Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân chấn thương sọ não tại Bệnh viện Việt Đức
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
phù hợp với nhận xét của các tác giả trong và không di căn não: 5,6 tháng
ngoài nước.
Trong phân tích của chúng tôi, thời gian đáp
ứng với TKI cũng ảnh hưởng đến PFS. Qua đó
- mPFS của giai đoạn IIIB là 7 tháng, giai
đoạn IV là 3 Tháng
- Đáp ứng TKI trên 6 tháng có mPFS là 7 tháng,
chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân có thời gian đáp ứng dưới 6 tháng có mPFS là 2,5 tháng.
đáp ứng với TKIs bước 1 ≥ 6 tháng có thời gian
sống không tiến triển 2 trung bình là 5,9 tháng
dài hơn nhóm bệnh nhân có thời gian đáp ứng với
TKIs bước 1 < 6 tháng trung bình là 3,4 tháng
tương ứng với trung vị là 7 tháng và 2,5 tháng, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001.
Theo các phân tích trên, trong nghiên cứu
của chúng tôi, giai đoạn bệnh và di căn hệ thần
kinh trung ương, thời gian đáp ứng TKI có ảnh
hưởng đến PFS, chỉ số toàn trạng có thể coi là
yếu tố dự đoán tiên lượng. Tuy nhiên, các yếu
tố như giới, nhóm tuổi, loại TKI điều trị, loại đột
biến gen không ảnh hưởng tới thời gian sống
thêm bệnh không tiến triển.
Đánh giá hiệu quả của phác đồ Pemetrexed –
carboplatin trên nhóm bệnh nhân UTPKTBN sau
kháng EGFR TKI được ghi nhận ở nghiên cứu
AURA3. Đây là một thử nghiệm lâm sàng pha 3
so sánh Osimetinib và hoá trị bộ đôi trên những
bệnh nhân có đột biến T790M thứ phát. Kết quả
ở nhánh hoá trị cho thấy, phác đồ đạt được đáp
ứng là 31%, cũng tương tự như các nghiên cứu
điều trị từ đầu[3,5]. mPFS đạt được là 4,4 tháng,
trong đó nhóm di căn não có mPFS thấp hơn
một chút là 4,2 tháng [6].
- Các yếu tố không ảnh hưởng đến kết quả
điều trị là giới, nhóm tuổi, loại đột biến, loại TKI
điều trị bước 1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Scagliotti G., Park K., Patil S., Rolski J.,
Goksel T., Martins R., et al (2009). Survival
without toxicity for cisplatin plus Pemetrexed
versus cisplatin plus gemcitabine in chemonaive
patients with advanced non-small cell lung cancer:
a risk-benefit analysis of a large phase III study.
Eur J Cancer, 45, 2298–2303.
2. Scagliotti G.V. (2005). Pemetrexed plus
carboplatin or oxaliplatin in advanced non small
cell lung cancer. Semin Oncol, 32(2 Suppl 2), S5-8
3. Metro G., Chiari R., Mare M.et al. (2011).
Carboplatin plus pemetrexed for platinum
pretreated, advanced non-small cell lung cancer: a
retrospective study with pharmacogenetic evaluation.
Cancer Chemother Pharmacol, 68(6), 1405–1412.
4. Ito M, Horita N, Nagashima A, Kaneko
T(2019). Carboplatin pluspemetrexed for the
elderly incurable chemo-naive nonsquamous non-
small cell lung cancer: Meta-analysis. Asia Pac J
Clin
Oncol.
2019
Apr;15(2):e3-e10.
Epub 2018
doi:
Jan
10.1111/ajco.12837.
8.PMID: 29316288
5. Trương Văn Sáng (2019). Đánh giá kết quả
điều trị phác đồ Pemetrexed – Carboplatin trên
bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi giai
đoạn IV. Luận vănThạc sĩ Chuyên ngành Ung thư.
