Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với một số thang điểm của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
có ý nghĩa thống kê. Kết quả NC bảng 6 cũng  
2. Đào tạo nhân viên để tham gia trị liệu rối  
cho thấy triệu chứng ho không hiệu quả là yếu loạn nuốt cho bệnh nhân tại các khoa Thần kinh  
tố nguy cơ có liên quan đến tình trạng viêm bệnh viện tuyến tỉnh để nâng cao chất lượng  
phổi. Tỷ lệ BN ho không hiệu quả trong nhóm điều trị và chăm sóc bênh nhân đột qụy ở giai  
viêm phổi cao hơn nhóm không viêm phổi, có sự đoạn cấp.  
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ mắc  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
viêm phổi ở nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20  
1. Phan Nhựt Trí (2011), “Nghiên cứu rối loạn  
lần so với nhóm ho có hiệu quả OR = 20 (4,8-  
82,2), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p  
<0,05. Kết quả này cũng giống với NC của  
Nguyễn Thị Dung nguy cơ viêm phổi của nhóm  
ho không hiệu quả cao nhóm ho hiệu quả.  
nuốt ở bệnh nhân tai biến mạch não cấp tại Bệnh  
Viện Cà Mau năm 2010”, Luận văn Bác sỹ chuyên  
khoa cấp II, Đại học y Hà Nội.  
2. Trần Văn Minh (2002), “ Nghiên cứu biến chứng  
sặc phổi ở các bệnh nhân điều trị hồi sức cấp cứu  
và chống độc”, Luân văn Bác sỹ CKII, Đại học Y HN.  
3. Adam et al (2007). “Guiline for the Early  
Management of Adult with Ischemic Stroke”.  
Circilation 2007. 478 534.  
V. KẾT LUẬN  
1. Tỷ lệ BN tham gia NC trên 70 tuổi khá cao  
là 46,6%. Độ tuổi trung bình: 69,2 ± 12,90.  
- Tỷ lệ BN có RLN khá cao 38,4%. Nam giới  
mắc nhiều hơn nữ giới.  
4. Martino et al (2006), “Management  
of  
Dysphagia in Acute Stroke: An Educational Manual  
for the Dysphagia Screening Professional”, The  
Heart and Stroke Foundation of Ontario, J A N U A  
RY 2 0 0 6  
2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan nổi trội  
của RLN: Độ tuổi cao, nam giới có nguy cơ bị rối  
loạn nuốt cao hơn nữ. BN có tình trng ý thc  
thông qua điểm Glasgow thấp có nguy cơ bị rối  
loạn nuốt cao hơn nhóm BN có điểm Glasgow 15  
điểm. Nguy cơ mắc viêm phổi ở nhóm ho không  
hiệu quả cao hơn so với nhóm ho có hiệu quả.  
5. Nguyễn Thị Dung (2014). Bước đầu tìm hiểu rối  
loạn nuốt và nhu cầu can thiệp PHCN nuốt ở bệnh  
nhân tai biến mạch máu não. Luận văn bác sĩ nội  
trú. Đại học Y Hà Nội.  
6. Falsetti  
P
et al (2009). Oropharyngeal  
dysphagia after stroke: insidence, diagnosis, and  
clinical predictors in patients admitted to  
neurorehabilitation unit. J stroke cerebrovasc Dis;  
18: 329-335.  
a
KIẾN NGHỊ  
7. D. Kidd et al (1993), Aspiration in acute stroke:  
a clinical study with videofluoroscopy”, Quarterly  
journal of Medicine, 1993; 86:825-829.  
8. C.Gordon et al (1987), “Dysphagia in acute  
stroke”, British Medical Journal, volume 295 15  
August 1987.  
1. Tất cả các bệnh nhân đột qụy cấp nên  
được sàng lọc RLN bởi các thang sàng lọc sớm  
(GUSS) ngay sau khi nhập viện tại các khoa cấp  
cứu và thần kinh.  
