Đề tài Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích ma túy đến xét nghiệm tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y tế Huyện Quảng Xương năm 2017
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................5
Chương I .....................................................................................................................7
TỔNG QUAN.............................................................................................................7
1.1. Khái niệm cơ bản về HIV/AIDS..........................................................................7
1.1.1. Khái niệm về HIV/AIDS ..................................................................................7
1.1.2. Căn nguyên .......................................................................................................7
1.1.3. Khái quát cấu trúc phân tử của HIV .................................................................8
1.1.4. Sinh bệnh học................................................................................................... .......9
1.2. Đặc điểm của dịch HIV/AIDS ...........................................................................12
1.2.1.1. Lây truyền theo đường tình dục...................................................................12
1.2.1.2. Lây truyền qua đường máu ..........................................................................13
1.2.1.3. HIV lây truyền từ mẹ sang con....................................................................13
1.2.2. Tiến triển của quá trình nhiễm HIV................................................................13
1.2.2.1 Giai đoạn nhiễm HIV cấp tính......................................................................13
1.2.2.2. Giai đoạn nhiễm HIV không triệu chứng ....................................................14
1.2.3. Các giai đoạn của dịch HIV/AIDS..................................................................14
1.2.3.1. Giai đoạn sơ khai .........................................................................................14
1.2.3.2. Giai đoạn tập trung.......................................................................................14
1.2.3.3. Giai đoạn lan rộng........................................................................................15
1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ..............................................................................15
1.3.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới.......................................................15
1.3.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam.................................................................18
1.3.3. Tình hình HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hóa .......................................................20
1.4. Nghiện ma túy và lây nhiễm HIV......................................................................21
1.4.1. Nghiện ma tuý và nhiễm HIV/AIDS ..............................................................21
2
1.5. Một số điều tra về tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.........................................................25
HIV/AIDS.................................................................................................................26
Chương II..................................................................................................................29
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................29
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................29
2.1.2. Thời gian nghiên cứu. .....................................................................................29
2.2. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................29
2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu.......................................................................29
2.5. Kỹ thuật và phương pháp thu thập thông tin. ....................................................30
2.6. Kỹ thuật XN HIV...............................................................................................30
2.6.1 Sinh phẩm 1: SD bioline 1/2 3.0......................................................................31
2.6.2. Sinh phẩm 2: Determin HIV1/2......................................................................32
2.6.3. Sinh phẩm 3: Vikia HIV .................................................................................33
2.7. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................34
2.8. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................................34
2.9. Phương pháp hạn chế sai số...............................................................................35
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................................35
Chương III.................................................................................................................36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................36
3.3. Tỷ lệ nhiễm HIV theo giới.................................................................................37
3
3.6. Tỷ lệ xét nghiệm HIV theo hôn nhân.................................................................39
3.7. Tỷ lệ nhiễm HIV theo nghề nghiệp....................................................................39
ma tuý đến tư vấn xét nghiệm...................................................................................40
3.9. Kiến thức đường lây...........................................................................................41
Bảng 3.9. Kiến thức đường lây.................................................................................41
3.17. Số lượng bạn tình trong 30 ngày qua...............................................................45
Chương IV ................................................................................................................46
BÀN LUẬN..............................................................................................................46
4.1. Đặc điểm chung. ................................................................................................46
4.2.1. Tỷ lệ nhiễm của nhóm đối tượng NCMT .......................................................46
4.2.2 Tỷ lệ NCMT và tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi...........................................46
4.3.3 Tỷ lệ NCMT theo giới.....................................................................................46
4.2.4 Nhiễm theo học vấn. ........................................................................................47
4.2.5. Nhiễm theo dịa dư...........................................................................................48
nguyện tại trung tâm y tế Huyện Quảng Xương.......................................................49
4.3.2. Kiến thức đường lây........................................................................................49
4.3.3 Liên quan đến tình trạng hôn nhân……………………………………… ...52
4
vòng 30 ngày qua......................................................................................................51
4.3.9. Tỷ lệ đối tượng có làm xét nghiệm HIV.........................................................52
Chương VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................53
5.1. Kết luân…………………………………………………………… …………57
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đại dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối
với tính mạng, sức khỏe, con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân
tộc trên toàn cầu. Nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về kinh tế, văn hóa, an
ninh trật tự và an toàn xã hội đe dọa sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia
trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là HIV/AIDS đang lan tràn mạnh mẽ ở khắp các
vùng miền từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến hải đảo xa xôi của đất nước
cũng như ở khắp nơi trên thế giới.
Trên toàn cầu, theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) tới đầu năm
2016 đã có 35 triệu người nhiễm HIV, 1.5 triệu người chết do AIDS và 119 quốc
gia báo cáo kết quả có khoảng 95 triệu người đã xét nghiệm HIV
Còn ở Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Y tế (MOH) tính đến ngày 17/6/2016
số ca nhiễm HIV hiện còn sống là 228.178 người, số bệnh nhân AIDS hiện tại là
85.825 người, số người nhiễm HIV tử vong là 87603 trường hợp.
Nguyên nhân lây nhiễm HIV bằng ba con đường chính: Đường tình dục
(quan hệ đồng giới, mại dâm…), Đường máu và các chế phẩm máu (qua tiêm chích,
truyền dịch, qua các dịch vụ Y tế không tuân thủ vệ sinh…), và qua con đường mẹ
truyền sang con trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tại Thanh Hóa là tỉnh có đa dạng địa hình như biển, đồng bằng, trung du và
miền núi biên giới, là tỉnh nằm trong vùng ảnh hưởng của tác động kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, Bắc Lào và Trung bộ, có đường biên giới dài hàng chục ki-lô-mét với
nước bạn Lào là tỉnh có điều kiện thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế, xã hội
đồng thời cũng đối mặt với một loạt vấn đề về xã hội đặc biệt là đại dịch HIV/
AIDS.
