Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ¹⁸FDG - PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước điều trị
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH 18FDG - PET/CT TRONG
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
1
1
1
1
LÊ XUÂN THẮNG , NGUYỄN KIM LƯU , NGÔ VĂN ĐÀN , NGUYỄN HẢI NGUYỄN
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước
điều trị.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 37 bệnh nhân ung thư đại trực tràng chưa điều
trị, được chụp 18FDG-PET/CT để chẩn đoán giai đoạn bệnh, tại khoa Y học hạt nhân, Trung tâm CĐHA -
bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 07 năm 2020.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 65,8 ± 13,3. Tỉ lệ nam/nữ là 1,64/1. Vị trí u nguyên phát
chủ yếu ở trực tràng, chiếm 59,5%. Loại mô bệnh học phổ biến là ung thư biểu mô tuyến (89,2%).
SUVmax trung bình của u là 19,76 ± 7,2. Giai đoạn T3 chiếm tỉ lệ chủ yếu với 67,6%. Hạch vùng N1 gặp
nhiều nhất với 51,4%. Giá trị SUVmax trung bình của hạch vùng là 5,14 ± 3,95. Di căn xa gặp ở 10/37
bệnh nhân, vị trí nhiều nhất là gan (13,5%).
Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, 18FDG-PET/CT, SUVmax.
của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh
UTĐTT, đặc biệt là nhóm bệnh nhân UTĐTT trước
điều trị đặc hiệu. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài nhằm
mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-
PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng
trước điều trị.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại ung thư
phổ biến trên thế giới, đứng thứ 3 về tỉ lệ mới mắc
(10,2% với 1,8 triệu ca) và thứ 2 về tỉ lệ tử vong do
ung thư (9,2% với 881.000 trường hợp) trong năm
2018[1]. Theo thống kê của Globocan tại Việt Nam,
UTĐTT đứng thứ 4 về tỷ lệ mới mắc ở nam giới
(8,4%) và thứ 2 ở nữ giới (9,6%) trong các bệnh ung
thư. Trong chẩn đoán bệnh UTĐTT, việc đánh giá
chính xác giai đoạn bệnh giữ một vai trò quan trọng,
giúp đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất cho bệnh
nhân. Bệnh nhân UTĐTT nếu được chẩn đoán
và mổ sớm thì tỷ lệ sống trên 5 năm có thể đạt đến
60 - 80%[2]. Trước đây, UTĐTT được chẩn đoán xác
định chủ yếu qua các phương pháp chẩn đoán
thường quy như: nội soi đại trực tràng, chẩn đoán
mô bệnh học bằng sinh thiết tổn thương, chụp cắt
lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tiểu khung, ổ bụng.
Những năm gần đây, PET/CT đã chứng minh được
giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh cho các bệnh
nhân ung thư nói chung và các bệnh nhân UTĐTT
nói riêng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với
các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trước đây
như CT, MRI. Tại Việt Nam, hiện nay có rất ít nghiên
cứu đánh giá về đặc điểm hình ảnh cũng như vai trò
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
37 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung
thư đại trực tràng bằng mô bệnh học, chưa điều trị
đặc hiệu; có chỉ định chụp 18FDG-PET/CT đánh giá
giai đoạn bệnh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp
tiến cứu.
Quy trình kĩ thuật chụp PET/CT[3]
+ Thuốc phóng xạ: 18FDG (2-deoxy-2-[18F]-
fluoro-D-glucose), T1/2 = 110 phút, phát tia γ mức
năng lượng 511 keV. Liều dùng: 0,14 - 0,15mCi/kg
cân nặng.
+ Chuẩn bị bệnh nhân:
Ngày nhận bài: 08/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
Địa chỉ liên hệ: Lê Xuân Thắng
Email: lxt06101994@gmail.com
1 Khoa Y học hạt nhân, Trung tâm CĐHA - Bệnh viện Quân Y 103
262
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS 22.0.
Bệnh nhân nhịn ăn trước 4 - 6 giờ, được
khám và đánh giá tổng trạng chung.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới
Đo các chỉ số cơ thể, mạch, huyết áp và
đường máu mao mạch.
Sau tiêm thuốc phóng xạ, nằm nghỉ ngơi
trong buồng riêng, hạn chế vận động và
nói chuyện, uống 1-1,5 lít nước trước chụp
18FDG-PET/CT. Bệnh nhân đi tiểu hết
trước khi lên bàn chụp.
Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi
Tuổi trung bình
Nhóm tuổi
Số bệnh nhân
Tỉ lệ %
(X ± SD)
< 40
40 - 50
51 - 60
≥ 60
1
4
2,7
10,8
21,6
64,9
100
+ Chụp 18FDG-PET/CT: Thực hiện sau tiêm
thuốc phóng xạ 45-60 phút, chụp toàn thân từ nền
sọ đến 1/3 trên xương đùi.
