Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Phạm Đức Thịnh1, Nguyễn Trọng Điệp1, Phan Thị Tú Uyên1
Phan Đình Châu2, Nguyễn Văn Thư 1, Vũ Bình Dương1
1Học viện Quân y
2Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định được phương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Diethyltoluamid (DEET) là hoạt chất có tác
pháp định lượng diethyltoluamid (DEET) trong dụng xua đuổi nhiều loại côn trùng như ruồi, muỗi,
kem bôi da bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Từ đó bọ chét [1]. Đặc biệt DEET có phổ tác dụng rộng
ứng dụng phương pháp để đánh giá chất lượng một và có hiệu quả trên hầu hết các loài muỗi (cả các
số chế phẩm kem DEET.
véc-tơ truyền bệnh sốt xuất huyết) [2], thời gian
Phương pháp: Khảo sát chọn điều kiện sắc ký huy tác dụng kéo dài có thể tới 6 giờ [3]. Vì vậy,
phù hợp; thẩm định phương pháp định lượng theo DEET được coi là hoạt chất tiềm năng để bào chế
hướng dẫn của ICH gồm: Tính tương thích hệ các sản phẩm xua đuổi côn trùng nói chung và các
thống, độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ loại muỗi nói riêng. Các sản phẩm chứa DEET có
đúng, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định thể được sử dụng thích hợp cho bộ đội trong luyện
lượng (LOQ).
tập và chiến đấu ở những khu vực nguy cơ cao mắc
Kết quả: đã lựa chọn được các điều kiện sắc ký như rừng rậm, đồi núi, sình lầy… Năm 2018, Học
gồm: cột C18, 5µm, 4,6 x 250 mm, detector UV tại viện Quân y được Bộ Quốc phòng cho triển khai đề
bước sóng 235 nm, pha động hỗn hợp acetonitril và tài nghiên cứu tổng hợp nguyên liệu và bào chế kem
acid phosphoric 0,1% tỉ lệ 60:40 (v/v), tốc độ dòng bôi da chứa DEET nhằm phục vụ cho bộ đội. Để
0,5 ml/phút. Phương pháp đã được thẩm định đạt có căn cứ đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá
yêu cầu về độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp trình sử dụng và bảo quản, cũng như tiêu chuẩn hóa
lại, độ đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng chất lượng chế phẩm kem chứa DEET cần có quy
theo yêu cầu của ICH.
trình định lượng hoạt chất này bằng những phương
Kết luận: Đã xây dựng và thẩm định được pháp phân tích hiện đại có độ chính xác cao. Do
phương pháp lượng DEET trong chế phẩm kem vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu
bằng HPLC, từ đó ứng để xác định hàm lượng xây dựng và thẩm định quy trình định lượng DEET
DEET trong kem bôi da.
trong chế phẩm kem bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC).
Từ khóa: N,N-diethyl-m-toluamid, HPLC.
Ngày nhận bài: 2/7/2020
Ngày phản biện: 12/8/2020
Ngày chấp nhận đăng: 18/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
77
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu và thiết bị
* Nguyên liệu và hóa chất
ể tích tiêm 10 µl, tốc độ dòng 1 ml/phút,
nhiệt độ cột 26°C. Qua các khảo sát thực nghiệm,
chọn được điều kiện sắc ký thích hợp sao cho peak
- DEET hàm lượng 97% (Sigma - Aldrich, Đức). DEET tách hoàn toàn khỏi các peak tạp (nếu có) và
- Acid phosphoric đặc (H3PO4) PA, Methanol có hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8 - 1,5.
(CH3OH) PA, Acetonitril, nước cất đạt tiêu chuẩn
tinh khiết phân tích.
- Kem DEET 20% (số lô 1, 2, 3).
