Thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng đầu thai kỳ tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2020
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
THIẾUMÁUVÀTHIẾUMÁUTHIẾUSẮTTRONGBATHÁNGĐẦUTHAIKỲ TẠI
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC NĂM 2020
Nguyễn Thị Tường Thái1, Diệp Từ Mỹ2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thiếu máu trong thai kỳ là một vấn đề sức khỏe toàn cầu nghiêm trọng. Ước tính khoảng 50%
trường hợp thiếu máu là do thiếu sắt. Các nghiên cứu trước đây cho rằng thiếu máu trong thai kỳ là yếu tố nguy
cơ dẫn đến các kết quả bất lợi khi mang thai như sinh con nhẹ cân, xuất huyết sau sinh, sinh non, tăng nguy cơ
tử vong mẹ và chu sinh.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu thai kỳ đến khám
tại bệnh viện Quận Thủ Đức và một số yếu tố liên quan.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 300 thai phụ 3 tháng
đầu thai kỳ đến khám thai tại bệnh viện trong thời gian 01/06/2020 – 31/07/2020 theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, phỏng vấn mặt đối mặt bằng bộ công cụ soạn sẵn kết hợp tra cứu hồ sơ bệnh án.
Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu chiếm 14,3%, trong đó 79,1% thiếu máu nhẹ và 20,9% thiếu máu trung bình. Tỷ
lệ thiếu máu thiếu sắt chiếm 7,3%. Các yếu tố trình độ học vấn, mức sống bản thân và số lần sinh con có mối liên
quan với tình trạng thiếu máu.
Kết luận: Thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ là những vấn đề sức khỏe cộng đồng nhẹ tại Bệnh
viện Quận Thủ Đức.
Từ khóa: thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt, phụ nữ mang thai, ba tháng đầu thai kỳ
ABSTRACT
ANAEMIA AND IRON DEFICIENCY ANEMIA IN THE FIRST TRIMESTER OF PREGNANCY IN THU
DUC DISTRICT HOSPITAL, IN 2020
Nguyen Thi Tuong Thai, Diep Tu My
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 80 - 86
Background: Anaemia in pregnancy is a significant global health problem. It is estimated that iron
deficiency anaemia accounts for approximately 50% of cases. Previous studies claimed that maternal anemia was
risk factor for adverse pregnancy outcomes such as low birth weight, postpartum hemorrhage, preterm birth, and
increase the risk of maternal and perinatal mortality.
Objectives: To investigate the prevalence of anemia and iron deficiency anemia in the first trimester of
pregnancy and its associated factors among pregnant women who visited Thu Duc District Hospital.
Methods: A cross-sectional study was conducted with 300 first trimester pregnant women chosen by
convenient method in Thu Duc District Hospital from 01/06/2020 to 31/07/2020, data was collected by face-to-
face interviewed with structured questionnaire, and by retrieved information from medical record.
Results: The prevalence of anemia among first trimester pregnant women is 14.3%, of which 79.1% was
mild anemia and 20.9% moderate anemia. The prevalence of iron deficiency anemia was 7.3%. Education level,
personal standard of living and parity were significantly associated with anemia status.
1Khoa Dinh dưỡng & Tiết chế, Bệnh viện Quận Thủ Đức
2Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Tường Thái
ĐT: 0916945482
Email: ncthanh54@gmail.com
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
80
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
Conclusion: Anaemia and iron deficiency in pregnancy were mild public health problems in the study
setting of Thu Duc District Hospital.