6. Tony S. Mok, Yi-Long Wu, Myung-Ju Ahn, et
al (2017). Osimertinib or PlatinumPemetrexed
in EGFR T790M–Positive Lung Cancer. N Engl J
Med 2017; 376:629-640DOI: 10.1056/ NEJMoa1612674
V. KẾT LUẬN
- Chỉ số toàn trạng PS 0 có mPFS là 5 tháng,
PS1 có mPFS là 3,5 Tháng
- mPFS ở bệnh nhân di căn não: 3,3 tháng;
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Bùi Xuân Cương*, Đồng Văn Hệ**
bệnh nhân CTSN điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ
tháng 01/03/2020 đến 31/08/2020. Kết quả: Trong
tổng số 1002 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu,
bao gồm 787 (78.5%) bệnh nhân nam và 215
(21.5%) bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình là 38.66
+19.30 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn giao thông
(69,96%), tai nạn sinh hoạt (18,96%), tai nạn lao
động (13,1%) bệnh nhân. Trên 90% bệnh nhân chấn
thương sọ não do tai nạn giao thông có liên quan đến
xe máy. Phương tiện giao thông bệnh nhân sử dụng:
79.32% người đi xe máy, 9.43% người đi bộ và
5.28% người đi xe đạp, trong khi xe máy điện/ xe đạp
điện là 3.85% bệnh nhân. Có 34.38% bệnh nhân
TNGT sử dụng rượu, 44.78% bệnh nhân có sử dụng
TÓM TẮT
6
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học
bệnh nhân chấn thương sọ não (CTSN) điều trị tại
bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu dựa trên 1002
*Trường Đại Học Y Hà Nội.
**Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Xuân Cương
Email: buixuancuongchy@gmail.com
Ngày nhạn bài: 18/3/2021
Ngày phản biện khoa học: 2/4/2021
Ngày duyệt bài: 4/5/2021
20
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
mũ bảo hiểm. Từ 20-40 tuổi chiếm 42,23% tổng số
thiếu niên và gây ra tàn tật và thiệt hại kinh tế
liên quan đến sức khỏe3. Do đó chấn thương sọ
não (CTSN) là một bệnh lý quan trọng, là vấn đề
sức khỏe cộng đồng và các vấn đề xã hội trên
toàn thế giới3
Để giảm tỷ lệ tử vong và di chứng do chấn
thương sọ não, cần biết các yếu tổ liên quan với
tình trạng chấn thương. Những nghiên cứu dịch
tễ học sẽ giúp chúng ta hiểu được nguy cơ của
chấn thương sọ não. Nhiều nghiên cứu dịch tế
học chấn thương sọ não được các tác giả trên
thế giới thông báo1,2,4 tuy nhiên còn ít được quan
tâm tại Việt Nam.
bệnh nhân CTSN và 58.92% bệnh nhân sử dụng rượu.
Sự phân bố mức độ CTSN dựa trên thang điểm
Glasgow: CTSN
nhẹ chiếm 59.58%, CTSN vừa
18.66% và CTSN nặng là 21.76%. Có 36.9% bệnh
nhân được điều trị phẫu thuật. Tỷ lệ bệnh nhân sống
khi ra viện là 86.3% bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong tăng ở
nhóm > 60 tuổi, nhóm CTSN từ vừa tới nặng và nhóm
không sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy. Kết luận:
Điều cần thiết là thực thi luật bắt buộc đội mũ bảo
hiểm khi ngồi xe gắn máy và nghị định 100 về phòng
chống rượu bia khi tham gia giao thông cũng như có
chương trình phòng chống ngã cho người cao tuổi để
ngăn ngừa chấn thương sọ não.
Từ khóa: Chấn thương sọ não, dịch tễ học, Bệnh
Viện Hữu Nghị Việt Đức
Thêm vào đó theo nhiều nhiên cứu trong và
ngoài nước nguyên nhân chủ yếu gây ra CTSN là
SUMMARY
THE EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS
OF TRAUMATIC BRAIN INJURY PATIENTS
tai nạn giao thông và có liên quan tới rượu bia2,5
.
