Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân tế bào diệt tự (NK)

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
among patients with unstable angina and non-ST  
Systolic Heart Failure. Cardiovasc Thorac Res.,  
segmant eevation myocardial infarction. J Am Coll  
Cardiol., 44(3): 564-568.  
3(2): 57-61.  
7. Zhaohua Geng., Lan Huang., Mingbao Song.,  
et al. (2017). N-terminal pro-brain natriuretic  
peptide and cardiovascular or all-cause mortality in  
the general population: A meta-analysis. Sci Rep.,  
30 (7): 41504.  
8. Januzzi J.L., Camargo C.A., Anwaruddin S., et  
al. (2005). The N-terminal pro-BNP investigation of  
dyspnea in the emergency department (PRIDE)  
study. Am J Cardiol., 95(8): 948-954.  
9. TMạnh Cường và cng s. (2010). Nghiên  
cu nồng độ Pro-B type Natriueretic peptide (Pro -  
BNP) ca bnh nhân suy tim mn tính. Tp chí Y  
hc Vit Nam, s2: 36-42.  
4. Viên Hoàng Long và cng s. (2013). Nghiên  
cu mt số đặc điểm lâm sàng và cn lâm sàng  
trên bnh nhân BMV mang YTNC tồn dư tại Khoa  
Khám - BV Bch Mai. Tp chí Tim Mch Hc, số  
63:28-32  
5. Hendricks S., Dykun I., Balcer B., et al.  
(2020). Higher BNP/NT-proBNP levels stratify  
prognosis in patients with coronary artery disease  
but without heart failure. European Heart Journal.,  
41 (Supp 2): ehaa946.1335.  
6. Sokhanvar S., Shekhi M., Mazlomzadeh S., et  
al. (2011). The Relationship between Serum NT-  
Pro-BNP Levels and Prognosis in Patients with  
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI  
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH  
TỰ THÂN TẾ BÀO DIỆT TỰ (NK)  
Lê Văn Toàn*, Nguyễn Thị Thúy Mậu*, Vũ Văn Quý*,  
Nguyễn Quý Linh*, Trần Khánh Chi*, Trịnh Lê Huy*,  
Trần Vân Khánh*, Tạ Thành Văn*, Trần Huy Thịnh*  
TÓM TẮT52  
SUMMARY  
EVALUATING THE QUALITY OF LIFE IN  
PATIENTS WITH NON-SMALL CELL LUNG  
CANCER TREATED BY AUTOLOGOUS  
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS)  
của nhóm bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào  
nhỏ (UTPKTBN) được điều trị bằng liệu pháp miễn  
dịch tự thân tế bào diệt tự nhiên (NK). Đối tượng,  
phương pháp nghiên cứu: 5 BN UTPKTBN giai  
đoạn III-IV được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự  
thân NK. Sử dụng thang điểm EORTC QLQ-C30 để so  
sánh CLCS của BN tại hai thời điểm trước và sau liệu  
trình điều trị (06 lần truyền). Kết quả: Sau 01 liệu  
trình điềm trị gồm 06 lần truyền, nhóm bệnh nhân  
điều trị bằng liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân NK  
cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chức năng thể  
chất (điểm số 92 – 93,33), chức năng nhận thức  
(86,67 – 93,33), chức năng xã hội (83,33 – 90), triệu  
chứng mệt mỏi (17,78 – 8,88), triệu chứng đau (4,16  
– 0), khó thở (26,66 – 6,66), mất cảm giác ngon  
miệng (6,66 – 0), tiêu chảy (20 – 0), tài chính (33,33  
20) và sức khỏe tổng quát (70 – 78,33). Kết luận:  
nhóm BN được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự  
thân NK có sự cải thiện ở hầu hết các chỉ tiêu đánh  
giá về chức năng, triệu chứng bệnh và chất lượng  
cuộc sống tổng thể tại thòi điểm kết thúc trị liệu so  
với thời điểm trước trị liệu  
NATURAL KILLER CELL THERAPY  
Objectives: to evaluate the quality of life in  
patients with non small cell lung cancer (NSCLC)  
treated by Autologous natural killer cell therapy (NK).  
Patients and methods: 05 patients with NSCLC  
stage III IV were treated by Autologous natural  
killer cell therapy. The European Organization for  
Research and Treatment of Cancer (EORTC) Quality of  
Life Questionnaire (QLQ)  
C30 were use to  
investigate changes of patient’s quality of life at two  
points before and after treatment (06 infusions).  