Keywords: anaemia, iron deficiency anemia, pregnant women, first trimester
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này với mục
ĐẶT VẤN ĐỀ
tiêu xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu là một vấn đề sức khỏe cộng
ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu thai kỳ đến
đồng, gây ra những hậu quả bất lợi đối với sức
khám tại bệnh viện Quận Thủ Đức và mối liên
khỏe con người, làm tăng gánh nặng bệnh tật,
quan giữa thiếu máu với các đặc điểm dân số -
tử vong và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
xã hội, đặc điểm sản phụ khoa và tình trạng bổ
tế xã hội(1). Đặc biệt, thiếu máu trong thai kỳ là
sung viên sắt.
một vấn đề toàn cầu nghiêm trọng. Các nghiên
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
cứu trước đây cho rằng thiếu máu trong thai
kỳ là yếu tố nguy cơ dẫn đến các kết quả bất
lợi khi mang thai như sinh con nhẹ cân, xuất
huyết sau sinh, sinh non, tăng nguy cơ tử vong
mẹ và chu sinh(2,3,4,5). Thiếu máu làm tăng tai
biến chảy máu trong và sau sinh, nhiễm khuẩn
hậu sản, sót rau, choáng trong lúc sinh, chậm
phục hồi sức khỏe của sản phụ sau sinh(6). Ước
tính khoảng 50% trường hợp thiếu máu trên
toàn cầu là do thiếu sắt(3).
Đối tượng nghiên cứu
Những thai phụ ba tháng đầu thai kỳ đến
khám thai tại bệnh viện Quận Thủ Đức từ
01/06/2020 đến 31/07/2020.
Tiêu chí đưa vào
Thai phụ ba tháng đầu thai kỳ đến khám
tại bệnh viện Quận Thủ Đức trong thời gian
nghiên cứu đã được khẳng định bằng kết quả
siêu âm từ 6 tuần (khi xác định được có tim
thai qua siêu âm) đến 12 tuần 6 ngày, chưa
được làm xét nghiệm thường quy và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của Viện
Dinh dưỡng quốc gia năm 2015, tỉ lệ thiếu máu ở
phụ nữ mang thai trên toàn quốc vẫn còn khá
cao (38,2%), trong đó trên 50% trường hợp là
thiếu máu do thiếu sắt(7). Tình hình thiếu máu
thiếu sắt có thể được cải thiện bằng cách bổ sung
sắt và cải thiện dinh dưỡng, đến nay đã được ghi
nhận trong nhiều công trình nghiên cứu ở trong
Tiêu chí loại ra
Thai phụ đã được chẩn đoán mắc các bệnh
nhiễm trùng, sốt rét, bệnh tim mạch, gan thận,
ung thư, lao, viêm loét dạ dày, các bệnh thiếu
máu di truyền; bị mất máu cấp tính do tai nạn,
chấn thương.
và ngoài nước(8,9,10)
.
Bệnh viện Quận Thủ Đức là một bệnh viện
lớn với khoảng 150 thai phụ đến khám thai định
kỳ mỗi ngày và số lượng vẫn đang tiếp tục tăng
lên. Mặc dù thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt ở
phụ nữ mang thai là vấn đề cấp thiết gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và thai
nhi, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
nào về thực trạng thiếu máu ở thai kỳ được thực
hiện trên địa bàn. Việc hiểu rõ tỷ lệ cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu và thiếu máu
thiếu sắt trong thai kỳ, đặc biệt trong ba tháng
đầu, có thể giúp các bác sĩ can thiệp sớm, định
hướng tư vấn để dự phòng thiếu máu cho
những bà mẹ mang thai đến khám tại bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng
một tỷ lệ:
p (1 – p)
n = Z2 (1- /2)
d2
Với =0,05; sai số cho phép d=0,05; p=26,3%
(theo nghiên cứu của Trần Văn Vũ tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Bình Thuận năm 2018)(11); cỡ mẫu
tối thiểu cần cho nghiên cứu tính được là 298.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
81
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
lệ hiện mắc PR (Prevalent Ratio) và khoảng tin
cậy 95% của PR.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Kĩ thuật chọn mẫu
Y đức
Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, lấy toàn bộ phụ nữ mang thai ba
tháng đầu đến khám thai tại bệnh viện Quận
Thủ Đức thỏa tiêu chí trong thời gian nghiên cứu
cho đến khi đủ cỡ mẫu.
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM, số 231/ĐHYD-HĐĐĐ,
ngày 25/3/2020.
