,63 ± 0,80  
26,79 ± 2,00  
28,63 ± 1,28  
Nhận xét: Cả 2 nhóm thành công và thất bại chỉ số khí máu: PaO2, PaO2/FiO2tăng , PaCO2,  
HCO3 nhóm thành công giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các thông số Vt, Ṽe tăng cả 2 nhóm,  
PIP, Leak giảm nhóm thành công qua các thởi điểm (p<0,001).  
Bảng 3. Giá trdbáo ca PIP và Leak trong kết qucan thip (n=40)  
Độ nhạy  
Độ đặc hiệu  
Chỉ số  
AUC  
Điểm cắt  
PPV (%)  
NPV (%)  
(%)  
(%)  
PaCO2  
PIP  
Leak  
0,8364  
0,8871  
0,7884  
88  
17  
29  
81,8  
63,6  
63,64  
86,2  
93,1  
79,31  
69,2  
77,8  
53,8  
92,6  
87,1  
85,2  
Nhn xét: PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg, PIP với điểm cắt ≥17cmH2O, Leak với điểm cắt ≥ 29  
lít/phút cho độ nhạy, độ đặc hiu, giá trdbáo dương tính và giá trị dbáo âm tính cao.  
241  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
thiệp thành công trong nghiên cu ca chúng tôi  
tương tự như kết quca Confalonieri  
(77,2%)[7] và nghiên cu ca Fatma (76,4%)  
[8]. Trong nghiên cu này, tình trng khí máu và  
cơ học phổi các chỉ số của bệnh nhân lúc nhập  
viện không có sự khác biệt giữa 2 nhóm thành  
công và tht bi. Thời gian điều trị 3,4 ± 4,2  
ngày, với nhóm can thiệp thành công trung bình  
là 2,7 ± 3,6 ngày, nhóm can thiệp thất bại là 5,4  
± 4,9 ngày; thi gian thmáy trung bình 1,3 ±  
0,7 ngày.Thời gian điều trthmáy giữa 2 nhóm  
không có sự khác biệt[9], tuy nhiên, trong  
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian điều trị ở  
nhóm thành công ngắn hơn so với số ngày điều  
trị ở nhóm thất bại, trong khi ở nghiên cứu trước  
chưa có sự khác biệt này[9]. Phương pháp  
AVAPS giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm thời  
gian và chi phí cho bệnh nhân [5], [6].  
Biết được khả năng thất bại của thông khí  
nhân tạo không xâm nhập ở bệnh nhân đợt cấp  
của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể chỉ ra  
sự lựa chọn tốt nhất giữa thông khí nhân tạo  
không xâm nhập và đặt nội khí quản được đặt  
trước đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sử  
dụng PaCO2với điểm cắt ≥ 88 mmHg, PIP vi  
điểm cắt ≥ 17 cmH2O, Leak với điểm cắt ≥ 29  
lít/phút cho độ nhạy, độ đặc hiu, giá trdự  
báodương tính và giá trị dbáo âm tính cao, có  
giá trtrong việc tiên đoán khả năng thành công  
của phương pháp. Nghiên cứu thc hin ti Thổ  
Nhĩ Kì, sử dng mô hình hi quy Cox cho kết quả  
sự thay đổi trong PaCO2 có tương quan với thất  
bại điều trị (RR=1,278, 95% CI: 1,067-3,235,  
p=0,02), từ đó PaCO2 mang giá trị dự báo cho  
Biểu đồ 2. Đường cong ROC cho các giá trị của  
PIP (trái), Leak (phải) và PaCO2 (dưới) trong tiên  
lượng can thip thành công (n=40)  
Đường cong ROC cho các giá trị của PIP bệnh nhân [8]. Nghiên cứu của Confalonieri ti Ý  
trong tiên lượng can thip thành công cho diện trên 1.033 bnh nhân nhm tìm hiu yếu tố  
tích dưới đường cong (AUC) giá trcao là 0,8871. nguy cơ thất bu cho thy: bệnh nhân có Điểm  
Đường cong ROC cho các giá trị của Leak trong hôn mê Glasgow < 11, điểm APACHE II ≥ 29,  
tiên lượng can thip thành công cho diện tích nhịp thở ≥ 30/phút và pH lúc nhập viện là 7,25  
dưới đường cong (AUC) giá trcao là 0,7884. có nguy cơ thất bại được dự đoán là 70%. Độ  
Đường cong ROC cho các giá trị của PaCO2 trong pH < 7,25 sau 2 giờ nhập viện làm tăng đáng kể  
tiên lượng can thip thành công cho diện tích nguy cơ (90%)[7].  