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HỒI PHỤC KHI  
RA VIỆN VỚI MỘT SỐ THANG ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN  
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO KHÔNG DO NGUYÊN NHÂN TỪ TIM  
Nguyễn Văn Quốc1, Dương Văn Duy2, Nguyễn Trung Kiên2,  
Trương Xuân Dương2, Nguyễn Quang Huy2,  
Nguyễn Thái Sơn2, Đặng Phúc Đức3  
khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra  
TÓM TẮT55  
viện với các thang điểm đột quỵ. Đối tượng và  
phương pháp: 159 BN Đột quỵ nhồi máu não lần  
đầu không do nguyên nhân từ tim được điều trị tại  
Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020  
đến tháng 1/2021, thời gian nhập viện dưới 7 ngày  
tính từ khi khởi phát. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ  
đột quỵ: tuổi ≥ 55 83,6%, nam 64,8%, tăng huyết áp  
51,6%, đái tháo đường 11,9%, rối loạn lipid 26,4%,  
béo phì 15,7%, hút thuốc lá 29,6% và uống rượu bia  
30,4%. Các thang điểm lúc nhập viện: Điểm GCS  
trung bình 14,41 ± 1,31 GCS = 15 điểm là 74,2%;  
điểm NIHSS trung bình 7,47 ± 5,80, NIHSS < 5 điểm  
là 39,6% và điểm ASPECT trung bình 7,87 ± 1,39,  
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điểm  
lâm sàng và các thang điểm đột quỵ của BN Đột quỵ  
nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và  
1Hệ Sau đại học, Học viện Quân Y  
2Hệ Đại học, Học viện Quân Y  
3Bệnh viện Quân Y 103  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Quốc  
Ngày nhận bài: 5.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
234  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
ASPECT > 7 là 71,7%. Lúc ra viện điểm mRS trung  
sức khỏe toàn cầu lớn và tầm quan trọng của nó  
có thể sẽ tăng lên trong tương lai do sự già hóa  
dân số ở các nước đang phát triển. [2] Đột quỵ  
được phân thành hai loại chính: thiếu máu và  
chảy máu; trong đó đột quỵ do thiếu máu là phổ  
biến nhất chiếm 85%, trong khi đó đột quỵ chảy  
máu chiếm 15%.[3] Nghiên cứu toàn cầu về  
bệnh tật năm 2013 cho thấy tỷ lệ mắc chuẩn  
hóa theo tuổi, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, số  
năm sống được điều chỉnh theo tàn tật (DALYs)  
và số năm sống trong tình trạng khuyết tật đã  
giảm mặc dù số lượng người đột quỵ tăng từ  
năm 1990 đến 2013. Ước tính có gần 25,7 triệu  
người sống sót sau đột quỵ (71% bị đột quỵ do  
thiếu máu) và 6,5 triệu người chết vì đột quỵ  
(51% chết vì đột quỵ do thiếu máu). [4]  
Việc tiên lượng hậu dự báo hồi phục chức  
năng khi ra viện bằng thang điểm mRS sau đột  
quỵ đã có nhiều nghiên cứu sử dụng một số  
thang điểm lâm sàng để đánh giá như thang  
điểm GCS, NIHSS và ASPECTS. Tuy nhiên, không  
nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên quan của  
chúng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu  
này nhằm: nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc  
điểm lâm sàng, thang điểm ASPECT của BN Đột  
quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim  
và khảo sát mối liên quan giữa giữa mức độ hồi  
phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ.  
bình là 2,19± 1,34, mRS ≤ 2 là 72,3%. Có mối liên  
quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện theo thang  
điểm mRS với thang điểm GCS (p = 0,002, OR = 3  
(1,5-6,8)) , NIHSS (p < 0,01, OR = 7,2 (2,8 18,2))  
và ASPECT (p=0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên  
khi phân tích hồi quy logistic đa biến thì chỉ có thang  
điểm NIHSS là có tương quan với mRS (r < 0,001) và  
dự báo được kết quả hồi phục ra viện. Kết luận:  
Thang điểm GCS, NIHSS và ASPECT có mối liên quan  
với mức độ hồi phục khi ra viện được đánh giá theo  
thang điểm mRS. Tuy nhiên chỉ có thang điểm NIHSS  
có giá trị hậu dự báo được mức độ hồi phục lúc ra viện.  
Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não, hồi phục, mRS,  
NIHSS, GCS, ASPECT.  
Viết tắt: BN = bệnh nhân; GCS = Glasgow Coma  
Scale (thang điểm hôn mê Glasgow); NIHSS =  
National Institute of Health Stroke Scale (thang điểm  
đột quỵ của Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ); mRS =  
modified Rankin Scale (thang điểm Rankin sửa đổi);  
ASPECT = Alberta Stroke Program Early CT Score.  