Tuy nhiên sự ra đời của luật đội mũ bảo hiểm xe
máy vào năm 2007 luật phòng chống rượu bia
khi lái xe ở Việt Nam được thực thi từ ngày
01/01/2020 có thể là lý do giảm hay thay đổi tỷ
lệ các nguyên nhân gây CTSN tại Bv Việt Đức.
Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm mục đích: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ
học bệnh nhân chấn thương sọ não điều trị tại
bệnh viện Việt Đức. Từ đó cho phép các nhà
hoạch định chính sách có thể đưa ra các chính
sách mới hoặc cải thiện chăm sóc y tế góp phần
giảm tỷ lệ tử vong cũng như chi phí trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe.
TREATED AT VIET DUC HOSPITAL
Objectives: Describe some epidemiological
characteristics of traumatic brain injury (TBI) patients
treated at Viet Duc University Hospital. Subjects and
methods: A prospective study was conducted on
1002 patients with traumatic brain injury at Viet Duc
University Hospital from 01/03/2020 to 31/08/2020.
Results: We have selected a total of 1002 patients
eligible for the study, including 787 (78.5%) male
patients and 215 (21.5%) female patients. The
average age is 38.66+19.30 years old. Traffic accident
(69.96%), domestic accident (18.96%), work accident
(13.1%) of the patient. More than 90% of traumatic
brain injury patients due to traffic accidents are
related to motorcycles. Vehicle used by patients:
79.32% of motorbike riders, 9.43% pedestrians and
5.28% cyclists, while electric motorcycles/electric
bicycles are 3.85% of patients. There are 34.38% of
traffic accident patients using alcohol, 44.78% of
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô
tả cắt ngang, tiến cứu. Được thực hiện tại: khoa
khám bệnh, khoa gây mê hồi sức, trung tâm
phẫu thuật thần kinh- Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức. Thời gian nghiên cứu: Bệnh nhân chấn
thương sọ não được điều trị tại bệnh viện Việt
Đức trong thời gian từ tháng 01/03/2020 đến
31/08/2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: chấn
thương đầu, mất tri giác ban đầu và/ hoặc quên
sự việc xảy ra, có tổn thương trên CLVT, không
có tổn thương trên CLVT nhưng có một trong
các dấu hiệu sau: Hôn mê, lơ mơ, dấu hiệu thần
kinh khu trú, dấu hiệu vỡ nền sọ, chụp CLVT ít
nhất 1 lần, tổn thương được mô tả bởi bác sĩ
chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ phẫu
thuật thần kinh. Nghiên cứu viên trực tiếp khám
và theo dõi bệnh nhân.
patients use
a helmet. From 20-40 years old,
accounting for 42.23% of the total number of TBI
patients and 58.92% of patients using alcohol. The
TBI level distribution is based on the Glasgow scale,
the TBI mild of 59.58%, the TBI moderate of 18.66%
and the TBI severe of 21.76%. 36.9% of patients
received surgical treatment. The proportion of patients
surviving hospital discharge was 86.3% of patients.
The mortality rate increased in the group> 60 years
old, the group of medium to severe TBI and the group
who did not use a helmet when riding a motorcycle.
Conclusion: It is essential to enforce compulsory
helmet wearing laws and decree 100 on the
prevention of alcohol in traffic as well as a fall
prevention program for the elderly to prevent TBI.
Keywords: Traumatic brain injury, Epidemiology,
Viet Duc University Hospital
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không khai
thác được các thông tin về tai nạn (BN không có
gia đình, người thân hay không có người chứng
Chấn thương sọ não là một nguyên nhân
chính gây ra bệnh tật và tử vong ở Việt Nam và
các nước khác trên thế giới1,2. CTSN cũng là kiến tai nạn, Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án không
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở thanh đầy đủ).