Thanh Hóa có hơn 3,5 triệu người, trong đó 11 huyện miền núi chiếm hai
phần ba diện tích tự nhiên, hơn một phần ba số dân toàn tỉnh với nhiều trọng điểm
về buôn bán, vận chuyển, sử dụng ma túy. Toàn tỉnh ước có gần 14 nghìn người
nghiện chích ma túy, trong đó 7.600 người có hồ sơ quản lý. Tính từ khi phát hiện
người nhiễm HIV đầu tiên ở huyện Đông Sơn vào năm 1995, lũy tích đến nay có
7.398 người nhiễm HIV/AIDS, phân bố ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố, 92%
số xã, phường. Hiện nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở các huyện thị nhất là
các khu đô thị du lịch [22] và các huyện miền núi.
6
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển có diện tích đất tự nhiên
227,63 km2, nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, 47, tỉnh lộ số 4, phía bắc là
thành phố Thanh Hoá với khu công nghiệp Lễ Môn, phía nam là Khu công nghiệp
động lực Nghi Sơn - Tĩnh Gia,với chiều dài bờ biển gần 18km có tiềm năng phát
triển du lịch . Ðây là lợi thế đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội, du lịch
đồng thời kéo theo đó các tệ nạn xã hội cũng phát triển mạnh theo như mại dâm, ma
túy. 100% số xã phường đều có người nhiễm HIV theo số liệu của trung tâm y tế
Quảng Xương tính đến hết năm 2016 số tích lũy là 317 người nhiễm HIV, số tích
lũy tử vong 122 người, số tích lũy hiện còn quản lý HIV 195 người. Ngoài ra còn
có hàng trăm đối tượng trong địa bàn và ở các vùng lân cận đến kiếm sống mà
không được quản lý.
Cho đến nay trên địa bàn Huyện Quảng Xương chưa có một nghiên cứu khoa
học nào về tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS. Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích ma túy đến
xét nghiệm tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y tế Huyện Quảng
Xương năm 2017”.
Với 2 mục tiêu sau:
1- Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của người nghiện chích ma túy đến xét nghiệm
tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y tế Huyện Quảng Xương trong
năm 2017.
2- Mô tả một số kiến thức và yếu tố liên quan đến nhiễm HIV của người
chích ma túy đến xét nghiệm tại địa điểm trên.
Từ đó đề xuất một số biện pháp can thiệp nhằm góp phần làm giảm tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS trên đối tượng nghiện chích ma túy của Huyện Quảng Xương
7
Chương I
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm cơ bản về HIV/AIDS
Tháng 6/1981 Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ ở Alanta, phát hiện một
nhóm 5 nam thanh niên bị viêm phổi do Pneumocytis Carinii, điều trị bằng
Pentamidin không khỏi; sau đó ở Newyork và Califonia bác sỹ Fredman Alvin cũng
phát hiện 26 nam thanh niên đồng tính luyến ái bị suy giảm miễn dịch. Trung tâm
kiểm soát bệnh tật (CDC) Atlanta đã xác định những người này bị mắc hội chức suy
giảm miễn dịch đầu tiên trên thế giới.
Năm 1983, lần đầu tiên Virus HIV được phân lập tại viện Pasteur Paris
cộng hòa Pháp, năm 1986 được WHO chính thức lấy tên Virus này là HIV.
1.1.1. Khái niệm về HIV/AIDS
HIV (HIV- Human Immuno Deficiency Virus) là virus gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người, thuộc họ Retro Virus, nhóm Lentivirus có giai
đoạn tiềm tàng không có triệu chứng kéo dài [ 54]
AIDS (AIDS- Acquired Immune Deficiency Syndrome) Là hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải là biểu hiện ở giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV[15]
1.1.2. Căn nguyên
Năm 1983 Barre Sinosi trong nhóm nghiên cứu của giáo sư Luc Mongtanier
(Viện Paster Paris) phát hiện Virus có liên quan đến hạch nên đặt tên là LAV
(Lymphoadeopathy Associated Virus).
Năm 1984 Gallo (Hoa Kỳ) phân lập được virus có ái tính với Lympho T của
người và đặt tên là HTLV týp III (Human Lymphotrophic virus tuýp III), cùng năm
Levy phân lập được virus liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch đặt tên là
ARV (AIDS related virus)
Năm 1986 Hội nghị danh pháp quốc tế của tổ chức y tế thế giới (WHO) đã thống
nhất 3 loại Virus trên đều thống nhất đặt tên là virus HIV1.
Năm 1985 Barin phân lập được virus thứ hai ở Tây Phi đặt tên là HIV2. HIV2
thường gặp ở châu Phi. HIV1 có hai tuýp 1 và 2 có mặt trên toàn thế giới; HIV1 có
3 nhóm là M, O, N. Nhóm O có 10 dưới nhóm thường thấy ở châu Phi. Nhóm M có
10 dưới nhóm bao gồm từ A đến J, dưới nhóm A thường gặp ở châu Phi và ấn Độ.
Còn nhóm dưới B, C, E thường thấy ở Đông Nam á, Nam á.
8
Virus HIV (gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người) có mã số
phân loại quốc tế ICD-10 là B20B24.Về gen thì HIV là một ARN virus họ RETRO
VIRIDAE, dưới nhóm Lentivirus. HIV là một nhóm gồm HIV1 và HIV2 phân biệt
trên đặc tính huyết thanh và trình tự phân tử của Clone genome của virus [1].
HIV có đặc điểm là gây suy giảm miễn dịch ở người, có men sao mã ngược,
phát triển chậm, diễn biến kéo dài, gây tiêu hủy tế bào lympho T, đặc tính kháng
nguyên dễ thay đổi, dễ bị tiêu diệt hoặc bị bất hoạt bằng các tác nhân lý, hóa thông
thường như đun sôi, sấy khô, các dung dịch khử khuẩn, đặc biệt HIV có màng lipid
bảo vệ cho virus không bị mất nước vì thế máu và các dịch cơ thể khi đã khô vẫn có
thể chứa virus gây lây nhiễm.
Khi xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc, đường máu, virus di chuyển đến
các hạch bạch huyết vào máu ngoại vi, ở đây virus tấn công vào các tế bào lympho
T, các đại thực bào, bạch cầu đơn nhân lớn... 5 ngày sau khi phơi nhiễm, virus nhân
bản lên rất nhanh. Các tế bào bị nhiễm HIV mà sinh sản ra Virion HIV mới thì có
thời gian bán hủy là 2-3 ngày, trong khi các tế bào không sinh ra Virion HIV thì có
thời gian bán hủy là 180 ngày.