Phương pháp thu thập thông tin
KẾT QUẢ
Các thông tin về đặc điểm dân số - xã hội,
yếu tố sản phụ khoa, các yếu tố liên quan đến
dinh dưỡng được lấy theo phương pháp phỏng
vấn mặt đối mặt bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ
liệu thứ cấp gồm kết quả xét nghiệm công thức
máu và định lượng Ferritin được ghi nhận từ hồ
sơ bệnh án.
Trong thời gian nghiên cứu có 300 thai phụ
ba tháng đầu thai kỳ đến khám thai tại bệnh viện
Quận Thủ Đức thỏa điều kiện và đồng ý tham
gia nghiên cứu. Phân tích trên những thai phụ
này cho kết quả như sau:
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Mô tả đặc điểm sản phụ khoa của đối tượng
Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng thiếu máu
Tần Tỉ lệ
Đặc điểm (n=300)
số
(%)
Thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt: Thai phụ
được chẩn đoán thiếu máu khi có chỉ số
Hemoglobin trong máu <11 g/dL và được chẩn
đoán thiếu máu thiếu sắt khi đồng thời có thiếu
máu và chỉ số Ferritin <15 µg/L(12).
Tuổi thai
6 tuần – 7 tuần 6 ngày
8 tuần – 9 tuần 6 ngày
10 tuần – 12 tuần 6 ngày
74
64
24,7
21,3
162 54,0
Số lần đã sinh con
0
1
≥ 2
134 44,7
109 36,3
Mức độ thiếu máu: Thiếu máu nhẹ khi nồng
độ Hgb trong máu từ 10 – 10,9 g/dL, thiếu máu
trung bình khi nồng độ Hgb trong máu từ 7 – 9,9
g/dL, thiếu máu nặng khi nồng độ Hgb trong
máu <7 g/dL)(1).
57
19,0
Khoảng cách với lần sinh con trước (n=166)
> 2 năm
≤ 2 năm
123 74,1
43
22
25,9
7,3
Ốm nghén trong thai kỳ
Nghén nặng
Nghén vừa
Phân loại thiếu máu theo màu sắc và kích
thước hồng cầu: Thiếu máu nhược sắc khi có chỉ
số MCH <28 pg, bình sắc khi MCH trong khoảng
28 – 32 pg, ưu sắc khi MCH >32 pg. Thiếu máu
hồng cầu nhỏ khi MCV <85 fL, hồng cầu bình
thường khi MCV trong khoảng 85 – 100 fL, hồng
cầu to khi MCV >100 fL(13).
215 71,7
63 21,0
Không
Số lần sảy thai
0
1
≥ 2
218 72,7
68
14
22,7
4,7
Số lần nạo phá thai
0
1
≥ 2
263 87,7
34
3
11,3
1,0
Quản lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData
3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 14.0. Các
yếu tố về dân số - xã hội, các yếu tố sản phụ
khoa, các đặc điểm bổ sung viên sắt được mô tả
dưới dạng tần số n và tỷ lệ %. Sử dụng kiểm
định Chi bình phương, kiểm định chính xác
Fisher để so sánh 2 tỷ lệ. Giá trị p của các kiểm
định <0,05 được xem là sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Mức độ kết hợp được đo bằng tỷ số tỷ
Tiền sử rối loạn kinh nguyệt
Có
Không
63
21,0
237 79,0
Tuổi trung bình của nhóm thai phụ tham gia
nghiên cứu là 29,36 (± 5,25) tuổi. Đa số ở độ tuổi
từ 25 – 35 tuổi (66,3%). Nghề nghiệp chủ yếu là
công nhân (48%). Phần lớn đối tượng có trình độ
học vấn ở cấp 2 và cấp 3 (67%). Khoảng một nửa
đối tượng không theo tôn giáo nào (48%). Đa số
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
82
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
tự đánh giá mức sống bản thân là đủ ăn (85,7%),
tỉ lệ thai phụ tự đánh giá nghèo và khá tương
đối thấp, lần lượt là 4,7% và 9,7%.
máu có 22 trường hợp thiếu máu thiếu sắt,
chiếm 51,2%.