8
65,8 ± 13,3
24
37
+ Xử lý hình ảnh và phân tích kết quả: Phân
tích hình ảnh PET/CT kết hợp với các dữ liệu lâm
sàng và cận lâm sàng đã có, đo đạc và tính toán các
chỉ số về kích thước khối u, giá trị hấp thu chuẩn
SUV (Standardized Uptake Value) của tổn thương.
Tổng
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu là 65,8 ± 13,3. Nhóm tuổi hay gặp là trên
60 tuổi (64,9%). Có 1 bệnh nhân dưới 40 tuổi.
Phân loại giai đoạn bệnh sau chụp PET/CT: Theo
Bảng 2. Phân bố về giới
phân loại TNM của AJCC lần thứ 8 (2017)[4]
Giới
Số bệnh nhân
Tỉ lệ %
Nam
Nữ
14
T: U nguyên phát
23
62,2
Tx: Khối u nguyên phát không xác định được.
37,8
T0: K hông có bằng chứng của u nguyên phát.
Tỉ lệ nam/nữ = 1,64/1
Tis: Ung thư tại chỗ, chưa phá vỡ màng đáy,
khu trú ở niêm mạc.
Nhận xét: Tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn
(62,2%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,64/1.
T1: U xâm lấn lớp dưới niêm mạc.
T2: U xâm lấn lớp cơ.
Vị trí khối u và loại mô bệnh học
T3: Khối u xâm lấn qua lớp cơ tới sát thanh mạc.
T4: T4a: U thâm nhiễm bề mặt thanh mạc.
Bảng 3. Vị trí và loại mô bệnh học của khối u
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Đặc điểm
T4b: U xâm lấn trực tiếp hoặc dính vào tổ chức
xung quanh.
Đại tràng phải
Đại tràng ngang
Đại tràng trái
5
1
13,5
2,7
N: Hạch vùng
Vị trí u
3
8,1
N0: Chưa di căn hạch vùng.
Đại tràng sigma
Trực tràng
6
16,2
59,5
89,2
N1: Di căn 1-3 hạch vùng.
22
33
N2: Di căn 4 hạch vùng trở lên.
Loại mô
Ung thư biểu mô tuyến
bệnh học
M: Di căn xa
Ung thư biểu mô tuyến
tiết nhầy
4
10,8
M0: không có di căn xa.
M1: Di căn xa.
Nhận xét: Ung thư trực tràng (59,5%) gặp nhiều
hơn ung thư đại tràng. Trong số bệnh nhân ung thư
đại tràng, gặp nhiều nhất là đại tràng sigma. Ung thư
biểu mô tuyến gặp ở đa số bệnh nhân (89,2%).
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 07 năm 2020,
tại khoa YHHN, Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh,
bệnh viện Quân Y 103.
Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh 18FDG-
Xử lý số liệu
263
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
PET/CT
Bảng 8. Vị trí, số lượng, giá trị SUVmax trung bình
của tổn thương di căn xa
Bảng 4. Kích thước khối u
Số lượng
BN
SUVmax
cao nhất
Vị trí di căn
Tỉ lệ %
Kích thước
< 5cm
Số bệnh nhân
Tỉ lệ %
43,2
54,1
2,7
16
20
1
Phổi - Màng phổi
Gan
4
5
2
1
3
10,8
13,5
5,4
11,1
30,0
12,7
6,0
5 - 10cm
>10cm
Xương
Tổng
37
100
Phúc mạc
≥ 2 vị trí
2,7
8,1
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có kích thước khối
u từ 5cm trở lên (56,8%), trong đó có 1 bệnh nhân
có khối u trên 10cm.
Nhận xét: Gan là vị trí di căn hay gặp nhất ở
nhóm bệnh nhân nghiên cứu (13,5%). Có 3 bệnh
nhân có tổn thương di căn xa từ 2 vị trí trở lên.
SUVmax lớn nhất của tổn thương di căn là 30,0
(gan).
Bảng 5. Giai đoạn T của khối u
Giai đoạn
≤ T2
Số bệnh nhân
Tỉ lệ %
8,1
3
25
9
BÀN LUẬN
T3
67,6
24,3
100
Đánh giá giai đoạn trong ung thư đại trực tràng
có vai trò hết sức quan trọng, giúp bác sĩ điều trị đưa
ra phương hướng và biện pháp điều trị cụ thể phù
hợp cho mỗi bệnh nhân.
T4
Tổng
37
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân được chụp
18FDG-PET/CT ở giai đoạn cao, trong đó khối u ở
giai đoạn T3 gặp nhiều hơn cả, với tỉ lệ 67,6%.