Results: After 01 tratment course including 06  
infusions, the group of patients treated with NK  
autologous cell therapy showed  
a
significant  
improvement in physical function varied from 92 to  
93,33; Cognitive functioning (86,67 93,33), Social  
functioning (83,33 90), symptoms of fatigue (17,78  
8,88), pain (4,16 0), dyspnea (26,66 6,66),  
Appetite loss (6,66 0), diarrhea (20 0), financial  
difficulty (33,33 20), Global health status (70 –  
78,33). Conclusion: The group of patients treated by  
Autologous natural killer cell therapy had an  
improvement in most indicators of function, disease  
symptoms, and global health status at the end of  
therapy compared to the time before treatment.  
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Chất  
lượng cuộc sống, Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân,  
tế bào diệt tự nhiên NK.  
*Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Trần Huy Thịnh  
Email: tranhuythinh@hmu.edu.vn  
Ngày nhận bài: 8.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
Keywords: non small cell lung cancer, quality of  
life, autologous cellular immunotherapy, Natural kill cells.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư thường  
220  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
gặp trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Theo  
Tiêu chun la chn  
- > 18 tui.  
thống kê của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc  
tế IARC (Globocan 2020) ước tính có khoảng  
hơn 2,2 triệu trường hợp ung thư phổi mắc mới  
trong năm 2020, đứng thứ hai trong số các bệnh  
ung thư thường gặp, và là nguyên nhân gây tử  
vong hàng đầu trong các loại ung thư với  
khoảng 1,8 triệu ca tử vong chiếm tỷ lệ 18%  
tổng số tử vong do ung thư năm 20201.  
Trong điều trị ung thư phổi, các phương pháp  
điều trị được dựa trên đặc điểm mô bệnh học và  
giai đoạn bệnh. Theo phân loại mô bệnh học có  
hai type ung thư phổi chính là ung thư phổi tế  
bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối  
với ung thư phổi không tế bào nhỏ phương pháp  
điều trị có thể là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều  
trị đích, điều trị miễn dịch hoặc phối hợp, trong  
khi đối với ung thư tế bào nhỏ phương thưởng  
được điều trị bằng hóa trị và xạ trị. Mặc dù đã có  
nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tuy  
nhiên ung thư phổi vẫn là bệnh có tiên lượng  
không mấy khả quan với tỷ lệ sống thêm sau 5  
năm khoảng 33,4/100.000 bệnh nhân. Do đó,  
việc phát triển các phương pháp điều trị mới,  
phối hợp với các phương pháp điều trị truyền  
thống nhằm nâng cáo hiệu quả điều trị và cải  
thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân là  
một vấn đề hết sức quan trọng [1].  
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung  
thư phi thể NSCLC giai đoạn III-IV da trên lâm  
sàng, kết quxét nghim và mô bnh hc.  
- Thtrng chung còn tt, chstoàn trng  
t0-2 theo thang điểm ECOG PS.  
- Có hoạt động cơ quan còn phù hợp được  
xác đnh các xét nghiệm đánh giá chức năng.  
- Có tổn thương đích để đánh giá đáp ứng  
theo tiêu chun RECIST v1.1.  
- Có hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ thông tin  
qua các lần thăm khám, điều tr.  
- Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia  
nghiên cứu điều trthnghim bng tế bào  
min dch tthân NK.  
Tiêu chun loi trừ  
- Bnh nhân có thtrng yếu, mc các bnh lý  
phi hp nặng như suy gan, suy thận, suy tim...  
- Bnh nhân có bnh nhiễm trùng đang diễn  
tiến, cần điều tr, có bnh lý tmin kèm theo  
hoc bnh lý nh hưởng đến các tế bào cơ quan  
to máu.  
- Bệnh nhân đang sử dng các thuốc điều trị  
c chế min dch.  
- Bnh nhân không tuân thủ quy trình điều tr.  
- Hồ sơ không đầy đủ, tht lc thông tin.  
- Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu điều  
trthnghim.  
Liệu pháp tế bào miễn dịch trong ung thư là  
một hướng tiếp cận đầy hứa hẹn. Dù chưa được  
xem là một phương pháp điều trị tiêu chuẩn tuy  
nhiên miễn dịch trị liệu được nhìn nhận là một  
niềm hy vọng mới cho bệnh nhân ung thư, đặc  
biệt là ở các bệnh nhân ung thư di căn và không  
đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị truyền  
thống. Với những tiến bộ vượt bậc tế bào diệt tự  
nhiên (NK) đã và đang trở thành hướng tiếp cận  
đầy hứa hẹn, mở ra nhiều hy vọng trong điều trị  
và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [2].  