Bảng 3: Tỉ lệ thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt ở phụ
Các đặc điểm về sản phụ khoa của đối tượng
được trình bày ở Bảng 1. Phần lớn thai phụ mang
thai lần này có khoảng cách với lần sinh con
trước >2 năm (74,1%). Tỉ lệ thai phụ đã từng sinh
con khá cao (55,3%) với 19% thai phụ đã sinh
con từ 2 lần trở lên. Thai phụ từng sảy thai (tính
cả nạo phá thai) cũng chiếm tỉ lệ khá cao (27,4%).
nữ mang thai ba tháng đầu thai kỳ
Biến số (n = 300)
Tần số
Tỷ lệ (%)
Thiếu máu
Có
43
14,3
85,7
Không
257
Thiếu máu thiếu sắt
Có
22
7,3
92,7
Không
278
Tỉ lệ thiếu máu theo mức độ thiếu máu và
đặc điểm của hồng cầu được trình bày trong
Bảng 4. Đa số trường hợp là thiếu máu nhẹ, còn
lại là thiếu máu trung bình. Không có trường
hợp nào thiếu máu nặng. Thiếu máu nhược sắt
hồng cầu nhỏ chiếm tỉ lệ cao nhất (69,8% trường
hợp thiếu máu và 91% trường hợp thiếu máu
thiếu sắt). Không ghi nhận trường hợp nào có
thiếu máu ưu sắc hoặc thiếu máu hồng cầu to.
Trong 300 thai phụ được phỏng vấn có 256
thai phụ có bổ sung viên sắt. Phân tích trên
nhóm thai phụ này cho kết quả được trình bày
trong Bảng 2. Hầu hết thai phụ uống viên sắt
được bác sĩ kê toa (93%) và đã được nhân viên y
tế hoặc nhân viên quầy thuốc tư vấn cách uống
viên sắt (89,4%). Tỉ lệ thai phụ uống viên sắt đều
đặn và đúng cách, đúng thời điểm khá cao.
Bảng 2. Các đặc điểm về cách uống viên sắt
Bảng 4: Tỉ lệ thiếu máu theo mức độ, màu sắc và kích
thước hồng cầu
Đặc điểm (n=256)
Tần số Tỉ lệ (%)
Cách tiếp cận viên sắt
Bác sĩ kê toa
Không do bác sĩ kê toa
238
18
93,0
7,0
Thiếu Thiếu máu
máu
thiếu sắt
Đặc điểm
Được tư vấn cách uống viên sắt
n (%)
n (%)
Có
Không
229
27
89,4
10,6
Mức độ thiếu máu
Thiếu máu nhẹ
34 (79,1) 15 (68,2)
9 (20,9) 7 (31,8)
43 (100) 22 (100)
Mức độ uống viên sắt
Uống mỗi ngày
Quên 1-3 viên/tuần
Quên > 3 viên mỗi tuần
Thiếu máu trung bình
Tổng
210
42
4
82,0
16,4
1,6
Màu sắc và kích thước hồng cầu
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ 30 (69,8) 20 (91,0)
Thời gian uống viên sắt
≥ 2 tháng
Thiếu máu bình sắc hồng cầu bình
138
118
53,9
46,1
8 (18,6)
1 (4,5)
thường
< 2 tháng
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu bình
thường
Cách uống viên sắt
Nước lọc
Uống chung với trà, café
Uống chung với sữa/viên canxi
Bất kỳ loại nước nào
4 (9,30)
1 (2,3)
1 (4,5)
0 (0,0)
247
0
2
96,5
0,0
0,8
2,7
Thiếu máu bình sắc hồng cầu nhỏ
Tổng
43 (100) 22 (100)
7
Các yếu tố liên quan đến thiếu máu
Thời điểm uống viên sắt
Cách bữa ăn
Trong bữa ăn
Bất kỳ
Các đặc điểm về dân số, xã hội, sản phụ
khoa và các đặc điểm bổ sung viên sắt được
chúng tôi đưa vào phân tích đơn biến. Các biến
số có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thiếu
máu được trình bày trong Bảng 5. Có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa thiếu máu với 3
yếu tố: trình độ học vấn, mức sống bản thân và
số lần đã sinh con (p <0,05). Khi trình độ học vấn
tăng, mức sống bản thân tăng thì tỉ lệ thiếu máu
214
14
28
83,6
5,5
10,9
Tỉ lệ thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt
Bảng 3 trình bày kết quả về tỉ lệ thiếu máu và
thiếu máu thiếu sắt trong mẫu nghiên cứu.