* iết bị
Tốc độ dòng: Khảo sát các tốc độ dòng pha
động khác nhau: 0,5; 0,75 và 1 ml/phút. Căn cứ vào
hệ số bất đối, khả năng tách riêng biệt với các peak
còn lại trên sắc ký đồ, đồng thời đảm bảo thời gian
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Water 2489, lưu (tR) phù hợp để lựa chọn tốc độ dòng phù hợp.
Detector UV/Visible, Singapor, 2 kênh dung môi, * Khảo sát điều kiện xử lý mẫu thử
detector UV/VIS; bình chiết siêu âm Soniclean;
cân phân tích Sartorius độ chính xác 0,1 mg.
Phương pháp nghiên cứu
Dung môi chiết mẫu: Căn cứ vào USP 41 [4],
tiến hành khảo sát các dung môi chiết: ethanol
tuyệt đối, hỗn hợp MeOH - nước (45 : 55). Cân
chính xác khoảng 0,1gam kem DEET vào bình
* Chuẩn bị mẫu
Mẫu chuẩn: Pha dung dịch chuẩn gốc DEET có định mức 100ml, bổ sung khoảng 80ml dung môi
nồng độ 200 µg/ml trong hỗn hợp MeOH - nước chiết mẫu, lắc siêu âm trong 60 phút, để nguội,
(45 : 55). Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với cùng bổ sung vừa đủ đến vạch với cùng dung môi rồi
dung môi để có các dung dịch chuẩn làm việc.
Mẫu trắng: hỗn hợp methanol - nước (45 : 55). tích HPLC, tính hiệu suất chiết. Mỗi khảo sát lặp
* Khảo sát điều kiện sắc ký
lại 3 lần. Dung môi được chọn có khả năng hòa
pha loãng 10 lần. Lọc qua màng 0,45µm, phân
Bước sóng định lượng: am khảo tài liệu [4], [5], tan tối đa dược chất và hòa tan tối thiểu các tá
[6], tiến hành khảo sát các bước sóng định lượng dược; độ lặp lại tốt giữa các lần.
230, 235 và 240 nm. Lựa chọn bước sóng có tỉ lệ
đáp ứng diện tích peak/nhiễu đường nền lớn nhất.
ời gian chiết: Tiến hành xử lý mẫu như đã
nêu ở phần trước với thời gian lắc siêu âm trong các
Hệ dung môi pha động: Căn cứ vào [4], [7], khoảng thời gian 30 phút và 60 phút. Tính hiệu suất
khảo sát các hệ pha động khác nhau với thành phần chiết. Lặp lại mỗi thời gian khảo sát 3 lần. ời gian
như trong bảng 1.
lựa chọn là thời gian chiết được DEET với hiệu suất
cao, độ lặp lại tốt giữa các lần.
* ẩm định phương pháp
Phương pháp phân tích được thẩm định theo
hướng dẫn chung ICH (International conference
on Harmonisation) về thẩm định phương pháp
phân tích [8] gồm:
Bảng 1. ành phần các hệ pha động sử dụng trong
phân tích
ành phần
Tỷ lệ
45 : 55
70 : 30
20 : 80
80 : 20
60 : 40
MeOH : acid phosphoric
0,1%
- Tính tương thích hệ thống;
- Độ đặc hiệu;
- Khoảng nồng độ tuyến tính;
- Độ lặp lại;
ACN : acid phosphoric
0,1%
- Độ đúng;
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
78
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- Giới hạn định tính (LOD) và giới hạn định (với tỷ lệ 60:40); tốc độ dòng 0,5 ml/phút chạy
lượng (LOQ).
