Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da  
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao  
Phạm Đức Thịnh1, Nguyễn Trọng Điệp1, Phan Thị Tú Uyên1  
Phan Đình Châu2, Nguyễn Văn Thư 1, Vũ Bình Dương1  
1Học viện Quân y  
2Đại học Bách khoa Hà Nội  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định được phương  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Diethyltoluamid (DEET) là hoạt chất có tác  
pháp định lượng diethyltoluamid (DEET) trong dụng xua đuổi nhiều loại côn trùng như ruồi, muỗi,  
kem bôi da bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Từ đó bọ chét [1]. Đặc biệt DEET có phổ tác dụng rộng  
ứng dụng phương pháp để đánh giá chất lượng một và có hiệu quả trên hầu hết các loài muỗi (cả các  
số chế phẩm kem DEET.  
véc-tơ truyền bệnh sốt xuất huyết) [2], thời gian  
Phương pháp: Khảo sát chọn điều kiện sắc ký huy tác dụng kéo dài có thể tới 6 giờ [3]. Vì vậy,  
phù hợp; thẩm định phương pháp định lượng theo DEET được coi là hoạt chất tiềm năng để bào chế  
hướng dẫn của ICH gồm: Tính tương thích hệ các sản phẩm xua đuổi côn trùng nói chung và các  
thống, độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ loại muỗi nói riêng. Các sản phẩm chứa DEET có  
đúng, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định thể được sử dụng thích hợp cho bộ đội trong luyện  
lượng (LOQ).  
tập và chiến đấu ở những khu vực nguy cơ cao mắc  
Kết quả: đã lựa chọn được các điều kiện sắc ký như rừng rậm, đồi núi, sình lầy… Năm 2018, Học  
gồm: cột C18, 5µm, 4,6 x 250 mm, detector UV tại viện Quân y được Bộ Quốc phòng cho triển khai đề  
bước sóng 235 nm, pha động hỗn hợp acetonitril và tài nghiên cứu tổng hợp nguyên liệu và bào chế kem  
acid phosphoric 0,1% tỉ lệ 60:40 (v/v), tốc độ dòng bôi da chứa DEET nhằm phục vụ cho bộ đội. Để  
0,5 ml/phút. Phương pháp đã được thẩm định đạt có căn cứ đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá  
yêu cầu về độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp trình sử dụng và bảo quản, cũng như tiêu chuẩn hóa  
lại, độ đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng chất lượng chế phẩm kem chứa DEET cần có quy  
theo yêu cầu của ICH.  
trình định lượng hoạt chất này bằng những phương  
Kết luận: Đã xây dựng và thẩm định được pháp phân tích hiện đại có độ chính xác cao. Do  
phương pháp lượng DEET trong chế phẩm kem vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu  
bằng HPLC, từ đó ứng để xác định hàm lượng xây dựng và thẩm định quy trình định lượng DEET  
DEET trong kem bôi da.  
trong chế phẩm kem bằng phương pháp sắc ký lỏng  
hiệu năng cao (HPLC).  
Từ khóa: N,N-diethyl-m-toluamid, HPLC.  
Ngày nhận bài: 2/7/2020  
Ngày phản biện: 12/8/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 18/8/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
77  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nguyên liệu và thiết bị  
* Nguyên liệu và hóa chất  
ể tích tiêm 10 µl, tốc độ dòng 1 ml/phút,  
nhiệt độ cột 26°C. Qua các khảo sát thực nghiệm,  
chọn được điều kiện sắc ký thích hợp sao cho peak  
- DEET hàm lượng 97% (Sigma - Aldrich, Đức). DEET tách hoàn toàn khỏi các peak tạp (nếu có) và  
- Acid phosphoric đặc (H3PO4) PA, Methanol có hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8 - 1,5.  
(CH3OH) PA, Acetonitril, nước cất đạt tiêu chuẩn  
tinh khiết phân tích.  
- Kem DEET 20% (số lô 1, 2, 3).  