HIV sinh sản rất nhanh khi hoạt động, nhiều tỷ Virion HIV được sinh ra hàng
ngày, nhưng men sao chép ngược có nhiều lỗi khi tạo ra Copie ADN từ HIV-ARN
vì vậy có nhiều chủng HIV trong người nhiễm HIV và một trong những chủng thay
đổi đó có thể tránh bị TCD4 hay kháng thể trung hòa tiêu diệt, nhiều chủng HIV đột
biến ít nhiều do tái tổ hợp để tạo ra khá nhiều thay đổi của các chủng HIV [15].
1.1.3. Khái quát cấu trúc phân tử của HIV
Trên kính hiển vi điện tử HIV có dạng hình cầu đường kính khoảng 100nm.
HIV có cấu trúc tương đối đơn giản.Từ ngoài vào trong gồm 3 lớp.
- Lớp ngoài: là lớp màng lipit kép. Trên màng này là các phân tử Glycoprotein
(gp) có chứa nhiều các núm (gai nhú) trên bề mặt (72 núm). Các núm này được bao
phủ bởi 2 Protein (p) màng là gp120 và gp 41. Xuyên màng lipit kép là các phân tử
Glycoprotein ký hiệu là gp41 cho HIV1 và gp36 cho HIV2 [14].
- Lớp vỏ: Vỏ của HIV hình cầu cấu tạo gồm các protein p18 bao quanh đối với
HIV1, p17 đối với HIV2 [14].
- Lõi: Lõi của HIV hình trụ hơi lệch tâm được bọc bởi một vỏ Protein p24. Trong
lõi chứa bộ gen của vi rút có 2 sợi RNA gắn với men sao chép ngược (RT), một phân
9
tử vận chuyển ARN và các Protein khác như P7, P9.
- Cấu trúc gen: Mỗi sợi ARN có khoảng 9200 cặp bazơ với 3 gen cấu trúc
chính là gag (kháng nguyên đặc hiệu nhóm) mã hoá cho các protein bên trong virút,
gen pol mã hóa cho các men sao chép ngược, và gen env mã hoá cho các protein bao
phủ ngoài. Men sao chép ngược đảm nhiệm sao chép ARN của vi rút thành ADN [15].
Lớ p lipid kép (nguồn gốc từ màng tế
bào vật chủ, chứ a các protein của
vật chủ)
Các chồi ở vỏ (gp120/gp41)
Các chồi ở vỏ (gp120/gp41)
Proteins Gag của
Proteins Gag của
Capsid
Capsid
(p24, p17, p7, p6)
(p24, p17, p7, p6)
2 bản sao của bộ gen đơ n chuỗi của HIV-1 RNA và
2 bản sao của bộ gen đơ n chuỗi của HIV-1 RNA và
men sao chép ngư ợ c RT
men sao chép ngư ợ c RT
Hình 1. 1. Hình dạng cấu trúc phân tử của Virus HIV
1.1.4. Sinh bệnh học
Bình thường cơ thể có một hệ thống bảo vệ chống lại các tác nhân gây bệnh, đó
là hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể bằng cách nhận ra các kháng
nguyên trên các vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào cơ thể và phản ứng lại (đáp ứng
miễn dịch). Cơ thể loại trừ các kháng nguyên lạ bằng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và
đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu. Trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, tế bào lympho
T có 2 chức năng chính là điều hòa hệ thống miễn dịch và tiêu diệt các tế bào mang
kháng nguyên đích chuyên biệt. Mỗi tế bào lympho T có một điểm nhận diện bề mặt
để phân biệt với nhau (CD4, CD8, CD3). Trong các tế bào miễn dịch, tế bào CD4 có
vai trò quan trọng nhất. Nó đóng vai trò chỉ huy, kiểm soát trung hệ thống miễn dịch.
Khi HIV xâm nhập cơ thể sẽ sử dụng ADN của CD4 để tái tạo bản thân
virus. Trong quá trình đó, virus phá hủy tế bào CD4 làm suy yếu hệ miễn
dịch. Cơ thể bị nhiễm trùng cơ hội tấn công hoặc ung thư phát triển dẫn tới
tử vong.
10
Virus HIV phá hủy tế bào CD4, làm rối loạn chức năng tế bào CD8, gây suy
giảm miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội như viêm phổi do Pneumocystis
Jiroveci, bệnh Cytomegalovirus (CMV) là họ Herpes có 2 vòng ADN gây nhiều tổn
thương ở nhiều bộ phận trong cơ thể, bệnh Lao, bệnh do Micobacterium Avium
(MAC), nhiễm nấm Penicinium Marnerfei, nhiễm nấm Candida, các nhiễm khuẩn
như phế cầu, tụ cầu...