21
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Nội dung nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập chiếm tỷ lệ cao nhất với 69.96% (701 bệnh
bằng cách sử dụng bệnh án nghiên cứu. Nghiên nhân), sau đó là tai nạn sinh hoạt và tai nạn lao
cứu viên là người trực tiếp xây dựng, thiết kế động lần lượt với 18.96% (190 BN) và 8.38%
nghiên cứu, trực tiếp thăm khám bệnh nhân và (84 BN). Ngược lại tỷ lệ bệnh nhân CTSN do tai
hoàn thiện thông tin trong bệnh án nghiên cứu. nạn sinh hoạt chủ yếu ở nhóm <10 tuổi với
Mỗi bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu sẽ 17.89% bệnh nhân (34/190 BN) và ở nhóm > 60
được khám, đánh giá các thông tin trực tiếp. Để tuổi chiếm 48.42% (92/190 BN) (Biểu đồ 3).
thu thập dữ liệu, chúng tôi đã sử dụng danh
sách kiểm tra gồm: nhân khẩu học được thiết kế
và xác định bệnh nhân bao gồm các đặc điểm
lâm sàng, tuổi, giới tính, thông tin về chấn
thương và thông tin chi phí. Thông tin về chấn
thương bao gồm mức độ nghiêm trọng, nguyên
nhân và kết quả điều trị của bệnh nhân.
Quản lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 20.0. từ đó phân tích các yếu tố dịch tễ
liên quan tới chấn thương sọ não và so sánh với
các tác giả khác.
Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân
Ta thấy tỷ lệ bệnh nhân CTSN do tai nạn giao
thông cao nhất ở nhóm tuổi 21-40 tuổi với
42,23% (286/701 BN) (Biểu đồ 3). Tỷ lệ bệnh
nhân bị CTSN do tai nạn giao thông nam giới
vẫn chiếm ưu thế so với phụ nữ ở mọi lứa tuổi
(Biểu đồ 4), nhóm tuổi chiếm ưu thế vẫn là từ
20- 40 tuổi chiếm 45.34% (244/538 BN).
Tỷ lệ CTSN liên quan tới xe máy chung là
90.87% (637 bệnh nhân/701 bệnh nhân).
Phương tiện bệnh nhân sử dụng nhiều nhất là xe
máy với 79.32% (556 BN), sau đó là đi bộ với
9.42% (66 BN), xe đạp với 5.28% (37 BN), xe
đạp/xe máy điện với 3.85% (27 BN). Phương
tiện hay sử dụng nhất của 2 giới đều là xe máy ở
nam giới với 86.99% bệnh nhân và ở nữ giới với
53.99%, sau đó là xe đạp với 23.31%. (Biểu đồ 5).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong khoàng thời gian từ 01/03/2020 đến
31/08/2020 chúng tôi đã lựa chọn được tổng số
1002 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, bao
gồm 787 bệnh nhân nam chiếm 78.5% và 215
bệnh nhân nữchiếm 21.5% trong đó tuổi nhỏ
nhất là 7 tháng và cao nhất 95 tuổi. Lứa tuổi
hay gặp nhất là từ 20-60 tuổi chiếm 66.37%.
(Biểu đồ 1). Tỷ lệ bệnh nhân theo độ tuổi và giới
tính cho thấy mức cao nhất đối với nam thanh
niên từ 20 đến 30 tuổi với 21.6% (170/787 BN)
tiếp sau đó là từ 31-40 tuổi với 17.79%
(140/787 BN), trong khi không có đỉnh cao đáng
kể ở phụ nữ qua các độ tuổi (Biểu đồ 2)
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Biểu đồ 4. Phân bố BN CTSN do TNGT theo
giới và nhóm tuổi
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới và
nhóm tuổi
Nguyên nhân CTSN do tai nạn giao thông
Biểu đồ 5. Phương tiện giao thông bệnh nhân
CTSN sử dụng
22
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Trong số 701 bệnh nhân CTSN do tai nạn
giao thông số bệnh nhân được xác định được có
sử dụng rượu là 241 BN (34.38%), số bệnh nhân
không sử dụng rượu là 414 BN (59.06%) và
không xác định được là 46 BN (6.56%). Nồng độ
cồn cao nhất trong máu được ghi nhận là
380mg/100ml máu, >100mg chiếm 39.9%.