Tại Việt Nam, chúng ta vẫn đang trong giai  
đoạn đầu tiếp cận với liệu pháp, có rất ít các  
nghiên cứu được tiến hành để ứng dụng và đánh  
giá hiệu quả của liệu pháp sử dụng tế bào NK  
trong điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi  
nói riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu  
này nhằm đánh giá mức độ cải thiện chất lượng  
cuộc sống của bệnh nhân UTPKTBN được điều  
trị bằng liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân NK  
tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.  
c. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2020  
đến tháng 04/2021.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
a. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu  
b. Phương pháp thu thập số liệu. Thực  
hiện phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân tại các thời  
điểm trước khi tham gia trị liệu và sau khi kết  
thúc liệu trình điều trị gồm 06 lần truyền.  
Công cụ: Bảng câu hỏa đáng giá chất lượng  
cuộc sống cho bệnh nhân ung thư của tổ chức  
Nghiên cứu và điều trị Ung thư Châu Âu (QLQ-  
C30 EORTC). Đây là bộ câu hỏi được sử dụng  
chung cho nhiều loại ung thư, bao gồm 30 câu  
hỏi được phân làm các nhóm câu hỏi đánh giá về  
nhiều mặt: các nhóm câu hỏi đánh giá chức năng,  
triệu chứng bệnh, sức khỏe tổng quát. Điểm số  
được tính toán và đánh giá theo công thức:  
Điểm thô: RawScore (RS) = (Q1 + Q2 + ….  
Qn)/n  
Điểm chuẩn hóa: Điểm thô được tính trên  
thang điểm 100 theo công thức:  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Điểm chức năng = {1-(RS -1)/3}x100  
- Điểm triu chng = {(RS -1)/3}x100  
- Điểm sc khe tng quát  
1)/6}x100  
= {(RS -  
a. Cỡ mẫu: 05 bệnh nhân.  
b. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ  
221  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
d. Phương pháp xử lý số liệu. Nhập dữ  
liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, sử  
dụng các thuật toán phù hợp để phân tích.  
Chức năng  
Thể chất  
Hoạt động  
Nhận thức  
Cảm xúc  
Xã hội  
92,00 ± 05,58  
93,33 ± 09,13  
86,67 ± 18,26  
86,66 ± 17,28  
83,33 ± 16,67  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Đặc điểm đối tượng tham gia  
nghiên cứu  
Sức khỏe tổng quát  
Sức khỏe tổng quát 70,00 ± 19,18  
Triêu chứng  
Bảng 1. Đặc điểm tuối và giới  
Đặc điểm  
Nam  
n
3
Tỷ lệ %  
60  
Mệt mỏi  
17,78 ± 09,93  
00 ± 00  
Giới  
Tuổi  
Nữ  
Tổng  
40 49  
50 59  
60 69  
≥ 70  
2
40  
Buồn nôn, nôn  
Đau  
05  
01  
0
03  
01  
05  
100  
20  
04,16 ± 07,70  
26,66 ± 27,89  
33,33 ± 23,57  
06,66 ± 14,90  
06,66 ± 14,90  
20,00 ± 29,82  
33,33 ± 23,57  
Khó thở  
Mất ngủ  
0
60  
Mất ngon miệng  
Táo bón  
20  
Tổng  
Trung bình  
100  
Tiêu chảy  
Tài chính  
60,60 ± 12,34  
Trong nhóm nghiên cứu, tuổi của nhóm bệnh  
nhân phân bố từ 40 đến 73 tuổi, độ tuổi phổ biến  
trong khoảng từ 60 – 69 (60%), tuổi trung bình là  
60,6 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới  
với tỷ lệ 60% so với 40%, tỷ lệ nam/nữ là 1,5.  
3.2. Đặc điểm giai đoạn bệnh  
Trước điều trị nhóm bệnh nhân tham gia vào  
liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân NK có điểm  
số về mặt chức năng, bao gồm chức năng thể  
chất, chức năng hoạt động, chức năng nhận  
thức, chức năng cảm xúc, chức năng xã hội ở  
mức khá cao giao động từ 66,67 – 100 điểm.  
Trong nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu,  
mệt mỏi, khó thở và mất ngủ là những triệu  
chứng nổi bật nhất, các triệu chứng khác như  
buồn nôn và nôn, đau, mất cảm giác ngon  
miệng, táo bón, tiêu chảy có điển số khá thấp.  