* iết bị  
Tc độ dòng: Khảo sát các tốc độ dòng pha  
động khác nhau: 0,5; 0,75 và 1 ml/phút. Căn cứ vào  
hệ số bất đối, khả năng tách riêng biệt với các peak  
còn lại trên sắc ký đồ, đồng thời đảm bảo thời gian  
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Water 2489, lưu (tR) phù hợp để lựa chọn tốc độ dòng phù hợp.  
Detector UV/Visible, Singapor, 2 kênh dung môi, * Khảo sát điều kiện xử lý mẫu thử  
detector UV/VIS; bình chiết siêu âm Soniclean;  
cân phân tích Sartorius độ chính xác 0,1 mg.  
Phương pháp nghiên cứu  
Dung môi chiết mẫu: Căn cứ vào USP 41 [4],  
tiến hành khảo sát các dung môi chiết: ethanol  
tuyệt đối, hỗn hợp MeOH - nước (45 : 55). Cân  
chính xác khoảng 0,1gam kem DEET vào bình  
* Chuẩn bị mẫu  
Mẫu chuẩn: Pha dung dịch chuẩn gốc DEET có định mức 100ml, bổ sung khoảng 80ml dung môi  
nồng độ 200 µg/ml trong hỗn hợp MeOH - nước chiết mẫu, lắc siêu âm trong 60 phút, để nguội,  
(45 : 55). Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với cùng bổ sung vừa đủ đến vạch với cùng dung môi rồi  
dung môi để có các dung dịch chuẩn làm việc.  
Mẫu trắng: hỗn hợp methanol - nước (45 : 55). tích HPLC, tính hiệu suất chiết. Mỗi khảo sát lặp  
* Khảo sát điều kiện sắc ký  
lại 3 lần. Dung môi được chọn có khả năng hòa  
pha loãng 10 lần. Lọc qua màng 0,45µm, phân  
Bước sóng định lượng: am khảo tài liệu [4], [5], tan tối đa dược chất và hòa tan tối thiểu các tá  
[6], tiến hành khảo sát các bước sóng định lượng dược; độ lặp lại tốt giữa các lần.  
230, 235 và 240 nm. Lựa chọn bước sóng có tỉ lệ  
đáp ứng diện tích peak/nhiễu đường nền lớn nhất.  
ời gian chiết: Tiến hành xử lý mẫu như đã  
nêu ở phần trước với thời gian lắc siêu âm trong các  
Hệ dung môi pha động: Căn cứ vào [4], [7], khoảng thời gian 30 phút và 60 phút. Tính hiệu suất  
khảo sát các hệ pha động khác nhau với thành phần chiết. Lặp lại mỗi thời gian khảo sát 3 lần. ời gian  
như trong bảng 1.  
lựa chọn là thời gian chiết được DEET với hiệu suất  
cao, độ lặp lại tốt giữa các lần.  
* ẩm định phương pháp  
Phương pháp phân tích được thẩm định theo  
hướng dẫn chung ICH (International conference  
on Harmonisation) về thẩm định phương pháp  
phân tích [8] gồm:  
Bảng 1. ành phần các hệ pha động sử dụng trong  
phân tích  
ành phần  
Tỷ lệ  
45 : 55  
70 : 30  
20 : 80  
80 : 20  
60 : 40  
MeOH : acid phosphoric  
0,1%  
- Tính tương thích hệ thống;  
- Độ đặc hiệu;  
- Khoảng nồng độ tuyến tính;  
- Độ lặp lại;  
ACN : acid phosphoric  
0,1%  
- Độ đúng;  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
78  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
- Giới hạn định tính (LOD) và giới hạn định (với tỷ lệ 60:40); tốc độ dòng 0,5 ml/phút chạy  
lượng (LOQ).  