* Xử lý số liệu
trong 13 phút; thể tích bơm mẫu 10 µl; cột ở nhiệt
độ phòng. Với các điều kiện đã lựa chọn, kết quả
Số liệu được phân tích thống kê trên phần mềm trên sắc ký đồ hình 1 cho thấy píc của DEET đẹp,
Microsof Excel Office 2013.
cân đối và thời gian lưu khoảng 9,48 phút là phù
hợp cho phân tích DEET trong kem xua muỗi. Vì
vậy, chúng tôi lựa chọn điều kiện này cho quá trình
khảo sát tiếp theo.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu [4-6] và Kết quả lựa chọn điều kiện xử lý mẫu
qua khảo sát tìm điều kiện sắc ký phù hợp, chúng
Căn cứ theo mô tả đã được trình bày phần
tôi đã lựa chọn được điều kiện sắc ký cho định phương pháp, chuẩn bị các mẫu có nồng độ khoảng
lượng DEET như sau: Cột Select C18 (5µm 4,6 x 20,02 µg/ml để tiến hành khảo sát lựa chọn dung
250mm); detector UV ở bước sóng 235 nm; pha môi chiết và thời gian chiết. Kết quả được thể hiện
động: dung dịch Acetonitril : acid phosphoric 0,1% ở bảng 2 và 3:
Bảng 2. Kết quả lựa chọn dung môi chiết mẫu
MeOH : nước = 45:55
Cồn tuyệt đối
Lần 2
Dung môi
Lần 1
Lần 2
0,0202
0,0212
104,9
Lần 3
Lần 1
0,0222
0,0266
119,8
Lần 3
0,0205
0,0242
118,0
m
m
DEET lý thuyết (g)
DEET thực tế (g)
0,0196
0,0210
107,1
0,0200
0,0210
105,0
0,0198
0,0227
Hiệu suất (%)
SD (%)
114,6
105,7 1,24
1,17
117,5 2,64
2,25
X
RSD (%)
Kết quả bảng 2 cho thấy: Mỗi dung môi khảo phân tích. Sử dụng dung môi MeOH: nước (45:55)
sát đều có sự lặp lại giữa các lần đo. Tuy nhiên, khi theo tài liệu [8] thu được hiệu suất chiết là 105,7
dùng cồn tuyệt đối hiệu suất chiết rất lớn (117,5
1,24%, độ lệch chuẩn giữa các lần phân tích là 1,17%
2,64%, nằm ngoài khoảng 95 -110%) do cồn tuyệt (<2%). Vì vậy, lựa chọn MeOH: nước (45:55) làm
đối là dung môi dễ bay hơi, làm tăng nồng độ chất dung môi pha mẫu trong quá trình phân tích.
Bảng 3. Kết quả lựa chọn thời gian chiết mẫu
30
Lần 2
60
Lần 2
ời gian chiết (phút)
Lần 1
0,0206
0,0104
50,4
Lần 3
0,0223
0,0109
48,9
Lần 1
0,0228
0,0229
100,6
Lần 3
0,0225
0,0227
100,9
m DEET lý thuyết (g)
0,0262
0,0140
53,4
0,0276
0,0273
98,3
m
DEET thực tế (g)
Hiệu suất (%)
SD (%)
50,9 2,29
4,50
99,93 1,42
1,42
X
RSD (%)
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
79
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Từ kết quả khảo sát nhận thấy: Chiết siêu âm
Từ kết quả bảng 2 và bảng 3, đề tài lựa chọn
trong thời gian 30 phút chưa chiết được hoàn toàn dung môi pha mẫu là MeOH: nước (45 : 55) và thời
DEET ra khỏi cốt tá dược, hiệu suất chiết thấp và gian chiết mẫu là 60 phút cho quá trình thẩm định
không có sự lặp lại giữa các mẫu (50,9 2,29%, phương pháp định lượng.
RSD = 4,5%). Khi tăng thời gian chiết lên 60 phút, Kết quả thẩm định phương pháp định lượng
cả 3 lần phân tích riêng biệt đều có hiệu suất chiết * Tính tương thích hệ thống
gần như tối đa (99,93 1,42%), độ lệch chuẩn giữa
Phân tích sắc ký 6 lần liên tiếp mẫu chuẩn DEET
các lần 1,42% (<2%). Do đó, chọn thời gian chiết (nồng độ 20,02 µg/ml) theo điều kiện đã lựa chọn.