Về mặt ảnh hưởng tài chính, đa số bệnh nhân  
đánh giá việc tham gia điều trị ít ảnh hưởng đến  
khả năng chi trả của bệnh nhân.  
Bảng 2. Đặc điểm về giai đoạn bệnh  
Giai đoạn  
IIIB  
n
%
20  
01  
04  
05  
IV  
80  
Tổng  
100  
Các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu đều  
ở giai đoạn muộn của bệnh (IIIB, IV) trong đó  
80% bệnh nhân ở giai đoạn IV và 20% bệnh  
nhân mắc bệnh ở giai đoạn IIIB.  
b. Thay đổi chất lượng cuộc sống bệnh  
nhân trước và sau điều trị  
Bảng 5. Đánh giá chất lượng cuộc sống  
bệnh nhân trước và sau điều trị theo bộ  
câu hỏi EORTC QLQ – C30  
3.3. Đặc điểm phương pháp điều trị  
Bảng 3. Đặc điểm phương pháp điều trị  
PP điều trị  
Phẫu thuật  
Hóa trị  
n
%
20  
80  
40  
40  
01  
04  
02  
02  
Xạ trị  
Trước điều  
Sau điều trị  
ĐT đích  
trị  
Chỉ tiêu  
p
Tổng số bệnh nhân: 05  
X ± SD  
Chức năng  
X ± SD  
Trong tổng số 05 bệnh nhân tham gia vào  
nghiên cứu có 01 bệnh nhân (20%) đã trải qua  
điều trị phẫu thuật, 04 bệnh nhân (80%) đã  
điều trị hóa trị, 02 bệnh nhân (40%) đã điều trị  
xạ trị và 02 bệnh nhân đã và đang tham gia điều  
trị đích.  
3.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống  
bệnh nhân trước và sau điều trị.  
a. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân  
trước điều trị.  
Thể chất 92,00±05,58 93,33±04,71 0,374  
Hoạt động 93,33±09,13 86,67±13,94 0,178  
Nhận thức 86,67±18,26 93,33±09,13 0,477  
Cảm xúc 86,66±17,28 86,67±13,94 1,000  
Xã hội  
83,33±16,67 90,00±14,90 0,374  
Sức khỏe tổng quát  
Tổng quát 70,00±19,18 78,33±07,45 0,298  
Triêu chứng  
Mệt mỏi 17,78±09,93 08,88±12,17 0,294  
Buồn nôn,  
Bảng 4. Điểm số chất lượng cuộc sống  
bệnh nhân trước điều trị theo bộ câu hỏi  
EORTC QLQ-C30  
00 ± 00  
00 ± 00  
00 ± 00  
nôn  
Đau  
04,16±07,70  
0,374  
Chỉ tiêu  
X ± SD  
Khó thở 26,66±27,89 06,66±14,90 0,208  
222  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Mất ngủ 33,33±23,57 33,33±23,57  
biệt là đối với những bệnh nhân phát hiện bệnh  
Mất ngon  
miệng  
06,66 ±  
14,90  
ở giai đoạn muộn, khi tổn thương đã xâm lấn, di  
căn. Trong khi đó các phương pháp hóa trị, xạ  
trị thường mang lại nhiều tác dụng không mong  
muốn. Việc phát triển các phương pháp điều trị  
mới phối hợp và hỗ trợ các phương pháp truyền  
00 ± 00  
0,374  
0,208  
Táo bón 06,66±14,90 06,66±14,90  
Tiêu chảy 20,00±29,82 00 ± 00  
Tài chính 33,33±23,57 20,00±29,82 0,178  
Sau 01 liệu trình điều trị gồm 06 lần truyền thống là hướng đi cần thiết.  
khối tế bào miễn dịch tự thân NK, đánh giá sự  
Trong những thập kỷ gần đây, đã có những  
thay đổi điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh bước tiến đáng kể trong lĩnh vực miễn dịch học  
nhân tham gia nghiên cứu trên các chỉ tiêu về và miễn dịch liệu pháp. Sau những thành công  
chức năng, triệu chứng và sức khỏe tổng quát của liệu pháp miễn dịch bổ trợ bằng việc sử  
chúng tôi nhận thấy rằng ở hầu hết các chỉ tiêu dụng các tế bào cảm ứng cytokin (CIK) trong  
được đánh giá đều cho thấy xu hướng thay đối điều trị các khối u rắn, liệu pháp tế bào diệt tự  
tích cực.  