Nhóm tuổi sử dụng rượu nhiều nhất là 20-40
tuổi với 58.92% bệnh nhân.
Biểu đồ 9. Kết quả điều trị sớm bệnh nhân theo
nhóm tuổi
Bảng 1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết
quả ban đầu bệnh nhân CTSN
Các yếu tố
p
OR ( 95% CI)
34.412
CTSN vừa tới nặng 0.000*
(16.612- 71.285)
1.327
Không đội mũ bảo
0.025*
Biểu đồ 6. Phân bố bệnh nhân sử dụng rượu
theo nhóm tuổi.
hiểm khi đi xe máy
(1.045-1.685)
1.027
Giới
0.434*
0.000*
0.330*
Trong 556 bệnh nhân sử dụng xe máy thì số
bệnh nhân có sử dụng mũ bảo hiểm là 249 BN
(44.78%). Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng rượu không
đội mũ bảo hiểm cao hơn nhóm không sử dụng
rượu 1.95 lần (p=0.000, OR: 1.95, 95%CI: 1.56-
2.44). Về mức độ CTSN có 59.58% (597 BN)
CTSN nhẹ, 18.66% (187 BN) CTSN vừa, 21.76%
(218 BN) CTSN nặng. Có 38.52% (386 BN) là
chấn thương sọ não đơn thuần. Điều trị bệnh
nhân tại bệnh viện Việt Đức có 36.9% (380 bệnh
nhân) được điều trị phẫu thuật.
(0.961-1.098)
2.065
Tuổi > 60 tuổi
(1.427- 2.987)
1.294
Có sử dụng rượu khi
tham gia giao thông
(0.789- 2.122)
*Test χ2, **: Fisher’s exact test
Chi phí điều trị trung bình điều trị cùa bệnh
nhân là 15 319 437 đồng, chưa tính tới chi phí
ngoài điều trị như chi phí chăm sóc và mất năng
suất lao động.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả sớm điều trị của bệnh nhân khi ra
viện với tỷ lệ sống sót là 86.3% bệnh nhân (865
BN. Trong 137 bệnh nhân tử vong có 96 bệnh
nhân nam (70.07%) và 41 bệnh nhân nữ
(29.03%) với độ tuổi trung bình là 45.27+ 16.89
tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 31-60 tuổi chiếm
59.85% bệnh nhân (biểu đồ 9). Tỷ lệ tử vong
lần lượt của các nhóm CTSN nhẹ, vừa và nặng
lần lượt là 1.34%, 4.81% và 54.79%. (biểu đồ 8)
Cũng giống như các nước và vùng lãnh thổ
khác trên thế giới1,2, tỷ lệ chấn thương sọ não
tăng nhiều trong những năm gần đây ở nước ta.
Trong tổng sô 1002 bệnh nhân chúng tôi có số
lượng bệnh nhân nam cao gấp khoảng 3.7 lần
bệnh nhân nữ. Đặc điểm dịch tễ này được hầu
hết các tác giả ghi nhận ở các nghiên cứu
khác2,4,6. Điều này có thể giải thích bởi nam giới
là đối tượng chủ yếu tham gia giao thông cũng
như lao động sản suất.
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi là 38.66 tuổi, thấp
hơn nghiên cứu của Guoyi Gao và Xiang Wo
thực hiện tại Trung Quốc có độ tuổi trung bình là
48 tuổi2, tương tự với nghiên cứu của Xing Wu là
36 + 17 tuổi. Sự phân bố về tuổi được thấy ở
biểu đồ 1, số lượng bệnh nhân từ 20-50 tuổi
chiếm tỷ lệ 53,11%, điều này có thể giải thích
bởi dân số Việt Nam là dân số trẻ, độ tuổi 20-50
tuổi là độ tuổi chính tham gia giao thông và
tham gia lao động.