SUMMARY  
INVESTIGATE THE RELATIONSHIP  
BETWEEN THE OUTCOME AT DISCHARGE  
AND SOME STROKE SCALES OF PATIENTS  
WITH A NON-CARDIAC ISCHEMIC STROKE  
Objective: To evaluate risk factors, clinical  
characteristics and some stroke scales of the patients  
with a non-cardiac ischemic stroke and the relations  
between outcome and some stroke scales. Subjects  
and methods: 159 patients with non-cardiac  
ischemic stroke for the first time treated at the  
Department of Stroke, Military Hospital 103 from June  
2020 to January 2021. They admitted to the hospital  
during the first 7 days. Results: Risk factors: age ≥  
55 83.6%, male 64.8%, hypertension 51.6%, diabetes  
11.9%, lipid disorder 26.4%, obesity 15.7%, smoke  
29.6% and drink alcohol 30.4%. The scale at  
admission: the average of GCS 14.41 ± 2.31, GCS =  
15 was 74.2%; the average of NIHSS was 7.47 ± 5.80  
the NIHSS < 5 was 39.6% and the average of ASPECT  
was 7.87 ± 1.39, and the ASPECT > 7 was 71.7%. At  
discharge, the average of mRS was 2.19 ± 1.338,  
mRS ≤ 2 was 72.3%. There was a correlation  
between the level of outcome according to the mRS  
with the GCS OR = 3 (1.5-6.8) (p = 0.002), NIHSS OR  
= OR = 7.2 (2.8 18.2); p < 0,01) and ASPECT OR =  
2.3 (1.1-4.7) (p = 0.029). However, when analyzing  
multivariate logistic regression, only NIHSS had  
correlation with mRS (r <0.001) and could be used to  
predict the level of outcome.. Conclusion: The GCS,  
NIHSS and ASPECT scales were associated with  
outcome according to the mRS. However, only the  
NIHSS was able to predict the outcome at discharge.  
Key words: ischemic stroke, outcome, mRS,  
NIHSS, GCS, ASPECT.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1. Đối tượng nghiên cu. 159 BN Đột quỵ  
nhi máu não không do nguyên nhân ttim  
được điều trtại Khoa Đột qu, Bnh vin Quân  
y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 1/2021 tha  
mãn các tiêu chun sau.  
- Tiêu chun la chn: BN lần đầu được  
chẩn đoán là đột quỵ căn cứ vào định nghĩa ca  
WHO 1970. Tt cả các BN được chp CT và/ hoc  
MRI để xác định là Đột qunhi máu não. Thi  
gian nhp viện trước 7 ngày tính tkhi khi phát.  
- Tiêu chun loi tr: BN bbnh lý tim  
như: rối lon nhịp (rung nhĩ, ngoại tâm thu), ri  
lon dn truyn, bnh lý van tim, nhồi máu cơ  
tim, thiếu máu cơ tim cục b, suy tim và các  
bệnh lý cơ tim. Các bệnh lý mạch máu như: vôi  
hóa động mach chngc, chbng, tc mch  
chi, mch phổi, suy tĩnh mạch hai chi dưới. Bị  
các bnh lý huyết hc và vri loạn đông, chảy  
máu; các bnh lý thần kinh trung ương và tiền  
sử đã xảy ra đột quỵ. BN không đồng ý tham gia  
nghiên cu.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đột quỵ, trước đây được gọi tai biến mạch  
máu não, là nguyên nhân thứ hai gây tử vong và  
là nguyên nhân thứ ba gây ra di chứng tàn tật  
trên toàn thế giới. [1] Đột quỵ vẫn là một vấn đề  
2. Phương pháp nghiên cứu  
- Thiết kế nghiên cu: mô tct ngang.  
- Khám lâm sàng đánh giá các yếu tnguy  
235  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
cơ, triệu chng lâm sàng khi nhp viện, đánh giá từng tác giả và từng quốc gia mà có thể khác  
ý thc bằng thang điểm Glasgow, đánh giá mức nhau. [2] Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn  
độ lâm sàng thang điểm NIHSS, đánh giá mức cầu GBD 2013 đã xác định tỷ lệ mắc đột quỵ do  
độ hi phc khi ra vin bằng thang điểm mRS.  
thiếu máu nam cao hơn nữ (nam 133/ 100.000  
- Hình nh học: đánh giá đặc điểm tn người-năm và nữ 99/ 100.000 người-năm). [1]  
thương nhu mô não bằng thang điểm ASPECTS Mối quan hệ của giới với nguy cơ đột quỵ phụ  
trên phim CT và/ hoc MRI snão.  
thuộc vào độ tuổi. Ở tuổi trẻ, nữ có nguy cơ đột  
- Xlý sliu: sliệu được trình bày dưới quỵ cao hơn nam giới. Nghiên cứu của Phạm  
dng số trung bình ± độ lch chun hoc tlệ Phước Sung (2019) nam 64,14 ± 9,61, nữ 65,71  
phần trăm. Giá trị p < 0,05 được coi có ý nghĩa ± 9,99, tỷ lệ nam/ nữ là 1,44/ 1. [7]  
thng kê. Xlý sliu bng phn mm SPSS  
22.0 (IBM Inc, M).  