60 phút cho quá trình phân tích tiếp theo.
Kết quả được trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống (n=6)
Diện tích peak
Hệ số bất đối trung Số đĩa lý thuyết trung
Lần
ời gian lưu tR (phút)
(µAU*s)
bình(As)
bình (N)
1
2
3
4
5
6
601169
623886
606237
613352
605401
601169
9,477
9,474
9,489
9,496
9,496
9,496
9,488
0,10
1,05
9665
608535 8746
1,44
SD
RSD (%)
X
Kết quả bảng 4 cho thấy, RSD của thời gian lưu, * Độ đặc hiệu
diện tích peak DEET đều nhỏ hơn 2%. Hệ số bất Phân tích đồng thời mẫu chuẩn DEET (nồng độ
đối peak DEET nằm trong khoảng 0,8 - 1,5. Như 20,02 µg/ml), dung môi pha mẫu, và mẫu thử (dịch
vậy hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao phù hợp để chiết kem DEET) trong cùng điều kiện sắc ký đã lựa
định lượng DEET.
chọn được.
(a)
Kết quả cho thấy: tại vị trí xuất hiện
đáp ứng peak của DEET trên sắc ký đồ
mẫu chuẩn, xuất hiện peak tương ứng trên
sắc ký đồ mẫu thử và đồng thời không xuất
hiện trên sắc ký đồ dung môi pha mẫu.
Trên sắc ký đồ mẫu thử, peak tách hoàn
toàn các peak tạp (Hình a, b, c). Như vậy,
phương pháp phân tích đã xây dựng đặc
hiệu cho phân tích DEET.
(b)
(c)
* Khoảng tuyến tính
Hình 1. Sắc ký đồ (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn DEET, (c)
mẫu dịch chiết kem DEET
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
80
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
tính toán giá trị trung bình và RSD. Tính % hàm
lượng DEET tìm lại được so với lượng DEET
chuẩn thêm vào. Kết quả thẩm định độ đúng thể
hiện trong bảng 5.
3000000
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0
y = 25975x - 10485
R2 = 0.9999
Bảng 5. Kết quả thẩm định độ đúng quy trình định
lượng DEET trong kem bôi da
120
0
20
40
60
80
100
Nồng độ (µg/ml)
Hình 2. Đồ thị mối quan hệ tuyến tính của diện tích
peak và nồng độ DEET trong khoảng khảo sát
êm vào
(mg)
Tìm lại
(mg)
Hiệu suất thu
hồi (%)
ST
Phân tích sắc ký dãy chuẩn DEET có nồng độ
từ 6,275 - 100,4 µg/ml theo điều kiện đã lựa chọn
được. Kết quả cho thấy, đường hồi quy của DEET
là đường thẳng (y = 25795x - 10485) với hệ số xác
định R2 gần bằng 1 (0,9999) nên trong khoảng
nồng độ khảo sát có mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ
giữa diện tích peak và nồng độ DEET (Hình 2). Vì
1
2
3
4
0,1076
0,2152
0,3228
0,5380
0,1064
0,2085
0,3157
0,5318
98,88
96,89
97,80
98,85
Kết quả cho thấy tại mỗi mức nồng độ, hiệu suất
vậy, có thể sử dụng phương pháp đã xây dựng để thu hồi lại từ 96,89 - 98,88% (đều nằm trong khoảng
định lượng DEET bằng cách so sánh diện tích píc 95 - 105%). Như vậy, phương pháp xử lý mẫu là phù
của dung dịch thử với dung dịch chuẩn có nồng độ hợp, chiết được gần như hoàn toàn hoạt chất khỏi
nằm trong khoảng tuyến tính.
* Độ đúng
cốt tá dược kem.