Biểu đồ 8. Kết quả sớm điều trị sớm BN CTSN
theo mức độ nặng
23
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Nguyên nhân hay gặp nhất là tai nạn giao
Nguyên nhân tai nạn sinh hoạt là nguyên
thông chiếm 69.96% Phần lớn bệnh nhân bị nhân thứ 2 sau TNGT bao gồm trượt ngã tại
CTSN do tai nạn giao thông. Điều này cũng được nhà, trượt ngã cầu thang, ngã từ ban công đặc
ghi nhận trong nghiên cứu của Guoyi Gao và biệt với trẻ em < 10 tuổi và người già > 60 tuổi.
Xiang Wo, Xing Wu2,4. Về nguyên nhân CTSN do Trẻ em thường bị ngã cầu thang, gác xép, hay
tai nạn giao thông chủ yếu liên quan tới xe máy khi tập đi hoặc bế ngã, còn ở người già thường
(phương tiện sử dụng và phương tiện va chạm do trượt chân ngã hay ngã cầu thang, tỷ lệ này
với BN) chiếm trên 90 % điều này là phù hợp do cũng tương tự các nghiên cứu trong và ngoài
phương tiện giao thông sử dụng ở Việt Nam chủ nước. Chúng tôi dự đoán rằng sự thay đổi cơ cấu
yếu là xe máy gia tăng nhanh chóng trong 20 tuổi của dân số Việt Nam kết hợp với những cải
năm qua.
thiện hơn nữa về an toàn giao thông đường bộ
Không giống như ở các khu vực khác (ví dụ: sẽ dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ CTSN do tai nạn
Hoa Kỳ, Anh và Nhật Bản), CTSN ở Việt Nam là sinh hoạt trong tương lai gần, đặc biệt là ở
vấn đề chủ yếu của người trưởng thành trẻ tuổi những người trên 65 tuổi, theo xu hướng được
và trung niên (biểu đồ đồ 5), độ tuổi tai nạn giao quan sát thấy ở các nước thu nhập cao1,7. Điều
thông ở Việt Nam từ 20 tới 50 tuổi chiếm này đặt ra một chương trình về phòng chống
56.92%, điều này dẫn đến tổn thất lớn về sức ngã cho người cao tuổi nhằm giảm tỷ lệ mắc
khỏe và năng lực lao động. Tỷ lệ CTSN do tai cũng như tỷ vong do CTSN ở người già.
nạn giao thông ở các nước đang phát triển như
Trong 1002 bệnh nhân chấn thương sọ não
Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan2,6 chiếm tỷ lệ rất có 59.58% CTSN nhẹ, 18.66% CTSN vừa và
cao còn ở các nước phát triển lại thấp hơn1,7. Sự 21.76% CTSN nặng. Kết quả này khá tương
khác biệt này có thể do nhiều lý do, việc kiểm đồng với nghiên cứu của Guoyi Gao và Xiang
tra mức độ an toàn giao thông tốt nhưng trên Wo2 có tỷ lệ bệnh nhân CTSN nặng, vừa và nhẹ
hết là ý thức tự giác chấp hành giao thông của lần lượt là 21%, 22% và 57% và các nghiên cứu
người điều khiển phương tiện giao thông.
của các tác giả khác2,4, tuy nhiên tỷ lệ này cao
Mũ bảo hiểm cho người đi xe máy đã được hơn các nghiên cứu ở các nước phát triển. Điều
chứng minh làm giảm đáng kể nguy cơ CTSN8. này có thể giải thích bởi cơ chế chấn thương
Luật đầu tiên của Việt Nam về an toàn giao cũng như điều kiện lựa chọn bệnh nhân trong
thông có hiệu lực vào ngày 15 tháng 12 năm nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu khác.