nhiên NK đã và đang được thảo luận như một  
Cụ thể, chức năng thể chất, nhận thức và ứng cử viên đầy hứa hẹn cho những bước tiến  
hoạt động xã hội cho thấy sự cải thiện đáng kể ở quan trọng tiếp theo [3]. Trong cả nghiên cứu in  
hầu hết các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, vitro và in vivo, tế bào NK đã được chứng minh  
trong khi chức năng cảm xúc cho thấy sự ổn là trung gian tiêu diệt trực tiếp của nhiều loại tế  
định khi so sánh trước và sau truyền. Khi đánh bào ung thư của các mô cơ quan khác nhau. Đây  
giá về mặt hoạt động của nhóm bệnh nhân này, là những cơ sở quan trọng cho việc ứng dụng  
điểm số về tiêu chí này có sự sụt giảm ở nhóm liệu pháp miễn dịch dựa trên dòng tế bào này  
bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuy nhiên điểm trong điều trị ung thư.  
số về mặt tiêu chí này vẫn được giữ ở mức rất  
cao với điểm số trung bình là 86,67 điểm.  
Ngày nay, trong điều trị ung thư vấn đề chất  
lượng cuộc sống của bênh nhân ngày càng được  
Về mặt triệu chứng bệnh, qua phân tích quan tâm nhiều hơn và trở thành đề tài nóng hổi  
chúng tôi nhận thấy rằng, các triệu chứng phổ được đề cập trong nhiều nghiên cứu, và được  
biến thường gặp ở nhóm bệnh nhân tham gia coi là mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị  
nghiên cứu trước thử nghiệm như mệt mỏi và ung thư đặc biệt là đối với những bệnh nhân  
khó thở cho thấy sự thuyên giảm đáng chú ý ở phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn khi mà điều trị  
giai đoạn sau điều trị. Đặc biệt, triệu chứng tiêu triệt căn là hết sức khó khăn. Đó cũng chính là lý  
chảy mức độ nhiều được chúng tôi ghi nhận ở do thúc đẩy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này  
01 bệnh nhân ở thời điểm trước nghiên cứu, với mục đích đánh giá sự cải thiện về chất lượng  
triệu chứng này đã biến mất hoàn toàn ở bệnh cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn  
nhân tại thời điểm kết thúc trị liệu. Trong khi đó muộn sau khi trải qua liệu trình điều trị tế bào  
đau và ăn uống mất ngon cho thấy sự thay đổi miễn dịch tự thân NK.  
không đáng kê. Các triệu chứng khác như buồn  
nôn và nôn, mất ngủ và táo bón duy trì sự ổn nhân được lựa chọn tham gia vào nghiên cứu với  
định trong thời gian nghiên cứu. độ tuổi trung bình là 60,60 ± 12,34 tuổi, độ tuổi  
Trong nghiên cứu này, có tổng cộng 05 bệnh  
Đánh giá về sức khỏe tổng quát, có tới 80% thường gặp nhất là 60-69 tuổi (60%). Kết quả  
bệnh nhân (4/5) bệnh nhân có sự cải thiện về phù hợp với một số nghiên cứu trước đây về ung  
chỉ tiêu này, với điểm số cao hơn ở thời điểm thư phổi. Nghiên cứu của Lê Thu Hà và cộng sự  
sau trị liệu so với thời điểm trước trị liệu.  
năm (2017) với độ tuổi trung bình là 58,8 ± 8,6  
Những ảnh hưởng về tài chính của bệnh nhân với độ tuổi phổ biến nhất là từ 50 – 69 tuổi [5].  
khi tham gia vào nghiên cứu theo ghi nhận của Tỷ lệ nam/nữ là 3/2, thấp hơn so với các nghiên  
nhóm nghiên cứu không ảnh hưởng đáng kể đến cứu khác, mặc dù tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn  
khả năng chi trả của bệnh nhân.  
bệnh nhân nữ, sự khác biệt này là do cỡ mẫu  
nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi là  
khá nhỏ hơn nữa các tiêu chuẩn lựa chọn bệnh  
nhân là khác biệt.  