Trong 300 thai phụ được khảo sát có 43 trường
hợp thiếu máu (14,3%) và 22 trường hợp thiếu
máu thiếu sắt (7,3%). Trong 43 trường hợp thiếu
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
83
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
giảm. Những thai phụ đã sinh con từ 2 lần trở
lên có tỉ lệ thiếu máu cao gấp 2,82 lần những thai
phụ chưa sinh con lần nào. Ngoài ra, không tìm
thấy mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với
việc bổ sung viên sắt.
Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu
Thiếu máu
Biến số (n=300)
P
PR (KTC 95%)
Có
n (%)
Không
n (%)
Trình độ học vấn
Tiểu học trở xuống
Cấp 2 và cấp 3
Sau cấp 3
4 (23,5)
34 (16,9)
5 (6,1)
13 (76,5)
167 (83,1)
77 (93,9)
0,004*
0,49 (0,31 – 0,79)
Mức sống bản thân
Nghèo
Đủ ăn
Khá
5 (35,7)
36 (14,0)
2 (6,9)
9 (64,3)
221 (86,0)
27 (93,1)
0,016*
0,42 (0,21 – 0,85)
Số lần đã sinh con
0
1
≥ 2
15 (11,2)
10 (9,2)
18 (31,6)
119 (88,8)
99 (90,8)
39 (68,4)
1
0,606
0,001
0,82 (0,38 – 1,75)
2,82 (1,53 – 5,20)
*kiểm định Chi bình phương khuynh hướng
hợp thiếu máu (cao nhất là 96,3% ở nghiên cứu
của Phạm Văn An và 91% ở nghiên cứu của Trần
Văn Vũ) cho thấy thiếu sắt là nguyên nhân chủ
BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện
Quận Thủ Đức, là nơi nằm gần các khu công
nghiệp và chế xuất lớn ở Thủ Đức và Bình
Dương, do đó phần lớn đối tượng nghiên cứu là
lao động chân tay với trình độ học vấn cấp 2 và
cấp 3. Đa số tự đánh giá có mức sống đủ ăn. Tỉ lệ
thai phụ đã từng sinh con, đặc biệt là sinh từ 2
lần trở lên khá cao so với nghiên của Trần Văn
Vũ hay Nguyễn Thị Kim Loan(11,14). Điều này
phù hợp với đặc thù của địa bàn nghiên cứu, do
nhóm lao động chân tay có thể ít để ý đến chính
sách sinh ít con của nhà nước hơn so với nhóm
lao động trí óc.
yếu gây thiếu máu trong thai kỳ(11,15)
.