dưới đường cong (AUC) giá trcao là 0,8364.  
Nghiên cu ca chúng tôi còn có nhng hn  
chế như bệnh nhân có pH trung bình lớn hơn  
7,25, trong khi các nghiên cu khác có giá trpH  
trung bình thấp hơn [1], [7]. Cỡ mu ca chúng  
tôi nh, cn có nhng nghiên bổ sung để đưa  
đưa ra những kết lun có thể đại din tt cho  
qun thnghiên cu.  
IV. BÀN LUẬN  
Nghiên cu ca chúng tôi trên 40 bnh nhân  
độ tui trung bình là 70,3 ± 9,87 tuổi; đa số đối  
tượng nằm trong độ tui 60-80. Nam gii chiếm  
phn ln bệnh nhân (92,5%), điều này có thể  
gii thích do tin sử liên quan đến vic thói quen  
sdng thuc lào, thuc lá ca nam gii nhiu  
hơn ở ngii  
V. KẾT LUẬN  
Các yếu chính như PaCO2 (điểm ct 88  
Trong 40 bnh nhân nghiên cu cho kết quả mmHg), PIP (điểm cắt ≥17cmH2O), leak (điểm  
có 29 bnh nhân (72,5%) thành công. Tỉ lệ can cắt ≥ 29 lít/phút) là những yếu tố tiên lượng  
242  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
support in obesity hypoventilation: A randomized  
thành công khi bắt đầu thở không xâm nhập  
bằng phương thức AVAPS.  
crossover trial. Chest, 130(3), 815821.  
6. Murphy P., Davidson C., Hind M. và cng s.  
(2012). Volume targeted versus pressure support  
non-invasive ventilation in patients with super  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Gold Reports (2019). Global Initiative for  
obesity and chronic respiratory failure:  
randomised controlled trial. Thorax, 67, 72734.  
A
Chronic Obstructive Lung Disease  
<http://goldcopd.org/gold-reports/>,  
28/09/2020.  
-
GOLD.  
accessed:  
7. Confalonieri M., Garuti G., Cattaruzza M.S. và  
cng s. (2005). A chart of failure risk for  
noninvasive ventilation in patients with COPD  
exacerbation. Eur Respir J, 25(2), 348355.  
2. Schmidt M., Demoule A., Deslandes-Boutmy  
E. và cng s. (2014). Intensive care unit  
admission in chronic obstructive pulmonary  
disease: patient information and the physician’s  
decision-making process. Crit Care, 18(3), R115.  
3. Ai-Ping C., Lee K.-H., và Lim T.-K. (2005). In-  
hospital and 5-year mortality of patients treated in  
8. Ciftci F. (2017). Evaluation of the feasibility of  
average  
volume-assured  
pressure  
support  
ventilation in the treatment of acute hypercapnic  
respiratory failure associated with chronic  
obstructive pulmonary disease:  
Journal of Critical Care, 40.  
A pilot study.  
the ICU for acute exacerbation of COPD:  
retrospective study. Chest, 128(2), 518524.  
a
9. Briones Claudett K.H., Briones Claudett M.,  
Chung Sang Wong M. và cng s. (2013).  