* Xử lý số liệu  
trong 13 phút; thể tích bơm mẫu 10 µl; cột ở nhiệt  
độ phòng. Với các điều kiện đã lựa chọn, kết quả  
Số liệu được phân tích thống kê trên phần mềm trên sắc ký đồ hình 1 cho thấy píc của DEET đẹp,  
Microsof Excel Office 2013.  
cân đối và thời gian lưu khoảng 9,48 phút là phù  
hợp cho phân tích DEET trong kem xua muỗi. Vì  
vậy, chúng tôi lựa chọn điều kiện này cho quá trình  
khảo sát tiếp theo.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký  
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu [4-6] và Kết quả lựa chọn điều kiện xử lý mẫu  
qua khảo sát tìm điều kiện sắc ký phù hợp, chúng  
Căn cứ theo mô tả đã được trình bày phần  
tôi đã lựa chọn được điều kiện sắc ký cho định phương pháp, chuẩn bị các mẫu có nồng độ khoảng  
lượng DEET như sau: Cột Select C18 (5µm 4,6 x 20,02 µg/ml để tiến hành khảo sát lựa chọn dung  
250mm); detector UV ở bước sóng 235 nm; pha môi chiết và thời gian chiết. Kết quả được thể hiện  
động: dung dịch Acetonitril : acid phosphoric 0,1% ở bảng 2 và 3:  
Bảng 2. Kết quả lựa chọn dung môi chiết mẫu  
MeOH : nước = 45:55  
Cồn tuyệt đối  
Lần 2  
Dung môi  
Lần 1  
Lần 2  
0,0202  
0,0212  
104,9  
Lần 3  
Lần 1  
0,0222  
0,0266  
119,8  
Lần 3  
0,0205  
0,0242  
118,0  
m
m
DEET lý thuyết (g)  
DEET thực tế (g)  
0,0196  
0,0210  
107,1  
0,0200  
0,0210  
105,0  
0,0198  
0,0227  
Hiệu suất (%)  
SD (%)  
114,6  
105,7 1,24  
1,17  
117,5 2,64  
2,25  
X
RSD (%)  
Kết quả bảng 2 cho thấy: Mỗi dung môi khảo phân tích. Sử dụng dung môi MeOH: nước (45:55)  
sát đều có sự lặp lại giữa các lần đo. Tuy nhiên, khi theo tài liệu [8] thu được hiệu suất chiết là 105,7  
dùng cồn tuyệt đối hiệu suất chiết rất lớn (117,5  
1,24%, độ lệch chuẩn giữa các lần phân tích là 1,17%  
2,64%, nằm ngoài khoảng 95 -110%) do cồn tuyệt (<2%). Vì vậy, lựa chọn MeOH: nước (45:55) làm  
đối là dung môi dễ bay hơi, làm tăng nồng độ chất dung môi pha mẫu trong quá trình phân tích.  
Bảng 3. Kết quả lựa chọn thời gian chiết mẫu  
30  
Lần 2  
60  
Lần 2  
ời gian chiết (phút)  
Lần 1  
0,0206  
0,0104  
50,4  
Lần 3  
0,0223  
0,0109  
48,9  
Lần 1  
0,0228  
0,0229  
100,6  
Lần 3  
0,0225  
0,0227  
100,9  
m DEET lý thuyết (g)  
0,0262  
0,0140  
53,4  
0,0276  
0,0273  
98,3  
m
DEET thực tế (g)  
Hiệu suất (%)  
SD (%)  
50,9 2,29  
4,50  
99,93 1,42  
1,42  
X
RSD (%)  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
79  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Từ kết quả khảo sát nhận thấy: Chiết siêu âm  
Từ kết quả bảng 2 và bảng 3, đề tài lựa chọn  
trong thời gian 30 phút chưa chiết được hoàn toàn dung môi pha mẫu là MeOH: nước (45 : 55) và thời  
DEET ra khỏi cốt tá dược, hiệu suất chiết thấp và gian chiết mẫu là 60 phút cho quá trình thẩm định  
không có sự lặp lại giữa các mẫu (50,9 2,29%, phương pháp định lượng.  
RSD = 4,5%). Khi tăng thời gian chiết lên 60 phút, Kết quả thẩm định phương pháp định lượng  
cả 3 lần phân tích riêng biệt đều có hiệu suất chiết * Tính tương thích hệ thống  
gần như tối đa (99,93 1,42%), độ lệch chuẩn giữa  
Phân tích sắc ký 6 lần liên tiếp mẫu chuẩn DEET  
các lần 1,42% (<2%). Do đó, chọn thời gian chiết (nồng độ 20,02 µg/ml) theo điều kiện đã lựa chọn.  
60 phút cho quá trình phân tích tiếp theo.  