Assembly
rt
Sao chép
gắn kết
Hình thành&
Chuyển đổi
Xâm nhập
Thoát vỏ
Kết gắn&
Sao chép ngược
Giải phóng
DS
DNA
Genomic
RNA
viral
mRNA
Bào tương
Nhân
Bào tương
Sơ đồ 1.2. Chu kỳ phát triển của virus HIV
Khi vào cơ thể HIV tấn công có chọn lọc vào tế bào CD4, là tế bào có vai trò
quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, tế bào này chỉ huy, điều hòa hệ
thống miễn dịch của cơ thể, nó có vai trò nhận diện, báo động, huy động và điều
hòa hệ thống miễn dịch tấn công tiêu diệt sinh vật lạ khi chúng xâm nhập cơ
thể.Khi HIV gắn vào tế bào CD4, nó bỏ phần vỏ lipit bên ngoài và bơm ARN vào
trong tế bào, nhờ có men phiên mã ngược, ARN 1 sợi sẽ được sao chép thành ADN
2 sợi và gắn vào ADN của tế bào. Vì HIV trở thành một vật liệu di truyền của tế
bào người nên nhiễm virus vào tế bào là bền vững. Virus sẽ sống và tồn tại trong
suốt cuộc đời của người bị nhiễm HIV và có thể lây truyền sang người khác. Virus
có thể ở trạng thái ngủ trong nhiều năm, song khi cơ thể bị sinh vật lạ tấn công, tế
bào bị nhiễm virus sẽ bị hệ miễn dịch của cơ thể hoạt hóa để chống lại tác nhân gây
bệnh, HIV bắt đầu tự nhân lên và tiếp tục gây nhiễm cho tế bào khác. ADN virus
chỉ thị cho tế bào của cơ thể sản suất các thành phần của virus như protein và ARN
là 2 thành phần chính của virus. Các thành phần này di chuyển đến màng tế bào,
11
tiếp theo là quá trình nảy trồi, nhiều virus mới được hình thành và được giải phóng
ra ngoài tiếp tục gắn vào tế bào CD4 và một số loại tế bào miễn dịch khác, gây phá
hủy tế bào làm hệ thống miễn dịch bị suy giảm, cơ thể không được bảo vệ, dễ mắc
các bệnh nhiễm trùng cơ hội và dẫn đến tử vong [20]
1.1.5. Ảnh hưởng của HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế-xã hội
Kể từ khi phát hiện ra ca mắc HIV đầu tiên trên thế giới năm 1981, HIV đã
nhanh tróng lan ra toàn cầu. Đến nay HIV/AIDS đã trở thành đại dịch. Đại dịch
HIV/AIDS tác động mạnh đến chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới, nó có thể làm tiêu tan những thành quả công cuộc phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo. Dịch HIV/AIDS đã và đang là thách thức lớn cho việc thực hiện mục
tiêu Thiên niên kỷ đầu tiên về xóa đói giảm nghèo của các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Hầu hết Chính phủ các nước đều ý thức được đầy đủ về tác
hại của đại dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội đồng Liên
hiệp quốc đã có phiên họp đặc biệt, đề ra chiến lược phòng chống HIV/AIDS trên
phạm vi toàn cầu, kêu gọi Chính phủ các quốc gia cùng nhau cam kết và hợp tác để
chống lại đại dịch HIV/AIDS [20].
Đại dịch HIV làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân (GDP),
điển hình là các nước nghèo ở châu Phi; như GDP/đầu người năm 1999 của Zambia
giảm 20% so với năm 1980 (370 USD so với 505 USD) [20]. Đại dịch HIV/AIDS
làm giảm thu nhập của người dân dẫn tới bần cùng hóa một bộ phận dân cư, làm gia
tăng sự phân hóa dàu nghèo trong xã hội; Tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước
trong việc đầu tư cho các vấn đề xã hội. Đại dịch HIV/AIDS có thể làm gia tăng
tình trạng thất nghiệp, gia tăng các loại tội phạm hình sự như: Cướp bóc, trộm cắp
và các loại tội phạm hình sự khác; Gây rối loạn trật tự trị an xã hội.
Đại dịch HIV/AIDS phát triển gắn liền với các tệ nạn xã hội như: Ma túy, mại
dâm thông qua tiêm chích ma túy và các hoạt động tình dục không an toàn; đó là
những tệ nạn xã hội có từ lâu và đang làm nhức nhối xã hội, cùng với các tệ nạn đó
HIV/AIDS đang làm băng hoại đạo đức xã hội, làm suy mòn các giá trị truyền
thống của mỗi dân tộc, làm suy mòn các giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và các
giá trị nhân đạo của cộng đồng và gia đình. HIV/AIDS còn gây nên tâm lý hoang
mang, lo sợ, nghi kỵ trong cộng đồng. Đại dịch HIV/AIDS có thể tác động đến
chính trị, làm thay đổi các kế hoạch phát triển của quốc gia; thông qua việc phải
12
tăng đầu tư cho các vấn đề xã hội làm thay đổi các chính sách xã hội, tăng gánh
nặng cho ngân sách nhà nước thông qua việc tăng đầu tư cho lĩnh vực y tế, giáo
dục, bảo trợ xã hội ...
Đại dịch HIV/AIDS đã và đang làm gia tăng số trẻ em mồ côi, trẻ em không nơi
nương tựa, làm gia tăng số trẻ em thất học, lang thang... Nhà nước phải tăng đầu tư
cho các lĩnh vực phòng bệnh và chăm sóc điều trị bệnh nhân, xây dựng mới các cơ
sở Bảo trợ xã hội để tiếp đón trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi do hậu quả
của đại dịch HIV/AIDS sản sinh ra. Gia đình có người nhiễm HIV/AIDS cũng phải
tăng các chi phí cho việc khám chữa bệnh, chăm sóc người bệnh từ đó càng làm cho
kinh tế gia đình càng thêm khó khăn.
Đại dịch HIV/AIDS còn kéo theo sự phát triển của một số bệnh dịch khác như
tạo điều kiện để bệnh Lao phát triển, làm tăng nguy cơ vi khuẩn Lao kháng thuốc,
làm gia tăng các bệnh lây truyền qua đường tình dục [20].
Đại dịch HIV/AIDS làm giảm dân số, suy thoái nòi giống. Hầu hết bệnh nhân
mắc HIV đều ở lứa tuổi trẻ, đây là độ tuổi lao động, đóng góp chủ yếu cho sản xuất
xã hội do đó làm giảm thu nhập quốc dân ở một số quốc gia đại dịch HIV/AIDS
làm suy giảm giống nòi như ở một số nước châu Phi (Botswana, SwaziLand, Nam
Phi, Zambia, Zimbabwe), tuổi thọ trung bình của người dân đã đạt từ 50 đến 65 vào
năm 1980 - 1985, nhưng do HIV/AIDS tuổi thọ trung bình của các nước này chỉ
còn khoảng 30 - 40 tuổi vào năm 2010. Tại Zimbabwe tỷ lệ người nhiễm
HIV/AIDS trong dân cư là 25% đến năm 2000 đã mất đi 5 - 10 % lực lượng lao
động xã hội [20].