Các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu đều  
ở giai đoạn muộn của bệnh với 80% bệnh nhân  
giai đoạn IV, và 20% bệnh nhân ở giai đoạn  
IIIB. Các nghiên cứu về liệu pháp miễn dịch học  
trong điều trị ung thư phổi đều tập trung nghiên  
IV. BÀN LUẬN  
Ung thư phổi ngày càng trở nên phổ biến  
trong mô hình bệnh lý ác tính, với tỷ lệ mắc và  
tử vong cao, gây ra nhiều gánh nặng cho y học,  
kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia. Các lựa  
chọn điều trị truyền thống bao gồm phẫu thuật,  
hóa trị và xạ trị dường như kém hiệu quả, đặc  
223  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
cứu ở các bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển của được cải thiện theo thời gian với điểm số cao  
bệnh (giai đoan III, IV) bên cạnh vấn đề liên  
quan đến việc tầm soát và phát hiện sớm ung  
thư, một yếu tố nữa cũng được nhắc đến là các  
bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm  
thường đạt được sự ổn định kéo dài hơn sau khi  
trải qua các phương pháp trị liệu cơ bản. Với  
những bệnh nhân ở giai đoạn muộn hơn mức độ  
ổn định sau điều trị cơ bản và những vấn đề sức  
khỏe gặp phải, bên cạnh tỷ lệ tái phát và di căn  
cao hơn đặt ra những thách thức cho các nhà  
lâm sàng về liệu pháp cải thiện chất luọng cuộc  
sống và thời gian sống thêm.  
hơn khi ở thời điểm kết thúc nghiên cứu. Điều  
này có thể được giải thích bởi thực tế việc truyền  
tế bào miễn dịch tự thân có tác động tích cực  
đến hệ miễn dịch và nâng cao sức khỏe, cũng  
như là một liệu pháp mang lại thêm niềm tin cho  
bệnh nhân trong việc điều trị bệnh, điều này đã  
dẫn đến những sự thay đổi tích cực đáng kể đến  
các khá cạnh xã hội và tâm lý của bệnh nhân.  
Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với các  
kết quả đã được báo cáo của các tác giả khác về  
sự cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống trong  
quá trình theo dõi [6-7].  
Trong điều trị ung thư phổi, phẫu thuật, hóa  
trị, xạ trị là những phương pháp điều trị cơ bản,  
bên cạnh đó điều trị nhắm trúng đích được áp  
dụng đối với những bệnh nhân mang những đặc  
điểm bệnh phù hợp. Liệu pháp miễn dịch đóng  
vai trò là phương pháp điều trị bổ trợ, củng cố  
và nâng cao khả năng miễn dịch cho bệnh nhân,  
góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho  
bệnh nhân. Trong nghiên cứu này của chúng tôi,  
trong số 05 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu,  
01 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ tổn  
thương, 4 bệnh nhân (80%) đã trải qua liệu  
trình hóa trị, đối với xạ trị là 40% (02 bệnh  
nhân), và có 02 bệnh nhân tham gia nghiên cứu  
đã và đang sử dụng liệu pháp điều trị đích.  
Gần đây, trong điều trị ung thư, chất lượng  
cuộc sống (QoL- Quality of life) đã nổi lên như  
một khía cạnh ngày càng quan trọng được xem  
xét bên cạnh kết quả truyền thống được đánh  
giá như thời gian sống thêm và mức độ kiểm  
soát bệnh. Hiểu và đánh giá QoL là rất quan  
trọng trong vấn đề quản lý toàn diện bệnh nhân  
và có thể hỗ trợ các bác sỹ lâm sàng trong việc  
xây dựng chế độ điều trị tối ưu hóa cho bệnh  
nhân. Hai bộ câu hỏi đánh giá QoL được sử dụng  
rộng rãi cho bệnh nhân ung thư là EORTC  
(European Organisation for Reseach and  
Treatment of Cancer) và FACT-G (Fuctional  
Assessment of Cancer Therapy – General). Ở  
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi  
EORTC-QLQ trong đánh giá do đây là thang  
điểm tập trung nhiều hơn vào vấn đề đánh giá  
triệu chứng và các vấn đề thể chất trên bệnh  
nhân hơn, trong khi FACT-Ga tập trung nhiều  
hơn trong đánh giá bệnh nhân về mặt tình cảm  
và hoạt động xã hội của bệnh nhân.  