Bảng 6: Tỉ lệ thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt của
thai phụ ba tháng đầu thai kỳ qua một số nghiên
cứu trong nước gần đây
Địa điểm Tỉ lệ Tỉ lệ
nghiên cứu TM TMTS TMTS/TM
Tỉ lệ
Tác giả (năm)
Phạm Thị Đan
Bạc Liêu 36,7% 23,7%
Sóc Trăng 29,5% 17,6%
64,6%
59,7%
96,3%
62,0%
91,0%
51,2%
Thanh (2010)(16)
Lê Thị Anh Thư
(2013)(17)
Phạm Văn An
(2014)(15)
Củ Chi
21,6% 20,%
7,5% 4,7%
Nguyễn Thị Kim
Loan (2017)(14)
Long An
So sánh với các nghiên cứu trước đó, ở
nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thiếu máu và
thiếu máu thiếu sắt khá thấp (Bảng 6). Tỉ lệ này
được xếp vào mức vấn đề cộng đồng nhẹ theo
bảng xếp loại của WHO về mức độ ý nghĩa cộng
đồng của thiếu máu(12). Điều này có thể là do
mức sống của người dân trên địa bàn ngày càng
ổn định, khả năng tiếp cận với y tế và thông tin
đại chúng ngày càng nhiều, giúp người dân
ngày càng có nhiều kiến thức để tự chăm sóc sức
khỏe, cũng như góp phần hạn chế tỉ lệ thiếu máu
và thiếu máu thiếu sắt. Tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt
trong các nghiên cứu đều chiếm trên 50% trường
Trần Văn Vũ
(2018)(11)
Bình Thuận 26,3% 24,0%
TP. HCM 14,3% 7,3%
Nghiên cứu này
(2020)
TM: Thiếu máuTMTS: Thiếu máu thiếu sắt
Về phân loại thiếu máu theo mức độ, ở
nghiên cứu chúng tôi đa số là thiếu máu nhẹ,
còn lại là thiếu máu trung bình, không có trường
hợp nào thiếu máu nặng. Kết quả này cũng
tương tự với kết quả của những nghiên cứu
được liệt kê ở trên(11,15,16,17,17). Về phân loại thiếu
máu theo màu sắc và kích thước hồng cầu, đa số
là thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ (69,8%) và
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
84
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
thiếu máu bình sắc hồng cầu bình thường
(18,6%), không có trường hợp nào thiếu máu ưu
sắc hoặc thiếu máu hồng cầu to. Kết quả này
tương tự với kết quả của tác giả Nguyễn Thị
Thủy với 67,1% là thiếu máu nhược sắc hồng cầu
nhỏ và 25% thiếu máu bình sắc hồng cầu bình
thường(18). Theo y văn, nguyên nhân gây thiếu
máu nhược sắc hồng cầu nhỏ là do thiếu máu
thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh
mãn tính(19). Vì nghiên cứu của chúng tôi đã loại
ra những trường hợp đã biết là mắc thalassemia,
các bệnh mãn tính có thể gây thiếu máu, nên
thiếu máu nhược sắt hồng cầu nhỏ trong nghiên
cứu của chúng tôi chủ yếu là do thiếu máu thiếu
sắt. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu là
thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ chiếm tới
91% các trường hợp thiếu máu thiếu sắt. Tuy
nhiên, để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây
thiếu máu cần kết hợp lâm sàng và các xét
nghiệm cận lâm sàng khác.
quả tương tự(11,15). Ở những bà mẹ sinh con nhiều
lần, đặc biệt là ở những bà mẹ có khoảng cách
sinh con ngắn, nếu không cung cấp đủ lượng sắt
cần thiết, cơ thể bắt buộc phải sử dụng sắt dự trữ
của người mẹ, làm cạn kiệt sắt dẫn đến thiếu
máu và thiếu sắt ở mẹ. Do đó, những thai phụ
sinh con nhiều lần có nguy cơ thiếu máu cao hơn
so với những thai phụ chưa sinh con lần nào.
Phân tích trên 256 thai phụ có bổ sung viên
sắt cho thấy hầu hết thai phụ bổ sung sắt đều do
bác sĩ kê toa, điều này dẫn đến tỉ lệ thai phụ
được tư vấn cách uống viên sắt cũng như tỉ lệ
thai phụ uống viên sắt đúng cách khá cao. Tuy
nhiên, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan
giữa việc sử dụng viên sắt với tình trạng thiếu
máu. Chúng tôi nghĩ đến khả năng do đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi là thai phụ trong ba
tháng đầu thai kỳ, thời gian bổ sung viên sắt
ngắn, chưa thấy rõ hiệu quả của việc bổ sung
viên sắt.