* Độ lặp lại
Độ đúng được thẩm định bằng phương pháp
Độ lặp lại của phương pháp được tiến hành bằng
thêm chuẩn: êm chính xác một lượng chuẩn cách định lượng DEET với các lượng cân khác nhau
DEET tương đương lần lượt với 25%, 50%, 75%, trên cùng một mẫu kem. Phân tích sắc ký theo điều
100% so với lượng DEET trong mẫu thử. Tiến kiện đã lựa chọn. Tính hàm lượng trung bình DEET
hành xử lý mẫu và phân tích HPLC trong điều trong mẫu kem, RSD (%). Kết quả được trình bày
kiện đã lựa chọn. Tiêm lặp lại mỗi mẫu 3 lần để ở bảng 6.
Bảng 6. Kết quả thẩm định độ lặp lại quy trình định lượng DEET trong kem bôi da
Khối lượng DEET
trong kem (g)
0,0199
Hàm lượng DEET
trong kem (%)
100,40
Lần
Diện tích peak (µAU*s) ời gian lưu (phút)
1
2
3
4
5
6
506890
513837
509490
510723
508670
511023
9,494
9,496
9,487
9,487
9,494
9,487
0,0204
0,0201
0,0202
0,0200
101,50
100,81
100,99
100,70
0,0204
100,95
100,89 0,37
0,36
SD
RSD (%)
X
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
81
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
eo ICH RSD% tối đa chấp nhận được là 2%. tích ở nồng độ này.
Kết quả cho thấy RSD ở các điểm khảo sát là 0,36%.
Từ các kết quả khảo sát trên cho thấy: Phương
Như vậy, quy trình định lượng DEET trong kem bôi pháp định lượng DEET bằng HPLC đáp ứng yêu
da đảm bảo được độ lặp lại.
cầu phân tích theo quy định của ICH.
*Xác định LOD và LOQ
Kết quả định lượng DEET trong một số mẫu
Tiến hành pha loãng dung dịch chuẩn nhiều lần kem
rồi tiến hành sắc ký song song với mẫu trắng cho tới
Từ phương pháp đã xây dựng và thẩm định,
khi tỷ lệ chiều cao của pic so với nhiễu đường nền chúng tôi áp dụng để định lượng DEET trong một
khoảng 3/1 thì lấy làm giới hạn phát hiện. Giới hạn số mẫu kem 20% DEET do Trung tâm Nghiên cứu,
định lượng được tính bằng 3,33 lần giới hạn phát ứng dụng, sản xuất thuốc, Học viện Quân y cung
hiện.
cấp cũng như sản phẩm trên thị trường có hàm
Đã khảo sát và xác định được nồng độ mẫu thử lượng 15% DEET (ký hiệu: R). Chuẩn bị các mẫu
khoảng 0,47 µg/ml và 1,57 µg/ml lần lượt là giới thử có nồng độ khoảng 20 µg/ml để tiến hành định
hạn định tính và giới hạn định lượng, đáp ứng với lượng. Kết quả xác định hàm lượng DEET trình bày
độ đúng và độ lặp lại ở mức có thể tiến hành phân trong bảng 7.
Bảng 7. Kết quả định lượng DEET trong một số mẫu kem
Mẫu
kem
KL DEET trong
mẫu thử (g)
Diện tích peak
(µAU*s)
Hàm lượng
(%)
KL kem
% so với nhãn
1
2
0,1000
0,1005
0,0995
0,1331
0,0200
0,0201
0,0199
0,0197
506890
513837
509490
500599
19,92
20,07
20,03
14,99
99,59
100,4
100,6
99,90
3
R
Kết quả cho thấy hàm lượng DEET trong các 235 nm; pha động: dung dịch Acetonitril: acid
mẫu kem 20% đạt được từ 99,59 - 100,6%, cũng phosphoric 0,1% (với tỷ lệ 60:40); tốc độ dòng 0,5
như mẫu sản phẩm R trên thị trường là 99,90%. ml/phút chạy trong 13 phút; thể tích bơm mẫu 10
Các công thức đều đạt yêu cầu theo qui định tại µl; cột ở nhiệt độ phòng. Phương pháp xây dựng
chuyên luận diethyltoluamid công thức dùng ngoài đáp ứng yêu cầu về tương thích với hệ thống sắc ký,
của Dược điển Mỹ (USP 41). Điều này cho thấy, đảm bảo độ chọn lọc đặc hiệu; độ đúng (độ thu hồi
phương pháp phân tích là tin cậy, có thể áp dụng từ 96,89 - 98,88% ) và độ lặp lại tốt (RSD < 2 %),
để định lượng DEET trong các sản phẩm có hàm có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích
lượng khác nhau.