2007, trong đó quy định việc sử dụng mũ bảo
Tỷ lệ tử vong của chúng tôi được ghi nhận là
hiểm cho người lái xe mô tô. Tỷ lệ bệnh nhân có 13,7%, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu gần
sử dụng mũ bảo hiểm khi lái xe máy trong đây của các tác giả khác1,2. Điều này có thể giải
nghiên cứu của chúng tôi là 44.78% cao hơn thích bởi cơ chế chấn thương ở Việt Nam chủ yếu
nghiên cứu khác được tiến hành ở Thái Lan5. Tỷ là do chấn thương trực tiếp, năng lượng cao do
lệ tử vong của nhóm không đội mũ bảo hiểm đó tổn thương thường nặng. Mặt khác trong
cao gấp 1.27 lần nhóm đội mủ bảo hiểm (Bảng nghiên cứu của chúng tôi chi ghi nhận những
1). Kết quả của nghiên cứu này một lần nữa trường hợp bệnh nhân khám và điều trị tại Bệnh
khẳng định vai trò đội mũ bảo hiểm khi điều Viện Hữu Nghị Việt Đức là trung tâm đầu ngành
khiển xe máy làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh về chấn thương của miền bắc, không giống như
nhân CTSN.
các nghiên cứu đa trung tâm của các tác giả nước
Số lượng bệnh nhân sử dụng rượu trong ngoài. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
nghiên cứu là 34.38%, trong nghiên cứu khác kết quả điều trị của bệnh nhân phụ thuộc và tuổi
5
được tiến hành tại Thái Lan tỷ lệ bệnh nhân có (p=0.000) và điểm GCS ban đầu (p=0.000), kết
sử dung rượu bia là > 50%, sự khác biệt có ý quả này cũng được ghi nhận ở các nghiên cứu
nghĩa thống kê p=0.000, điều này đã cho thấy khác4. Tỷ lệ tử vong tăng cao ở nhóm bệnh nhân
vai trò của nghị định 100 về luật phòng chống > 60 tuổi, nhóm CTSN vừa tới nặng (Bảng 1). Tuy
rượu bia khi tham gia giao thông tại Việt Nam.Tỷ nhiên, cần lưu ý rằng điểm GCS ban đầu có thể
lệ này vẫn cao hơn so với các nước phát triển gây nhầm lẫn khi đánh giá mức độ nghiêm trọng
như Australia7. Tỷ lệ sử dựng rượu nhiều nhất là của CTSN do tình trạng hôn mê có thể bị ảnh
20-40 tuổi chiếm gần 60% bệnh nhân. Do đó hường các vấn đề về hô hấp, nồng độ cồn trong
cần thực thi luật bắt buộc sử dụng phương tiện máu cao hoặc điều trị an thần.
bảo hộ cũng như luật phòng chống rượu bia khi
Chi phí điều trị trung bình điều trị cùa bệnh
tham gia giao thông một cách nghiêm túc hơn, nhân là 15 319 437 đồng, tuy nhiên đây là chi
đặc biệt là đối với người điều khiển xe máy.
phí trực tiếp điều trị tại bệnh viện, chưa tính tới
24
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Epidemiology of traumatic brain injuries in Europe:
chi phí ngoài điều trị như chi phí chăm sóc và
a
cross-sectional analysis. The Lancet Public
mất năng suất lao động. Trong khi thu nhập
bình quân đầu người năm 2018 của người Việt
Nam là 3.76 triệu đồng/ tháng. Điều này một lần
nữa khẳng định CTSN là một gánh nặng về kinh tế3.
Health. 2016;1(2):e76-e83.
2. Gao G, Wu X, Feng J, et al. Clinical
characteristics and outcomes in patients with
traumatic brain injury in China: a prospective,
multicentre, longitudinal, observational study. The
Lancet Neurology. 2020;19(8):670-677.
3. Olesen J, Gustavsson A, Svensson M, et al.
The economic cost of brain disorders in Europe.
European journal of neurologyꢀ: the official journal
of the European Federation of Neurological
Societies. 2012;19:155-162.
4. Wu X, Hu J, Zhuo L, et al. Epidemiology of
traumatic brain injury in eastern China, 2004: a
prospective large case study. Journal of Trauma
and Acute Care Surgery. 2008;64(5):1313-1319.