Kết quả cho thấy khi trình độ học vấn tăng
thì tỉ lệ thiếu máu giảm. Nghiên cứu của tác giả
Delil R tại Ethiopia (2018) cũng ghi nhận mối
liên quan tương tự giữa thiếu máu với trình độ
học vấn(20). Những thai phụ có trình độ học vấn
cao sẽ càng có điều kiện tìm kiếm công việc và
thu nhập ổn định, giúp thai phụ có nhiều điều
kiện hơn để chăm sóc bản thân, tìm hiểu kỹ và
lựa chọn những dịch vụ chăm sóc y tế tốt, giảm
được nhiều nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi.
Nghiên cứu của chúng tôi điều tra tỉ lệ
thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ
trong ba tháng đầu đến khám tại bệnh viện
Quận Thủ Đức. Đây là đề tài mới ở địa
phương, có thể cung cấp số liệu làm tiền đề
cho các nghiên cứu sau này về việc đánh giá
hiệu quả trong công tác điều trị và dự phòng
thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt cho thai phụ ba
tháng đầu đến khám tại bệnh viện.
KẾT LUẬN
Những thai phụ có mức sống càng cao thì tỷ
lệ thiếu máu càng giảm. Mức sống khá giả có thể
giúp thai phụ có cuộc sống thoải mái, chế độ
dinh dưỡng đầy đủ, tiếp cận được dịch vụ y tế
tốt hơn, nâng cao sức khỏe, từ đó giảm nguy cơ
thiếu máu. Kết quả nghiên cứu của tác giả Lebso
M (2017) ở Nam Ethiopia cho tình trạng kinh tế
thấp có nguy cơ thiếu máu cao hơn so với tình
trạng kinh tế khá giả (OR hiệu chỉnh=2,03, KTC
95%: 1,11 – 3,69, p <0,05)(21).
Tỉ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai trong 3
tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Quận Thủ Đức là
14,3%, trong đó 51,2% là thiếu máu thiếu sắt.
Mặc dù tỉ lệ này khá thấp so với các nghiên cứu
trước, tuy nhiên đây vẫn là vấn đề cấp thiết gây
nhiều hậu quả nghiêm trọng, do đó cần tiếp tục
chú trọng chương trình bổ sung sắt, tăng cường
các biện pháp truyền thông về dự phòng thiếu
máu và thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ để giảm tỉ
lệ này ở phụ nữ mang thai. Những thai phụ có
trình độ học vấn thấp, mức sống thấp, đã sinh
con từ 2 lần trở lên có khả năng thiếu máu và
thiếu máu thiếu sắt cao, do đó cần chú ý theo dõi
Những thai phụ đã sinh con từ 2 lần trở lên
có tỉ lệ thiếu máu cao hơn so với những thai phụ
chưa sinh con lần nào. Nghiên cứu của các tác
giả Trần Văn Vũ, Phạm Văn An cũng cho kết
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
85
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Nghiên cứu Y học
án Chuyên khoa II Chuyên ngành Sản phụ khoa, Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
tình trạng thiếu máu và tư vấn dự phòng thiếu
máu thiếu sắt ở những nhóm thai phụ này.
12. WHO (2001). Iron deficiency anaemia: assessment, prevention,
and control.
A
guide for programme managers.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
WHO/NHD/01.3), pp.17.
1.
WHO (2011). The global prevalence of anaemia in 2011. URL:
bal_prevalence_anaemia_2011/en/.
13. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh
lý huyết học. Quyết định số 1494/QĐ-BYT, pp.100-103.
14. Nguyễn Thị Kim Loan (2017). Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt và các
yếu tố liên quan ở thai phụ ba tháng đầu đến khám thai tại
trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Long An. Luận văn
Thạc sỹ Chuyên ngành Y tế công cộng, Đại Học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.
2.
Rahman MM, Abe SK, Rahman MS, et al (2016). Maternal
anemia and risk of adverse birth and health outcomes in low-
and middle-income countries: systematic review and meta-
analysis. Am J Clin Nutr, 103(2):495-504.
3.
4.