1.2. Đặc điểm của dịch HIV/AIDS
1.2.1. Các phương thức lây truyền HIV: Có 3 phương thức lây truyền HIV.
1.2.1.1. Lây truyền theo đường tình dục
Đây là phương thức quan trọng và phổ biến. Tần xuất lây nhiễm HIV qua một
lần giao hợp với một người nhiễm HIV là 0,1%- 1%. Trong khi giao hợp sẽ tạo ra
rất nhiều vết sước nhỏ, HIV có nhiều trong tinh dịch và dịch âm đạo sẽ thông qua
các vết sước này xâm nhập vào cơ thể. Những người mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục có viêm loét như giang mai, lậu, hạ cam... có nguy cơ cao gấp hàng
chục lần so với người khác. Nguy cơ lây nhiễm HIV có mối quan hệ chặt chẽ với
13
bệnh lây truyền qua đường tình dục, những bệnh lây truyền qua đường tình dục làm
tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
1.2.1.2. Lây truyền qua đường máu
HIV lây truyền qua đường máu do truyền máu không sàng lọc HIV, sử dụng
dụng cụ xuyên chích qua da không được khử khuẩn như dùng chung bơm kim tiêm,
kim săm và các vật sắc nhọn khác; người tiêm chích ma túy sử dụng chung bơm
kim tiêm không được tiệt trùng cẩn thận; lây truyền HIV qua việc cấy ghép các phủ
tạng đã bị nhiễm HIV, nhận tinh dịch bị nhiễm HIV. Lây truyền HIV còn có thể sảy
ra trong các cơ sở y tế (do tiệt trùng dụng cụ không đảm bảo, tiếp xúc trực tiếp với
máu, dịch sinh học của người nhiễm HIV, hoặc bị kim tiêm đâm qua da, dao kéo
cứa phải tay...) do tai nạn rủi do nghề nghiệp...vv
1.2.1.3. HIV lây truyền từ mẹ sang con
HIV lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, trong quá trình sinh
con và cho con bú, khả năng người phụ nữ bị nhiễm HIV có thể truyền HIV cho
con là 20% - 30%.
Sự kém hiểu biết về HIV/AIDS, tác hại của ma tuý, an toàn tình dục; yếu tố về
kinh tế như nghèo đói, không đủ nguồn lực để đương đầu với AIDS, mặt tiêu cực của
kinh tế thị trường; yếu tố về chính trị như thái độ của xã hội, luật pháp với các nhóm
nguy cơ cao (NCMT, bán dâm...); thái độ đối với giáo dục tình dục, với tình trạng
của người phụ nữ trong xã hội, sự chấp nhận của xã hội với phương pháp xét nghiệm
HIV dấu tên và việc cho phép cung cấp BCS, BKT, điều trị nghiện ma túy bằng các
ma tuý thay thế là những yếu tố liên quan đến lây nhiễm HIV. Trong trại giam, tuy
được quản lý chặt chẽ nhưng việc sử dụng ma tuý và tình dục không an toàn vẫn có
thể xảy ra [13].
1.2.2. Tiến triển của quá trình nhiễm HIV
Quá trình nhiễm HIV thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
1.2.2.1 Giai đoạn nhiễm HIV cấp tính
Khoảng 30% những người nhiễm HIV có thể có một số biểu hiện như sốt,
mệt mỏi, sưng hạch, nổi mẩn đỏ ở da.... những biểu hiện này thường xuất hiện trong
thời gian từ 1 đến 2 tuần đầu và rồi tự khỏi. Thời kỳ cấp tính kéo dài trong khoảng
thời gian từ 1 - 3 tháng, thời kỳ này tìm kháng thể HIV trong máu không thấy được
trừ khi trực tiếp tìm virus bằng kỹ thuật HIV- 1ARN PCR, hay tìm kháng nguyên
14
P24. Kháng nguyên HIV P24 cũng xuất hiện sớm kể từ ngày thứ 14 sau khi nhiễm
HIV. Kháng thể túyp IgM xuất hiện sớm từ ngày 15 đến 40 ngày rồi giảm, còn týp
IgG xuất hiện muộn hơn từ 20- 50 ngày và tồn tại khá lâu, nói chung kháng thể
hình thành trong máu 3- 8 tuần sau khi HIV xâm nhập vào cơ thể, nhưng trong một
số trường hợp, thời kỳ không có đáp ứng kháng thể này có thể dài hơn, có thể đến 6
tháng. Người ta gọi đó là thời kỳ cửa sổ, là thời kỳ các xét nghiệm phát hiện kháng
thể HIV không phát hiện được.
1.2.2.2. Giai đoạn nhiễm HIV không triệu chứng
Giai đoạn này người nhiễm HIV hoàn toàn khỏe mạnh không có bất kỳ một triệu
chứng nào có liên quan tới HIV, thời kỳ này kháng thể xuất hiện và gọi chung HIV
(+), chỉ có xét nghiệm HIV mới phát hiện được. Thời kỳ này kéo dài trung bình từ
5 -10 năm. Những người nhiễm HIV không triệu chứng cao gấp hàng trăm lần so
với bệnh nhân AIDS mà ta không thể kiểm soát được. Những người này đóng vai
trò rất quan trọng về mặt dịch tễ học, có thể lây truyền HIV sang cho người khác.
1.2.2.3. Giai đoạn có các triệu chứng lâm sàng (giai đoạn AIDS)
Giai đoạn AIDS thường bắt đầu xuất hiện các nhiễm trùng cơ hội hàng loạt
như gầy mòn, ỉa chảy kéo dài, sốt kéo dài, viêm não do HIV, hạch to, viêm phổi,
viêm da, viêm loét miệng, đau đầu... chứng tỏ hệ miễm dịch đã suy giảm hẳn. Xét
nghiệm thấy tế bào CD4< 200, tử vong sau 1-3 năm. Thời gian từ lúc nhiễm HIV
đến khi phát bệnh nhanh, chậm tùy thuộc loại HIV, tuổi cao hay thấp, thể chất, có
hay không các bệnh nhiễm trùng khác kèm theo [23].
1.2.3. Các giai đoạn của dịch HIV/AIDS
Có thể phân thành 3 giai đoạn của dịch HIV/AIDS dựa trên 2 tiêu chí chính:
Thứ nhất: mức độ nhiễm HIV trong nhóm người bị có hành vi nguy cơ cao.