5. Seesen M, Siviroj P, Sapbamrer R, Morarit S.
High blood alcohol concentration associated with
traumatic brain injury among traffic injury patients
during New Year festivals in Thailand. Traffic injury
prevention. 2019;20(2):115-121.
V. KẾT LUẬN
Chấn thương sọ não vẫn là nguyên nhân gây
tử vong và để lại di chứng cho người trẻ. Nhiều
tiến bộ trong công tác phòng ngừa và chăm sóc
CTSN (chẳng hạn như thành lập thêm các đơn vị
chăm sóc đặc biệt về phẫu thuật thần kinh, tăng
khả năng cung cấp máy theo dõi áp lực nội sọ,
phát triển chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh và
đặc biệt là quá trình vận chuyển bệnh nhân) đã
góp phần cải thiện việc điều trị CTSN ở Việt Nam.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cải tiến cần được thực
hiện, đặc biệt là trong việc đạt được tiêu chuẩn
hóa chăm sóc CTSN trên khắp cả nước. Những cải
tiến này có thể được thực hiện thông qua các
chương trình đào tạo cho các bác sĩ phẫu thuật
thần kinh trẻ tuổi, tăng cường các cơ sở y tế ở
các vùng sâu vùng xa, đào tạo bác sĩ về chuẩn
hóa cấp cứu ban đầu. Đặc biệt là thực thi luật bắt
buộc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy
và nghị định 100 về phòng chống rượu bia khi
tham gia giao thông cũng như có chương trình
phòng chống ngã cho người cao tuổi.
6. Hsu I-L, Li C-Y, Chu D-C, Chien L-C. An
Epidemiological Analysis of Head Injuries in
Taiwan. International Journal of Environmental
Research and Public Health. 2018;15(11):2457.
7. Pozzato I, Tate RL, Rosenkoetter U,
Cameron ID. Epidemiology of hospitalised
traumatic brain injury in the state of New South
Wales, Australia:
Australian and New Zealand journal of public
health. 2019;43(4):382-388.
a
population-based study.
8. Hotz GA, Cohn SM, Popkin C, et al. The impact
of a repealed motorcycle helmet law in Miami-
Dade County. Journal of Trauma and Acute Care
Surgery. 2002;52(3):469-474.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Majdan M, Plancikova D, Brazinova A, et al.
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET VERAPAMIL HYDROCLORID NHÂN
ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
Trương Đức Mạnh1, Võ Xuân Minh2, Phan Thị Hòa1,
Nguyễn Văn Bạch1, Đinh Đình Chính3
0,8-1,2mm và độ hòa tan: Kết quả: Đã bào chế được
TÓM TẮT
7
pellet Verapamil hydroclorid nhân với các thành phần
như: verapamil hydroclorid 40%, Avicel PH102 45%,
Lactose 12,5%, Talc 2,5%, HPMC E6 0,2g và nước
tinh khiết 50ml. Kết luận: pellet Verapamil
hydroclorid nhân bào chế được đạt các tiêu chuẩn về:
Hình thức, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ
mài mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích
thước 0,8-1,2mm và độ hòa tan.
Mục tiêu: Xây dựng được công thức và qui trình
bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân. Phương
pháp: Bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân
bằng phương pháp đùn tạo cầu; đánh giá các tiêu
chuẩn như: Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet
nhân, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ mài
mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích thước
Từ khóa: Verapamil hydroclorid, đùn-tạo cầu.
1Học viện Quân y
SUMMARY
STUDY ON PREPARATION OF VERAPAMIL
HYDROCLORID CORE TO IMPROVE
TREATMENT EFFICIENCY ON
HYPERTENSION
Objective: Developing the formula and
preparation process of Verapamil hydrocloride pellet
2Đại học Dược Hà Nội
3Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Chịu trách nhiệm chính: Trương Đức Mạnh
Email: manhxn150@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/2/2021
Ngày phản biện khoa học: 29/4/2021
Ngày duyệt bài: 3/5/2021
25
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân chấn thương sọ não tại Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_dich_te_hoc_benh_nhan_chan_thuong_so_nao_tai.pdf