Aleksandra S, Dragana N, Maja N (2006). Relationship
between exposure to air pollution and occurrence of anemia in
pregnancy. Medicine and Biology, 13(1):54-57.
15. Phạm Văn An, Hoàng Hải (2014). Một số yếu tố liên quan đến
thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai huyện Củ Chi (thành
phố Hồ Chí Minh) năm 2011. Y học Việt Nam, 414(2):83-88.
16. Phạm Thị Đan Thanh (2010). Tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ
nữ có thai 3 tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan tại tỉnh
Bạc Liêu. Luận án Chuyên khoa II Chuyên ngành Sản phụ khoa,
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Stephen G, Mgongo M, Hashim TH, Katanga J, Pedersen BS,
Msuya SE (2018). Anaemia in Pregnancy: Prevalence, Risk
Factors, and Adverse Perinatal Outcomes in Northern
Kozuki N, Lee AC, Katz J et al (2012). Moderate to severe, but
not mild, maternal anemia is associated with increased risk of
small-for-gestational-age outcomes. J Nutr, 142(2):358-362.
Rebecca JS, Mullany L, Black RE (2004). Iron deficiency
anaemia In: Ezzati M, Lopez AD, Rodgers A, Murray CJL
(Eds.). Comparative Quantification of Health Risks, V1, pp.163-
230. World Health Organization, Switzerland.
5.
6.
17. Lê Thị Anh Thư (2013). Hiệu quả của điều trị thiếu máu thiếu
sắt trong 3 tháng đầu thai kỳ tại Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng.
Luận án Chuyên khoa II Chuyên ngành Sản phụ khoa, Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Thị Thủy (2013). Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của
phụ nữ có thai đến khám tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm
2012-2013. Luận văn Thạc sỹ Chuyên ngành Huyết học – Truyền
máu, Đại học Y Hà Nội.
7.
Viện dinh dưỡng (2015). Thông cáo Báo chí - Hội nghị Cộng
tác viên báo chí nhân ngày Vi chất dinh dưỡng (1-
noi-bat/thong-cao-bao-chi-hoi-nghi-cong-tac-vien-bao-chi-
nhan-ngay-vi-chat-dinh-duong-1-62019.html.
19. Linker CA, Đào Văn Chinh (2001). Máu. In: Hoàng Trọng
Quang, Nguyễn Thị Kim Loan (eds). Chẩn đoán và điều trị y
học hiện đại, 1st ed, pp.709 – 715. NXB Y Học, Hà Nội.
20. Delil R, Tamiru D, Zinab B. (2018). Dietary Diversity and Its
Association with Anemia among Pregnant Women Attending
Public Health Facilities in South Ethiopia. Ethiop J Health Sci,
28(5):625-634.
8.
9.
Đinh Thị Phương Hoa (2013). Tình trạng dinh dưỡng, thiếu
máu và hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần ở phụ nữ 25 -30 tuổi tại
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành
Dinh dưỡng, Viện dinh dưỡng.
21. Lebso M, Anato A, Loha E (2017). Prevalence of anemia and
associated factors among pregnant women in Southern
Ethiopia: A community based cross-sectional study. PLoS One,
12(12):e0188783.
Nguyễn Đăng Trường (2016). Hiệu quả bổ sung Hemi Mam
hoặc bổ sung đa vi chất dinh dưỡng để cải thiện tình trạng
thiếu máu của phụ nữ có thai. Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành
Dinh dưỡng, Viện dinh dưỡng.
10. Pena-Rosas JP, De-Regil LM, Garcia-Casal MN, et al (2015).
Daily oral iron supplementation during pregnancy. Cochrane
Database Syst Rev, 7:CD004736.
Ngày nhận bài báo:
16/11/2020
01/02/2021
10/03/2020
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
11. Trần Văn Vũ (2018). Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang
thai 3 tháng đầu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận. Luận
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
86
Bạn đang xem tài liệu "Thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng đầu thai kỳ tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thieu_mau_va_thieu_mau_thieu_sat_trong_ba_thang_dau_thai_ky.pdf