Noninvasive mechanical ventilation with average  
volume assured pressure support (AVAPS) in  
patients with chronic obstructive pulmonary  
disease and hypercapnic encephalopathy. BMC  
Pulm Med, 13, 12.  
4. Breen D., Churches T., Hawker F. và cng s.  
(2002). Acute respiratory failure secondary to  
chronic obstructive pulmonary disease treated in  
the intensive care unit: a long term follow up  
study. Thorax, 57(1), 2933.  
5. Storre J.H., Seuthe B., Fiechter R. và cng  
s. (2006). Average volume-assured pressure  
NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG ĐOÀN  
TẠI CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP  
Phạm Thanh Bình1, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2,  
Nguyễn Đức Hữu3, Nguyễn Thanh Tùng4, Trần Thị Thu Hiền1  
đầy đủ có tỷ lệ 65,8% cao hơn so với tổ chức y tế  
ngoài công lập chưa thành lập công đoàn chỉ đạt  
TÓM TẮT57  
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và nhu cầu của  
46,7%. Các đối tượng được phỏng vấn có 74.9%  
mong muốn các tổ chức đại diện người lao động bảo  
vệ tốt hơn cho người lao động; 71,9% cho biết họ  
không muốn có tổ chức đại diện người lao động  
không thuộc hệ thống công đoàn trong các cơ sở y tế  
ngoài công lập; còn lại 22,7% chưa biết lập trường,  
quan điểm của mình. Về phương pháp tập hợp đoàn  
viên thì trên 70% người được hỏi cho rằng phải kết  
hợp hai phương pháp từ dưới lên và từ trên xuống.  
Kết luận: đổi mới phương thức tập hợp người lao  
động ở cơ sở y tế ngoài công lập là yêu cầu cấp bách  
đối với các cấp công đoàn.  
người lao động tại các cơ sở y tế ngoài công lập và  
giải pháp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang, sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu  
định tính và định lượng; nghiên cứu bàn giấy kết hợp  
với nghiên cứu thực địa 543 người lao động ở cơ sở y  
tế ngoài công lập đã thành lập và chưa thành lập  
công đoàn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết  
quả: năm 2019 các cơ sở Y tế ngoài công lập có xu  
hướng gia tăng 14,5% so với năm 2018, nhưng chỉ có  
0,65% tổ chức công đoàn được thành lập. Số liệu  
thống kê cơ sở y tế ngoài công lập chưa thống nhất  
giữa Sở Y tế và Liên đoàn Lao động. Người lao động  
tham gia tổ chức công đoàn được hưởng lợi nhiều  
hơn lao động ở các tổ chức chưa tham gia công đoàn  
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn  
Phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm. Đặc biệt cơ  
sở đã thành lập công đoàn thì trang thiết bị bảo hộ  
Từ khóa: Công đoàn cơ sở (CĐCS), Cơ sở y tế  
ngoài công lập (CSYTNCL), tập hợp đoàn viên; Đổi  
mới phương thức, CPTPP; EVFTA; Công đoàn ghép;  
Kết hợp phương thức cũ và mới.  
SUMMARY  
NEEDS AND SOLUTIONS FOR TRADE  
UNION DEVELOPMENT IN NON-PUBLIC  
1Công đoàn Y tế Vit Nam  
2Nghiên cu viên Vin Chiến lưc và Chính sách Y tế  
3Trường Đại học Công đoàn  
HEALTHCARE INSTITUTIONS  
Objective: The paper describes the current  
situation and needs of workers in non-public  
healthcare facilities as well as solutions. Method:  
This study employs a cross-sectoral descriptive design  
with a combination of quantitative and qualitative  
research; Desk research combined with field research  
of 543 workers in non-public healthcare with and  
4Viện Công nhân và Công đoàn  
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Bình  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
243  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 2140
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố tiên lượng thành công của phương thức AVAPS ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_tien_luong_thanh_cong_cua_phuong_thuc_avaps_o_benh_nh.pdf