Kết quả được trình bày trong Bảng 4.  
Bảng 4. Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống (n=6)  
Diện tích peak  
Hệ số bất đối trung Số đĩa lý thuyết trung  
Lần  
ời gian lưu tR (phút)  
(µAU*s)  
bình(As)  
bình (N)  
1
2
3
4
5
6
601169  
623886  
606237  
613352  
605401  
601169  
9,477  
9,474  
9,489  
9,496  
9,496  
9,496  
9,488  
0,10  
1,05  
9665  
608535 8746  
1,44  
SD  
RSD (%)  
X
Kết quả bảng 4 cho thấy, RSD của thời gian lưu, * Độ đặc hiệu  
diện tích peak DEET đều nhỏ hơn 2%. Hệ số bất Phân tích đồng thời mẫu chuẩn DEET (nồng độ  
đối peak DEET nằm trong khoảng 0,8 - 1,5. Như 20,02 µg/ml), dung môi pha mẫu, và mẫu thử (dịch  
vậy hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao phù hợp để chiết kem DEET) trong cùng điều kiện sắc ký đã lựa  
định lượng DEET.  
chọn được.  
(a)  
Kết quả cho thấy: tại vị trí xuất hiện  
đáp ứng peak của DEET trên sắc ký đồ  
mẫu chuẩn, xuất hiện peak tương ứng trên  
sắc ký đồ mẫu thử và đồng thời không xuất  
hiện trên sắc ký đồ dung môi pha mẫu.  
Trên sắc ký đồ mẫu thử, peak tách hoàn  
toàn các peak tạp (Hình a, b, c). Như vậy,  
phương pháp phân tích đã xây dựng đặc  
hiệu cho phân tích DEET.  
(b)  
(c)  
* Khoảng tuyến tính  
Hình 1. Sắc ký đồ (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn DEET, (c)  
mẫu dịch chiết kem DEET  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
80  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
tính toán giá trị trung bình và RSD. Tính % hàm  
lượng DEET tìm lại được so với lượng DEET  
chuẩn thêm vào. Kết quả thẩm định độ đúng thể  
hiện trong bảng 5.  
3000000  
2500000  
2000000  
1500000  
1000000  
500000  
0
y = 25975x - 10485  
R2 = 0.9999  
Bảng 5. Kết quả thẩm định độ đúng quy trình định  
lượng DEET trong kem bôi da  
120  
0
20  
40  
60  
80  
100  
Nồng độ (µg/ml)  
Hình 2. Đồ thị mối quan hệ tuyến tính của diện tích  
peak và nồng độ DEET trong khoảng khảo sát  
êm vào  
(mg)  
Tìm lại  
(mg)  
Hiệu suất thu  
hồi (%)  
ST  
Phân tích sắc ký dãy chuẩn DEET có nồng độ  
từ 6,275 - 100,4 µg/ml theo điều kiện đã lựa chọn  
được. Kết quả cho thấy, đường hồi quy của DEET  
là đường thẳng (y = 25795x - 10485) với hệ số xác  
định R2 gần bằng 1 (0,9999) nên trong khoảng  
nồng độ khảo sát có mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ  
giữa diện tích peak và nồng độ DEET (Hình 2). Vì  
1
2
3
4
0,1076  
0,2152  
0,3228  
0,5380  
0,1064  
0,2085  
0,3157  
0,5318  
98,88  
96,89  
97,80  
98,85  
Kết quả cho thấy tại mỗi mức nồng độ, hiệu suất  
vậy, có thể sử dụng phương pháp đã xây dựng để thu hồi lại từ 96,89 - 98,88% (đều nằm trong khoảng  
định lượng DEET bằng cách so sánh diện tích píc 95 - 105%). Như vậy, phương pháp xử lý mẫu là phù  
của dung dịch thử với dung dịch chuẩn có nồng độ hợp, chiết được gần như hoàn toàn hoạt chất khỏi  
nằm trong khoảng tuyến tính.  
* Độ đúng  
cốt tá dược kem.  