Thứ hai: sự lây nhiễm có lan tràn sang những nhóm người được coi là có nguy
cơ thấp hơn hay không.
1.2.3.1. Giai đoạn sơ khai
Tỷ lệ nhiễm HIV dưới 5% trong tất cả các nhóm dân cư bị coi là có nguy cơ
cao mà thông tin được thu thập đầy đủ.
1.2.3.2. Giai đoạn tập trung
15
Tỷ lệ hiện nhiễm vượt 5% trong một hoặc nhiều nhóm dân cư bị coi là có
nguy cơ cao, nhưng tỷ lệ hiện nhiễm trong số phụ nữ đến khám ở các nhà hộ sinh
khu vực đô thị vẫn ở mức dưới 5%.
1.2.3.3. Giai đoạn lan rộng
HIV đã lan truyền vượt ra ngoài nhóm dân cư bị coi là có nguy cơ cao hiện đã
bị nhiễm bệnh nặng nề. Tỷ lệ hiện nhiễm trong số phụ nữ đến khám tại các nhà hộ
sinh khu vực đô thị từ 5% trở lên.
1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS
1.3.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Theo báo cáo của Chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS), từ khi bắt đầu dịch bệnh hơn 78 triệu người đã bị nhiễm virus HIV và
35 triệu người chết vì HIV.Trên toàn cầu 36,7 triệu người đang sống với HIV vào
cuối năm 2015, mặc dù gánh nặng bệnh dịch tiếp tục thay đổi đáng kể giữa các
quốc gia và khu vực.
Vùng cận Saharan Châu Phi vẫn bị ảnh hưởng nặng nề nhất với gần 1/25
(4,4%) người trưởng thành sống chung với HIV chiếm gần 70% số người sống
chung với HIV toàn thế giới.
Có khoảng 36,7 triệu [34,0 - 39.800.000] người trên toàn thế giới đang sống
chung với HIV/AIDS vào cuối năm 2015, tăng 33,3 triệu từ năm 2010 là hậu quả
của việc tiếp tục lây nhiễm mới, những người sống lâu hơn với HIV và tăng trưởng
dân số nói chung.
Khoảng 78 triệu [69.500.000 - 87.600.000] người bị nhiễm HIV từ khi bắt
đầu của dịch bệnh vào cuối năm 2015;
Khoảng 35 triệu [29.600.000 - 40.800.000] người đã chết vì các bệnh liên
quan đến AIDS từ khi bắt đầu của dịch bệnh vào cuối năm 2015.
Khoảng 1,1 triệu [940.000 - 1.300.000] người chết vì các bệnh liên quan đến
AIDS trên toàn thế giới trong năm 2015 so với 2 triệu [1.700.000 - 2.300.000] giảm
45% kể từ mức đỉnh của nó vào năm 2005.
Tử vong giảm một phần là nhờ tăng cường điều trị kháng virus (ART), tuy
nhiên HIV/AIDS vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên
thế giới và là nguyên nhân số một gây tử vong ở châu Phi.
16
Khoảng 1,8 triệutrẻ em (<15 tuổi) trong số 36 triệu người sống chung với
HIV trên vào cuối năm 2015;
Khoảng 110.000 trường hợp tử vong liên quan đến AIDS và 150.000 ca nhiễm
mới ở trẻ em vào năm 2015,số nhiễm mới HIV ở trẻ em đã giảm hơn 70% từ năm
2001
Khoảng 150.000 trẻ em (<15 tuổi) trong số 2,1 triệu người nhiễm mới HIV
trong năm 2015, hầu hết trẻ em sống ở tiểu vùng Sahara châu Phi và bị nhiễm
bởi những người mẹ của chúng bị nhiễm HIV trong khi mang thai, sinh con hoặc
cho con bú.
Khoảng 2,1 triệu [1.800.000 - 2.400.000] ca nhiễm mới HIV vào cuối năm
2015 tương ứng với khoảng 5.700 ca nhiễm mới mỗi ngày, trong khi đã có sự giảm
đáng kể số ca nhiễm mới từ giữa những năm 1990, việc làm giảm số ca nhiễm mới
ở người trưởng thành đã thất bại trong 5 năm qua và ngược lại tỷ lệ này đang gia
tăng ở một số vùng.
Nhiễm HIV mới ở trẻ em đã giảm 50% kể từ năm 2010:
Có khoảng 150.000 [110.000 - 190 000] trẻ em trở lên mới nhiễm HIV trong
năm 2015, giảm từ 290.000 [250 000-350 000] trong năm 2010
Từ năm 2010 không giảm trong nhiễm HIV mới ở người trưởng thành, mỗi
năm khoảng 1,9 triệu [1.900.000 - 2.200.000] người lớn bị nhiễm mới HIV.
Khoảng 18,2 triệu [16,1 - 19,0 triệu] người đang sống chung với HIV được
tiếp cận điều trị kháng virus (ARV) vào tháng 6/2016; tăng từ 15,8 triệu trong tháng
6 năm 2015; 7,5 triệu vào năm 2010 và ít hơn một triệu năm 2000.
Khoảng 46% [43 - 50%] của tất cả những người sống chung với HIV được
tiếp cận với điều trị ARV trong năm 2015.
Có khoảng 77% [69 - 86%] phụ nữ mang thai nhiễm HIV được tiếp cận với
thuốc ARV để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong năm 2015.
Chỉ 60% những người bị nhiễm HIV biết tình trạng của họ, 40% còn lại (hơn
14 triệu người) vẫn cần phải tiếp cận với các dịch vụ xét nghiệm HIV.
Khu vực cận Saharan, châu Phi: Khu vực bị ảnh hưởng nặng nhất, trong khi
chỉ chiếm 13% dân số thế giới nhưng tới gần 70% số người sống chung với HIV
toàn cầu [20] [21];các tiểu vùng Đông và Nam Phi có hơn một nửa (52%) tổng số
người sống chung với HIV cũng như hơn một nửa (56%) số trẻ em sống với HIV.