Phân tích trên thang điểm triệu chứng ở bệnh  
nhân ung thư phổi, Iyer và cộng sự đã chỉ ra  
rằng các triệu chứng thường gặp nhất bao gồm  
mệt mỏi (98%), chán ăn (98%), các vấn đề về  
hô hấp (94%), ho (93%), đau (90%). Các phân  
tích về mối tương quan cho thấy rằng mức độ  
nghiêm trọng các triệu chứng càng lớn thì QoL  
càng thấp, và các triệu chứng như mệt mỏi, đau,  
khó thở làm giảm QoL nhiều nhất. Bên cạnh đó  
mệt mỏi, khó thở, đau làm giảm điểm số cảm  
xúc, trong khi các vấn đề về mất ngủ làm giảm  
chức năng nhận thức [8]. Điều này cũng được  
nhận thấy trong nghiên cứu của chúng tôi khi  
các triệu chứng thường gặp nhất của nhóm bệnh  
nhân trong nghiên cứu bao gồm: mệt mỏi, khó  
thở ,đau. Bên cạnh đó, mối tương quan thuận  
cũng được nhìn thấy khi sự cải thiện về mức độ  
nghiêm trọng của triệu chứng (khó thở, ho, mệ  
mỏi, tiêu chảy) kéo theo sự cải thiện chất lượng  
cuộc sống tổng thể ở bệnh nhân ở thời điểm kết  
thúc liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân NK.  
Cũng theo ghi nhận trong nghiên cứu của  
chúng tôi, với trường hợp 01 bệnh nhân khi  
tham gia vào nghiên cứu đang sử dụng thuốc  
điều trị đích Spexib (Ceritinib) với biểu hiện tiêu  
chảy mức độ nhiều (thang điểm 3/4) một tác  
dụng phụ thường thấy ở bệnh nhân điều trị bằng  
thuốc này với tỷ lệ gặp khoảng 70% [9]. Bệnh  
nhân vẫn tiếp tục sử dụng Spexib trong quá  
trình điều trị tế bào miễn dịch tự thân NK, đánh  
giá tại thời điểm kết thúc nghiên cứu triệu chứng  
này không còn xuất hiện ở bệnh nhân.  
Như có thể thấy, bên cạnh việc giảm nhẹ triệu  
chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống của  
bệnh nhân, việc sử dụng tế bào miễn dịch trị liệu  
NK hầu như không xuất hiện các tác dụng không  
mong muốn, hơn nữa, có thể giúp giảm nhẹ các  
tác dụng ngoại ý của các phương pháp điều trị  
phối hợp cũng góp phần không nhỏ trong cải  
thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.  
Như đã được trình bày, tất cả các bệnh nhân  
tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi đều ở  
giai đoạn muộn của bệnh. Kết quả của chúng tôi  
cho thấy hầu hết các thang đo về chức năng  
(thể chất, nhận thức, cảm xúc và xã hội) đều  
224  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Killer Cell Therapy: A New Treatment Paradigm for  
V. KẾT LUẬN  
Solid Tumors. Cancers (Basel) 2019, 11 (10).  
3. Suen, W. C.-W.; Lee, W. Y.-W.; Leung, K.-T.;  
Pan, X.-H.; Li, G. Natural Killer Cell-Based  
Cancer Immunotherapy: A Review on 10 Years  
Completed Clinical Trials. Cancer Invest 2018, 36  
(8), 431457.  
Mặc dù, tiến hành trên cỡ mẫu khá nhỏ 05  
bệnh nhân, nhưng nghiên cứu của chúng tôi  
bước đầu cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn  
trong việc ứng dụng tế bào miễn dịch tự thân NK  
trong sự cải thiện chất lượng cuộc sống của  
bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối – một  
trong những vấn đề quan trọng nhất đối với  
nhóm bệnh nhân này. Chúng tôi hy vọng rằng,  
đây sẽ là tiền đề để chúng tôi tiến hành nghiên  
cứu trên một nhóm bệnh nhân lớn hơn với nhiều  
nhóm bênh nhân ung thư hơn nữa để phản ánh  
một cách toàn diện hơn nữa giá trị của liệu pháp  
này. Đem đến nhiều niềm tin và hy vọng hơn  
nữa cho bệnh nhân ung thư những người đang  
phải trải qua những đau đớn và mệt mỏi vì căn  
bệnh nan y này.  
LỜI CẢM ƠN. Kết quả nghiên cứu này thuộc  
đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu sử dụng tế bào  
miễn dịch tự thân gamma delta T (γδT) và diệt  
tự nhiên (NK) trong điều trị ung thư phổi” do  
trường Đại học Y Hà Nội chủ trì, PGS.TS Trần  
Huy Thịnh làm chủ nhiệm đề tài. Chúng tôi xin  
trân trọng cảm ơn.  