* Độ lặp lại  
Độ đúng được thẩm định bằng phương pháp  
Độ lặp lại của phương pháp được tiến hành bằng  
thêm chuẩn: êm chính xác một lượng chuẩn cách định lượng DEET với các lượng cân khác nhau  
DEET tương đương lần lượt với 25%, 50%, 75%, trên cùng một mẫu kem. Phân tích sắc ký theo điều  
100% so với lượng DEET trong mẫu thử. Tiến kiện đã lựa chọn. Tính hàm lượng trung bình DEET  
hành xử lý mẫu và phân tích HPLC trong điều trong mẫu kem, RSD (%). Kết quả được trình bày  
kiện đã lựa chọn. Tiêm lặp lại mỗi mẫu 3 lần để ở bảng 6.  
Bảng 6. Kết quả thẩm định độ lặp lại quy trình định lượng DEET trong kem bôi da  
Khối lượng DEET  
trong kem (g)  
0,0199  
Hàm lượng DEET  
trong kem (%)  
100,40  
Lần  
Diện tích peak (µAU*s) ời gian lưu (phút)  
1
2
3
4
5
6
506890  
513837  
509490  
510723  
508670  
511023  
9,494  
9,496  
9,487  
9,487  
9,494  
9,487  
0,0204  
0,0201  
0,0202  
0,0200  
101,50  
100,81  
100,99  
100,70  
0,0204  
100,95  
100,89 0,37  
0,36  
SD  
RSD (%)  
X
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
81  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
eo ICH RSD% tối đa chấp nhận được là 2%. tích ở nồng độ này.  
Kết quả cho thấy RSD ở các điểm khảo sát là 0,36%.  
Từ các kết quả khảo sát trên cho thấy: Phương  
Như vậy, quy trình định lượng DEET trong kem bôi pháp định lượng DEET bằng HPLC đáp ứng yêu  
da đảm bảo được độ lặp lại.  
cầu phân tích theo quy định của ICH.  
*Xác định LOD và LOQ  
Kết quả định lượng DEET trong một số mẫu  
Tiến hành pha loãng dung dịch chuẩn nhiều lần kem  
rồi tiến hành sắc ký song song với mẫu trắng cho tới  
Từ phương pháp đã xây dựng và thẩm định,  
khi tỷ lệ chiều cao của pic so với nhiễu đường nền chúng tôi áp dụng để định lượng DEET trong một  
khoảng 3/1 thì lấy làm giới hạn phát hiện. Giới hạn số mẫu kem 20% DEET do Trung tâm Nghiên cứu,  
định lượng được tính bằng 3,33 lần giới hạn phát ứng dụng, sản xuất thuốc, Học viện Quân y cung  
hiện.  
cấp cũng như sản phẩm trên thị trường có hàm  
Đã khảo sát và xác định được nồng độ mẫu thử lượng 15% DEET (ký hiệu: R). Chuẩn bị các mẫu  
khoảng 0,47 µg/ml và 1,57 µg/ml lần lượt là giới thử có nồng độ khoảng 20 µg/ml để tiến hành định  
hạn định tính và giới hạn định lượng, đáp ứng với lượng. Kết quả xác định hàm lượng DEET trình bày  
độ đúng và độ lặp lại ở mức có thể tiến hành phân trong bảng 7.  
Bảng 7. Kết quả định lượng DEET trong một số mẫu kem  
Mẫu  
kem  
KL DEET trong  
mẫu thử (g)  
Diện tích peak  
(µAU*s)  
Hàm lượng  
(%)  
KL kem  
% so với nhãn  
1
2
0,1000  
0,1005  
0,0995  
0,1331  
0,0200  
0,0201  
0,0199  
0,0197  
506890  
513837  
509490  
500599  
19,92  
20,07  
20,03  
14,99  
99,59  
100,4  
100,6  
99,90  
3
R
Kết quả cho thấy hàm lượng DEET trong các 235 nm; pha động: dung dịch Acetonitril: acid  
mẫu kem 20% đạt được từ 99,59 - 100,6%, cũng phosphoric 0,1% (với tỷ lệ 60:40); tốc độ dòng 0,5  
như mẫu sản phẩm R trên thị trường là 99,90%. ml/phút chạy trong 13 phút; thể tích bơm mẫu 10  
Các công thức đều đạt yêu cầu theo qui định tại µl; cột ở nhiệt độ phòng. Phương pháp xây dựng  
chuyên luận diethyltoluamid công thức dùng ngoài đáp ứng yêu cầu về tương thích với hệ thống sắc ký,  
của Dược điển Mỹ (USP 41). Điều này cho thấy, đảm bảo độ chọn lọc đặc hiệu; độ đúng (độ thu hồi  
phương pháp phân tích là tin cậy, có thể áp dụng từ 96,89 - 98,88% ) và độ lặp lại tốt (RSD < 2 %),  
để định lượng DEET trong các sản phẩm có hàm có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích  
lượng khác nhau.  