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở 37
bệnh nhân nằm trong nhóm ung thư đại trực tràng
chưa được điều trị đặc hiệu. Các bệnh nhân được
chụp 18FDG-PET/CT nhằm đánh giá giai đoạn bệnh
trước điều trị. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi
nhận thấy nhóm lứa tuổi hay gặp ung thư đại trực
tràng là trên 60 tuổi, chiếm tỉ lệ 64,9%. Bệnh nhân
trẻ nhất là nam giới 38 tuổi, lớn nhất là 91 tuổi. Có
23 bệnh nhân nam và 14 bệnh nhân nữ với tỉ lệ
nam/nữ là 1,64/1. Các kết quả này hoàn toàn phù
hợp với tác giả Koo H.Y[5].
Bảng 6. Giai đoạn hạch (N)
Giai đoạn N
Số bệnh nhân
Tỉ lệ %
32,4
51,4
16,2
100
N0
N1
12
19
6
N2
Tổng
37
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi đều đã đươc chẩn đoán xác định bệnh
bằng mô bệnh học với 33/37 bệnh nhân ung thư
biểu mô tuyến, chiếm 89,2%. Tác giả Maziar Khani
cũng cho thấy kết quả tương tự[6]. Vị trí khối u gặp ở
trực tràng chiếm tỉ lệ nhiều hơn ở đại tràng, với tỉ lệ
59,5%. Trong số các bệnh nhân ung thư đại tràng,
đại tràng sigma là vị trí hay gặp nhất. Kết quả này
của chúng tôi tương tự tác giả Lê Duy Hòa: trên 50%
những khối u đại trực tràng là nằm ở vị trí của trực
tràng, 20% là ở đại tràng sigma, u đại tràng phải chỉ
là 15%, đại tràng ngang là 6 - 8% và đại tràng xuống
là 6 - 7% số trường hợp[7].
Nhận xét: Hạch vùng N1 gặp nhiều nhất với
51,4 %. Có 6/37 bệnh nhân có giai đoạn hạch là N2
tại thời điểm chẩn đoán.
Bảng 7. Giá trị SUVmax tại khối u và hạch
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá trị
lớn
nhất
Trung bình
(X ± SD)
SUVmax
U nguyên phát (n = 37)
Hạch (N1, N2) (n = 25)
8,4
2,5
34,8
19,4
19,76 ± 7,2
5,14 ± 3,95
Nhận xét: Khối u đại trực tràng đều hấp thu
FDG mạnh với giá trị trung bình SUVmax là 19,76 ±
7,2, trong đó 1 bệnh nhân có khối u ở trực tràng hấp
thu FDG rất mạnh với SUVmax = 34,8. Giá trị
SUVmax nhỏ nhất của khối u nguyên phát ở đại trực
tràng là 8,4. Giá trị SUVmax của hạch vùng FDG
giao động từ 2,5 đến 19,4; giá trị trung bình là
5,14 ± 3,95.
Các khối u đại trực tràng ở nhóm bệnh nhân
nghiên cứu của chúng tôi có kích thước chủ yếu từ
5cm trở lên (56,8%), chỉ 1/37 bệnh nhân có khối u
trên 10cm. Điều này phù hợp với kết quả của tác giả
Mai Trọng Khoa, Phạm Cẩm Phương với 68,8% khối
u trên 5cm[8]. Ung thư đại trực tràng cho thấy sự
tăng hấp thu FDG mạnh, với SUVmax trung bình là
264
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
19,76 ± 7,2, giá trị lớn nhất của SUVmax ở khối u là
34,8. Giai đoạn T của khối u đại trực tràng hay gặp
nhất là T3 với tỉ lệ 67,6 % và có đến 24,3% khối u ở
giai đoạn T4. Điều này có thể lý giải là do điều kiện
kinh tế xã hội của nước ta còn hạn chế, khả năng
sàng lọc và phát hiện ung thư đại trực tràng sớm là
rất khó khăn, bệnh nhân thường đến viện khi khối u
đã phát triển lớn, gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng
và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Hạch vùng N1 gặp nhiều nhất với tỉ lệ 51,4%. Có
6/37 bệnh nhân có gai đoạn hạch là N2 tại thời điểm
chẩn đoán. Giá trị SUVmax của hạch vùng FDG giao
động từ 2,5 đến 19,4; giá trị trung bình là
5,14 ± 3,95.
Đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT: 56,8 % các
khối u có kích thước từ 5cm trở lên. SUVmax trung
bình của khối u là: 19,76 ± 7,2. Đa số các bệnh nhân
được chụp PET/CT ở giai đoạn muộn, với 91,9%
bệnh nhân có khối u ở giai đoạn T3 và T4. Hạch
vùng N1 gặp nhiều nhất với 51,4%. Giá trị SUVmax
trung bình của hạch vùng là 5,14 ± 3,95. Vị trí di căn
hay gặp nhất ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng là
gan, phổi và xương, trong đó tổn thương gan hay
gặp hơn cả, với 5/37 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 13,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Globocan 2018.