17
Hầu như tất cả các quốc gia tiểu vùng của khu vực đã tổng quát hóa tỷ lệ nhiễm
HIV tại quốc gia của họ lớn hơn 1%;trong 8 quốc gia, ≥ 10% người trưởng thành
chỉ được ước tính là HIV dương tính.Nam Phi có số lượng cao nhất của người sống
với HIV trên thế giới (7,0 triệu),Swaziland có tỷ lệ nhiễm cao nhất thế giới (28,8%)
Khu vực châu Mỹ Latinh và Caribê: Ước tính khoảng 2 triệu người đang sống
với HIV ở khu vực châu Mỹ Latinh và Caribê, trong đó 100.000 người mới nhiễm
trong năm 2015. Nhiễm mới HIV hàng năm ở người lớn tăng 2% ở Mỹ Latinh và
9% ở Caribbean giữa 2010 và 2015; có 9 nước ở khu vực này bùng nổ đại
dịch.Theo số liệu các nước, Bahamas có tỷ lệ cao nhất khu vực (3,2%) và Brazil số
người sống chung với HIV lớn nhất (830.000).
Khu vực Đông Âu và Trung Á: Ước tính khoảng 1,5 triệu người đang sống
chung với HIV, trong đó 190.000 người nhiễm mới trong năm 2015, nhiễm mới
HIV trong khu vực tăng hơn 50% từ 2010 đến 2015. Dịch bệnh chủ yếu là do tiêm
chích ma túy chiếm hơn nửa số ca nhiễm HIV mới trong năm 2015, mặc dù lây
truyền dị tính (heterosexual transmission) cũng đóng vai trò quan trọng.
Khu vực châu Á-Thái Bình Dương: Ước tính khoảng 5,1 triệu người đang
sống với HIV ở châu Á và Thái Bình Dương,số ca nhiễm mới HIV hàng năm đã
giảm 3% kể từ năm 2010. Khu vực này cũng là nơi có 2 quốc gia đông dân nhất
trên thế giới là Trung Quốc và Ấn Độ, thậm chí tỷ lệ lan truyền thấp có thể chuyển
thành số lượng lớn người dân.
Bảng tỷ lệ nhiễm HIV theo vùng năm 2015
Tổng số (%) sống
chung với HIV
36,7 triệu (100%)
19,0 triệu (52%)
6,5 triệu (18%)
Nhiễm mới
HIV
Tỷ lệ người
Khu vực
lớn (%)
0.8
Tổng số toàn cầu
Đông và Nam Phi
Tây và Trung Phi
2,1 triệu
960.000
7.1
410.000
2.2
Châu Á và Thái Bình Dương 5,1 triệu (14%)
300.000
0.2
Tây & Trung Âu và Bắc Mỹ
Mỹ Latinh và Caribê
2,4 triệu (7%)
2,0 triệu (5%)
1.500.000 (4%)
230.000 (<1%)
Nhiễm mới HIV
2,1 triệu
0.3
0.5
Đông Âu và Trung Á
960.000
0.9
Trung Đông và Bắc Phi
410.000
0.1
18
Từ "những con số biết nói" trên,có thể nhận định dịch bệnh HIV/AIDS vẫn
là một trong những thách thức y tế nghiêm trọng nhất toàn cầu khi có khoảng 36,7
triệu người đang sống chung với HIV và hàng chục triệu người tử vong liên quan
đến AIDS từ khi bắt đầu đại dịch; trong khi các ca mắc mới đã được báo cáo ở tất
cả các khu vực của thế giới, khoảng 2/3 ở châu Phi cận Sahara với 46% số ca mắc
mới ở Đông và Nam Phi . Nhiều người sống chung với HIV hoặc có nguy cơ nhiễm
HIV không có quyền tiếp cận đến dự phòng, chăm sóc, điều trị và vẫn chưa có
thuốc chữa. HIV chủ yếu ảnh hưởng đến những người trong những năm họ có năng
suất lao động cao nhất, khoảng 1/3 số ca nhiễm mới là những người trẻ tuổi (15-
24). HIV không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của cá nhân, hộ gia đình mà còn tác
động cộng đồng, sự phát triển và tăng trưởng kinh tế quốc dân;các nước bị HIV ảnh
hưởng nặng nhất cũng bị các bệnh lây nhiễm khác, mất an toàn thực phẩm và các
vấn đề nghiêm trọng khác. Mặc dù có những thách thức, nỗ lực toàn cầu mới được
gắn kết để giải quyết dịch bệnh và thu được tiến bộ đáng kể; số người nhiễm mới
HIV nhất là trẻ em và số ca tử vong liên quan đến AIDS đã giảm trong những năm
qua, số người nhiễm HIV được điều trị tăng lên đến hơn 18 triệu USD trong năm
2016 [21].Tuy nhiên, số liệu gần đây cho thấy tỷ lệ giảm số ca mắc mới ở người
trưởng thành quan sát trước đó trong đại dịch đã bị chững lại thay vì tỷ lệ đang gia
tăng hiện nay ở một số khu vực trên thế giới
1.3.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào tháng 12
năm 1990. Đến năm 1998, HIV/AIDS đã lan tràn trên phạm vi toàn quốc. Đến nay
HIV đã có mặt ở 63/63 tỉnh, thành phố, 98% số huyện, 78% số xã của Việt Nam
[3].
Đến ngày 17/6/2016, số trường hợp nhiễm HIV còn sống là 228.178 trường
hợp; số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 85.826 người; có 87.603 trường hợp tử
vong do AIDS. HIV còn sống đang tập trung tại 10 tỉnh, thành phố sắp xếp theo thứ
tự như sau: thành phố Hồ Chí Minh là 54.705 người, thành phố Hà Nội là 21.316
người, tỉnh Thái Nguyên là 7.502 người, tỉnh Sơn La là 7.326 người, thành phố Hải
Phòng là 7.282 người, tỉnh Nghệ An là 6.521 người, tỉnh Đồng Nai là 6.156 người,
tỉnh Thanh Hóa là 5.493 người, tỉnh An Giang là 5.240 người và tỉnh Quảng Ninh
là 5.230 người.