4. Imai, K.; Matsuyama, S.; Miyake, S.; Suga, K.;  
Nakachi, K. Natural Cytotoxic Activity of  
Peripheral-Blood  
Lymphocytes  
and  
Cancer  
Incidence: An 11-Year Follow-up Study of  
a
General Population. Lancet 2000, 356 (9244),  
17951799.  
5. Lê Thu Hà. Đánh Giá Hiệu QuThuc Erlotinib  
Trong Điều Trị Ung Thư Phổi Biu Mô Tuyến Giai  
Đoạn Mun; Lun án Tiến sy học, Trường Đại  
hc y Hà Ni., 2017.  
6. Xie, S.; Wu, Z.; Niu, L.; Chen, J.; Ma, Y.;  
Zhang, M. Preparation of Highly Activated Natural  
Killer Cells for Advanced Lung Cancer Therapy.  
Onco Targets Ther 2019, 12, 50775086.  
7. Liem, N. T.; Van Phong, N.; Kien, N. T.; Anh,  
B. V.; Huyen, T. L.; Thao, C. T.; Tu, N. D.;  
Hiep, D. T.; Hoai Thu, D. T.; Nhung, H. T. M.  
Phase I Clinical Trial Using Autologous Ex Vivo  
Expanded NK Cells and Cytotoxic T Lymphocytes  
for Cancer Treatment in Vietnam. Int J Mol Sci  
2019, 20 (13).  
8. Iyer, S.; Taylor-Stokes, G.; Roughley, A.  
Symptom Burden and Quality of Life in Advanced  
Non-Small Cell Lung Cancer Patients in France and  
Germany. Lung Cancer 2013, 81 (2), 288293.  
9. Tian, W.; Zhang, P.; Yuan, Y.; Deng, X.; Yue,  
R.; Ge, X. Efficacy and Safety of Ceritinib in  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Sung, H.; Ferlay, J.; Siegel, R. L.; Laversanne,  
M.; Soerjomataram, I.; Jemal, A.; Bray, F.  
Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN  
Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for  
36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin 2021.  
2. Oh, S.; Lee, J.-H.; Kwack, K.; Choi, S.-W. Natural  
Anaplastic  
Lymphoma  
Kinase‐rearranged  
Non‐small Cell Lung Cancer: A Systematic Review  
and Meta‐analysis. J Clin Pharm Ther 2020, 45  
(4), 743754.  
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ PHÂN MẢNH  
DNA TINH TRÙNG VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM  
Nguyễn Thị Hiệp Tuyết1, Nguyễn Văn Trung2,  
Nguyễn Thị Thái Thanh2, Đặng Thị Hồng Nhạn2, Lê Minh Tâm2,3  
sinh bằng phương pháp ICSI tại Trung tâm Nội tiết  
TÓM TẮT53  
Sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược  
Huế. Đánh giá DNA tinh trùng bằng kỹ thuật phân tán  
chất nhiễm sắc, mức độ phân mảnh DNA tinh trùng  
được tính giá trị chỉ số phân mảnh (DFI - DNA  
fragmentation index). Sau khi ICSI 16 -18 giờ, các tế  
bào trứng đã thụ tinh được xác định bởi sự hiện diện  
của hai tiền nhân. Phôi được đánh giá theo sự đồng  
thuận của Istanbul (2011) vào ngày thứ 2 và 5. Kết  
quả: Tỷ lệ thụ tinh ở nhóm DFI ≥ 30% thấp hơn có ý  
nghĩa thống kê so với nhóm DFI <30%  
(80.27±17.47% vs 74.48±17.32%, p= 0,046). Không  
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về  
đặc điểm phôi ngày 2, ngày 5. Mức độ phân mảnh  
DNA tinh trùng có mối tương quan nghịch với tỷ lệ thụ  
tinh sau ICSI (r=-0.185, p=0.014), phương trình hồi  
quy tuyến tính: y= - 0.187x+83.55. Kết luận: Sự  
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa phân  
mảnh DNA tinh trùng và kết quả phôi ở kỹ thuật tiêm  
tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Đối tượng và  
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang thực hiện trên 175 các cặp vợ chồng điều trị vô  
1Ttrường Đại học Y Dược – Đại hc Huế  
2Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện  
trường Đại học Y Dược Huế  
3Trường Đại học Y Dược Huế  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hiệp Tuyết  
Email: nguyenthihieptuyet@tump.edu.vn  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 6.5.2021  
225  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 3500
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân tế bào diệt tự (NK)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_cuoc_song_benh_nhan_ung_thu_phoi_khong_t.pdf