píc và nồng độ chất phân tích trong khoảng nồng độ
từ 6 - 100 µg/ml với hệ số tương quan r ≈ 1,000. Đã
ứng dụng phương pháp này để định lượng DEET
KẾT LUẬN
Đã xây dựng và thẩm định được phương pháp trong một số mẫu kem. Như vậy, có thể sử dụng
định lượng DEET trong kem xua muỗi bằng phương phương pháp để định lượng DEET trong kem xua
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng Cột Select muỗi trên thị trường cũng sử dụng để định lượng
C18 (5µm 4,6 x 250mm); detector UV ở bước sóng DEET trong các chế phẩm nghiên cứu.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
82
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
SUMMARY
Objectives: To establish and validate methods to assay N,N-diethyl-m-toluamide (DEET) in topical
formulations by high performance liquid chromatography (HPLC) and apply to test quality of some
pharmaceutical preparations.
Methods: Chromatographic conditions were studied; the method was validated according to the ICH
guidelines, including: System suitability, specificity, linear range, repeatability, accuracy, limit of detection
(LOD), limit of quantification (LOQ).
Results: Chromatographic analysis was performed on a Select column (C18, 5 µm, 250 x 4.6 mm) with
a mixture of acetonitril and acid phosphoric 0.1% (60:40, v/v) as mobile phase, at flow rate of 0.5 mL/min,
and UV detection at 235 nm. LOD and LOQ of the method were 0.47 and 1.57 µg/mL respectively, the
linear range was from 6 – 100 µg/ml with the repeatability and accuracy within the permissible limits. e
content of DEET in some preparations circulated which were determined by this method was in the range
of 100.4 – 100.99% of the amount.
Conclusion: e established HPLC method is appropriate and reliable enough to quantify DEET in
cream.
Keywords: DEET; High performance liquid chromatography.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO/Department of control of neglected tropical diseases (2009), “Guilines for Efficacy Testing of
Mosquito Repellents for Human Skin”, pp. 4.
2. Moore S., Debboun M., (2006), “Insect Repellents”, History of insect repellents, pp. 3 - 30.
3. Tavares M., Silva M. R. M., Siqueria L. B. O. et al. (2019), “Trends in insect repellent formulation:
A review”, International journal of Pharmaceutics, Elsevier journal, 539, pp. 190 - 209.
4. e United States Pharmacopeia 41, pp. 1281-1283.
5. Qui H., McCall J. W., Jun H. W. (1997), “Formulation of topical insect repellent N,N-diethyl-m-toluamide
(DEET): vehicle effects on DEET in vitro skin permeation”, International Journal of Pharmaceutics, 163
(1998), pp. 167–176.
6. McGredy R., Hamilton K. A., Simpson J. A. et al. (2001), “Safety of the insect repellent
N,N-diethyl-m-toluamide (DEET) in pregnancy”, e American Society of Tropical Medicine and Hygiene,
65(4), pp. 285 – 289.
7. Lê Việt Đức (2020), “Nghiên cứu định lượng DEET trong kem xua muỗi bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao”, Tạp chí Y học Quân sự. tr. 57 - 60.
8. ICH (2019), “Bioanalytical method validation M10”. ICH M10 guideline.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
83
Bạn đang xem tài liệu "Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dinh_luong_diethyltoluamid_trong_kem_boi_da_bang_phuong_phap.pdf