19
Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 253 người trên 100.000 dân,
tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất cả
nước (883 người), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (712 người), thứ 3 là tỉnh
Thái Nguyên (652 người), tiếp đến là tỉnh Sơn La (646 người), tỉnh Lai Châu (535
người), tỉnh Yên Bái (470 người), tỉnh Bắc Kạn 641 (người), tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu (459 người), tỉnh Quảng Ninh (444 người), thành phố Cần Thơ (419 người),…
Hình thái dịch HIV/AIDS có thay đổi, mặc dù dịch HIV đã giảm tốc độ gia
tăng, nhưng vẫn còn ở mức cao, (12.000 người nhiễm HIV mới, 2.000-3.000 người
nhiễm HIV tử vong mỗi năm), có trên 226.000 người nhiễm HIV cần được chăm
sóc thường xuyên, liên tục và suốt đời. Yếu tố nguy cơ diễn biến phức tạp, khó can
thiệp (tỷ lệ nữ tăng cao hơn các năm trước. Tỷ lệ nhiễm HIV phát hiện mới đa số
thuộc độ tuổi từ 20-40).
Trong 6 tháng đầu năm 2016 ở Việt Nam, số trường hợp phát hiện nhiễm HIV
mới là 3684 trường hợp, Số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS là 2366 bệnh
nhân và số bệnh nhân tử vong do AIDS là 1668 người.
So sánh số trường hợp được xét nghiệm phát hiện và báo cáo nhiễm HIV 6
tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015, số người có HIV được phát hiện
giảm 89 trường hợp, số trường hợp bệnh nhân AIDS báo cáo tăng 822 trường hợp
,số tử vong báo cáo tăng 267 trường hợp
Phân bố người nhiễm HIV theo giới tính: Người nhiễm HIV tập trung nhiều
nhất vẫn là ở nam giới chiếm 68,6% và nữ giới là 31,4%.
Phân bố người nhiễm theo độ tuổi: Phần lớn trường hợp nhiễm HIV ở Việt Nam
nằm trong độ tuổi trẻ từ 20-39 tuổi chiếm 81,8%, trong đó số người nhiễm HIV từ 20-
29 tuổi chiếm 38,5%; từ 30-39 chiếm 43,3%. Tỷ lệ nhiễm ở độ tuổi từ 40-49 tuổi
chiếm 11,1% và trên 50 tuổi chiếm 3,0%. Nhiễm HIV ở lứa tuổi vị thành niên từ 14-19
tuổi chiếm 3,9%, các trường hợp nhiễm ở trẻ em dưới 13 tuổi chiếm 2,5%.
Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo đường lây truyền: trong số người nhiễm
HIV được báo cáo trong 6 tháng đầu năm 2016 cho thấy: lây truyền qua đường tình
dục chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45,5%), tỷ lệ này tăng hơn 3% so với cùng kỳ năm
2015, tiếp đến là tỷ lệ người nhiễm HIV lây truyền qua đường máu chiếm 41,6%
giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2015, tỷ lệ người nhiễm HIV lây truyền từ mẹ sang
con chiếm 2,4%, có 10,6% tỷ lệ người nhiễm HIV không rõ đường lây truyền
20
Phân tích người nhiễm HIV theo nhóm đối tượng: Người nhiễm HIV ở Việt
Nam chủ yếu là người nghiện chích ma tuý chiếm 37,3% giảm xuống 3,3% so với
cùng kỳ với năm 2015. Tình dục khác giới chiếm 24,4% tăng 1,9% so với cả năm
2011; bệnh nhân Lao là 4,3%; bệnh nhân nghi AIDS là 0,9%; gái mại dâm là 0,6%
và bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 0,3%.
Dịch HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 ghi nhận số trường hợp báo cáo mới
phát hiện giảm so với cùng kỳ năm 2016. Hình thái dịch HIV lây truyền qua đường
tình dục lần đầu tiên ghi nhận cao hơn lây truyền qua đường máu. Bên cạnh đó tỷ lệ
người nhiễm HIV mới phát hiện trong nhóm tuổi 30-39 ngày càng chiếm tỷ trọng
cao. Cảnh báo nguy cơ làm lây truyền HIV do lây truyền qua đường tình dục sẽ là
nguyên nhân chính làm lây truyền HIV ở Việt Nam trong những năm tiếp theo và
khả năng khống chế lây nhiễm HIV qua đường tình dục sẽ khó khăn hơn nhiều lần
so với khống chế lây truyền qua đường tiêm chích qua nhóm nghiện chích ma túy
[11].
Dịch HIV/AIDS ở mức cao khó kiểm soát ở phần lớn các tỉnh miền núi phía
Bắc như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai và các huyện miền núi của
tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa. Riêng hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh diễn
biến dịch phức tạp, khó kiểm soát [3].
1.3.3. Tình hình HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hóa
Tính đến hết tháng 12/2016, luỹ tích các trường hợp nhiễm HIV là 7488
người; số bệnh nhân AIDS là 3.483, số người tử vong do AIDS là 1971 người.
Trong 7 tháng đầu năm 2017 phát hiện thêm 251 trường hợp nhiễm HIV mới, hiện
còn sống quản lý được là 3.825 người, số mất dấu là 509 người. Hiện nay 27/27 số
quận/huyện trong tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ người nhiễm HIV còn
sống trên dân số là: 0,75%.
Lây qua đường máu chiếm 34%; đường tình dục 56%; Mẹ truyền sang con
2%, số còn lại không rõ nguyên nhân. Qua số liệu trên tỷ lệ lây qua đường máu
giảm và xu hướng lây nhiễm HIV qua đường tình dục đang có xu hướng cao dần.
Lây nhiễm HIV theo nhóm tuổi: 0-15 tuổi chiếm 2.67%; từ 16-20 tuổi 4,58%;
từ 21-39 tuổi 80.53%; từ 40- 49 tuổi 10,21%; từ 50 tuổi trở lên 2,01%. Nhiễm HIV
ngày càng trẻ hóa độ tuổi từ 21-39 tuổi chiếm cao nhất 80,53%.
Nhiễm HIV theo giới tính: Nam chiếm 84.54%; Nữ chiếm 15.46%.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích ma túy đến xét nghiệm tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y tế Huyện Quảng Xương năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_tai_nghien_cuu_thuc_trang_nhiem_hiv_tren_doi_tuong_nghien.doc