2. Vũ Huy Nùng (2010), "Ung thư trực tràng", Bệnh
học ngoại khoa bụng- Giáo trình đại học, Nhà
xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội, 219 - 225.
Tổn thương di căn xa phát hiện ở 10/37 bệnh
nhân, trong đó di căn gan chiếm tỉ lệ nhiều nhất với
13,5% số bệnh nhân. Có 3 bệnh nhân có tổn thương
di căn xa ở ít nhất 2 cơ quan. Tác giả Bùi Thị Hoài
Thu, Vũ Thị Nhung, Phạm Cẩm Phương nghiên cứu
trên 71 bệnh nhân ung thư đại trực tràng cho thấy có
19,5 % bệnh nhân có tổn thương di căn gan. Di căn
xương và phổi cũng thường gặp, sau di căn gan[9].
Nhìn chung, kết quả của chúng tôi tương tự với các
tác giả này.
3. Bộ y tế (2014), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật
khám bệnh, chữabệnh chuyên ngành Y học hạt
nhân, 246 - 250.
4. AJCC Cancer Staging Manual (2018), Eighth
Edition, 123 - 127.
5. Koo H.Y., K.J. Park, J.H. Oh, et al (2013),
Investigation of clinicalmanifestations in korean
colorectal cancer patients. Ann Coloproctol,
4,29, 139-43.
Tóm lại, 18FDG-PET/CT có nhiều giá trị trong
đánh giá tổn thương u nguyên phát và di căn xa ở
bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước điều trị, có
thể giúp các bác sĩ lâm sàng nhận định đúng giai
đoạn bệnh cũng như đưa ra được kế hoạch điều trị
phù hợp. Cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn về
vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực
tràng nói chung và ung thư đại trực tràng trước điều
trị nói riêng.
6. Maziar Hosseinali Khani (2011), Rectal Cancer:
Surgical Strategies and Histopathological
Aspects, The Department of Immunology,
Genetics and Pathology, Uppsala University
Uppsala, Sweden.
7. Lê Huy Hòa (2002), Nghiên cứu sự xâm nhiễm
của ung thư đại tràng, Tạp chí Y học thực hành
(số 431), Bộ Y tế xuất bản, 101 -104.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 37 bệnh nhân ung thư đại trực
tràng được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học,
chưa được điều trị đặc hiệu, được chụp 18FDG-
PET/CT tại khoa Y học hạt nhân, Trung tâm chẩn
đoán hình ảnh - Bệnh viện Quân Y 103, chúng tôi
đưa ra một số kết luận sau:
8. Mai Trọng Khoa, Phạm Cẩm Phương và cs
(2013), “Nghiên cứu giá trị của PET/CT trong
chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư đại trực tràng
trước điều trị”, Tạp chí y học thực hành (857), số
1/2013, Bộ y tế xuất bản, 7 - 11.
9. Bùi Thị Hoài Thu, Vũ Thị Nhung, Phạm Cẩm
Phương (2017), “Đánh giá vai trò của PET/CT
trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng”.
Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi trung bình: 65,8 ±
13,3. Tỉ lệ nam/nữ = 1,64/1. Vị trí khối u gặp nhiều
nhất ở trực tràng (59,5%), đại tràng sigma (16,2%).
Ung thư biểu mô tuyến là tuýp mô bệnh học thường
gặp nhất.
265
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
SUMMARY
Objective: To evaluate characteristics of 18FDG-PET/CT in untreated colorectal cancer
Patients and methods: 37 untreated colorectal cancer patients were using 18FDG-PET/CT for diagnosis
and staging at Nuclear Medicine Department, Diagnostic Imaging Center - Military Hospital 103 from
February 2017 to July 2020.
Results: The average age was 65,8 ± 13,3. Male/female: 1,64/1. The highest rate of primary tumor is
rectal, 59,5%. Adenocarcinoma is the most common type of histopathology (89,2%). The average
SUVmax of tumors is 19,76 ± 7,2. Mainly stage of tumors is T3, accounts for 67,6%. N1 regional node has
highest rate with 51,4%. The average SUVmax of nodes is 5,14 ± 3,95. Distal metastases was found in 10/37
patients and the most position was liver (13,5%).
Keywords: Colorectal cancer, 18FDG-PET/CT, SUVmax.
266
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ¹⁸FDG - PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước điều trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_fdg_petct_trong_chan_doan_ung_t.pdf