píc và nồng độ chất phân tích trong khoảng nồng độ  
từ 6 - 100 µg/ml với hệ số tương quan r ≈ 1,000. Đã  
ứng dụng phương pháp này để định lượng DEET  
KẾT LUẬN  
Đã xây dựng và thẩm định được phương pháp trong một số mẫu kem. Như vậy, có thể sử dụng  
định lượng DEET trong kem xua muỗi bằng phương phương pháp để định lượng DEET trong kem xua  
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng Cột Select muỗi trên thị trường cũng sử dụng để định lượng  
C18 (5µm 4,6 x 250mm); detector UV ở bước sóng DEET trong các chế phẩm nghiên cứu.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
82  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
SUMMARY  
Objectives: To establish and validate methods to assay N,N-diethyl-m-toluamide (DEET) in topical  
formulations by high performance liquid chromatography (HPLC) and apply to test quality of some  
pharmaceutical preparations.  
Methods: Chromatographic conditions were studied; the method was validated according to the ICH  
guidelines, including: System suitability, specificity, linear range, repeatability, accuracy, limit of detection  
(LOD), limit of quantification (LOQ).  
Results: Chromatographic analysis was performed on a Select column (C18, 5 µm, 250 x 4.6 mm) with  
a mixture of acetonitril and acid phosphoric 0.1% (60:40, v/v) as mobile phase, at flow rate of 0.5 mL/min,  
and UV detection at 235 nm. LOD and LOQ of the method were 0.47 and 1.57 µg/mL respectively, the  
linear range was from 6 – 100 µg/ml with the repeatability and accuracy within the permissible limits. e  
content of DEET in some preparations circulated which were determined by this method was in the range  
of 100.4 – 100.99% of the amount.  
Conclusion: e established HPLC method is appropriate and reliable enough to quantify DEET in  
cream.  
Keywords: DEET; High performance liquid chromatography.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. WHO/Department of control of neglected tropical diseases (2009), “Guilines for Efficacy Testing of  
Mosquito Repellents for Human Skin”, pp. 4.  
2. Moore S., Debboun M., (2006), “Insect Repellents, History of insect repellents, pp. 3 - 30.  
3. Tavares M., Silva M. R. M., Siqueria L. B. O. et al. (2019), “Trends in insect repellent formulation:  
A review, International journal of Pharmaceutics, Elsevier journal, 539, pp. 190 - 209.  
4. e United States Pharmacopeia 41, pp. 1281-1283.  
5. Qui H., McCall J. W., Jun H. W. (1997), “Formulation of topical insect repellent N,N-diethyl-m-toluamide  
(DEET): vehicle effects on DEET in vitro skin permeation, International Journal of Pharmaceutics, 163  
(1998), pp. 167–176.  
6. McGredy R., Hamilton K. A., Simpson J. A. et al. (2001), “Safety of the insect repellent  
N,N-diethyl-m-toluamide (DEET) in pregnancy, e American Society of Tropical Medicine and Hygiene,  
65(4), pp. 285 – 289.  
7. Lê Việt Đức (2020), “Nghiên cứu định lượng DEET trong kem xua muỗi bằng phương pháp sắc ký  
lỏng hiệu năng cao, Tp chí Y học Quân sự. tr. 57 - 60.  
8. ICH (2019), Bioanalytical method validation M10. ICH M10 guideline.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
83  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 4080
Bạn đang xem tài liệu "Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdinh_luong_diethyltoluamid_trong_kem_boi_da_bang_phuong_phap.pdf