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ có thể điều  
chỉnh gặp nhiều nhất 51,6%; hút thuốc lá có  
29,6% BN đột quỵ do thiếu máu (nam giới  
43,7%, nữ giới 3,6%). Uống rượu bia 34,0%  
(nam là 51,5%, nữ là 1,8%). Theo Phạm Phước  
Sung (2019) các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi  
được ở BN Đột quỵ nhồi máu não: tăng huyết áp  
78,8%, đái tháo đường 19,2%, rối loạn lipid  
72,7% và hút thuốc 24,2%. [7] Theo nghiên cứu  
của Tổ chức đột quỵ thế giới năm 2019 thì các  
yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được của đột  
quỵ chung đó là: các yếu tố nguy cơ hội chứng  
chuyển hóa (huyết áp cao, béo phì, tăng đường  
máu, tăng cholesterol và giảm mức lọc cầu thận)  
là 72,1%, do thói quen (hút thuốc, ăn kiêng, lười  
vận động) là 66,3%, môi trường (ô nhiễm không  
khí, nhiễm chì) là 28,1%, tăng huyết áp, tăng  
huyết áp tâm thu đơn độc là 57,3% và kết hợp  
tất cả các yếu tố nguy cơ là 88,8%.[3]  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
1. Đặc điểm chung BN và các yếu tố  
nguy cơ của Đột qunhi máu não. Có rt  
nhiu yếu tố nguy cơ gây đột qu, theo nghiên  
cu ca INTERSTROKE bao gm cyếu tnguy  
cơ không thể điều chỉnh được (tui, gii, chng  
tc) và yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được  
(tăng huyết áp, hin ti hút thuc, tleo hông,  
chế độ ăn kiêng, không hoạt động thchất, tăng  
lipid máu, đái tháo đường, sdụng rượu,  
nguyên nhân tim mch và Apolipoprotein B, A1).  
[5] Gim gánh nặng đột qutrong cộng đồng  
đòi hỏi phải xác định các yếu tố nguy cơ có thể  
điều chỉnh được và chng minh hiu quca các  
nlc gim thiểu nguy cơ. [1]  
2. Đặc điểm lâm sàng Đột qunhi máu  
não. Triu chng lâm sàng khi nhp vin ca  
nghiên cu ca chúng tôi thhin biểu đồ 2.  
Kết qucho thy triu chứng lâm sàng thường  
gp là liệt ½ người và lit dây VII chiếm tlệ  
nhiu nht, ri lon ngôn ngữ cũng là triệu  
chứng lâm sàng thường gp lúc nhp vin chiếm  
53,5% BN đột qudo thiếu máu. Các triu  
chng chủ quan như đau đầu, chóng mt và  
bun nôn, nôn ít gặp hơn, các triệu chng này  
thường gặp trong đột qudo chy máu. Các  
triu chng hay gp do chảy máu như rối lon ý  
thc, ri loạn cơ vòng và co cứng mt v, dui  
cng mt não gp tlrt thp ở BN đột qudo  
thiếu máu, đặc bit chúng tôi không gặp trường  
hp nào có du hiệu màng não, đây là triệu  
chng gần như chỉ điểm ca chy máu não, các  
triu chng lâm sàng biu hin tổn thương động  
mạch não sau như hội chng tiu não, du hiu  
Romberg, du hiệu Nystagmus cũng có tlrt thp.  
Nghiên cứu của Nguyễn Quang Ân và CS  
(2018) ở BN đột quỵ do thiếu máu nhập viện  
trong 6 giờ đầu cho kết quả, các triệu chứng chủ  
quan gặp với tuần suất cao hơn như đau đầu  
26,9%, chóng mặt 11,9% và nôn, buồn nôn  
Biểu đồ 1. Đặc điểm chung BN và các yếu  
tố nguy cơ  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung  
bình của BN đột quỵ do thiếu máu là 66,04 ±  
12,849 tuổi. Tỷ lệ đột quỵ tăng theo tuổi, tỷ lệ  
này tăng gấp đôi trong mỗi thập niên sau 55  
tuổi. [3] Tuổi trung bình của đột quỵ do thiếu  
máu vào năm 2005 là 69,2 tuổi. Tuy nhiên, bằng  
chứng gần đây cho thấy rằng tỷ lệ mắc và tỷ lệ  
lưu hành đột quỵ do thiếu máu đang gia tăng ở  
nhóm tuổi từ 20 đến 54 tuổi, từ 12,9% năm  
1993/1994 lên 18,6% năm 2005. [6]  
Tỷ lệ nam/ nữ ở là 1,84/1, các nghiên cứu chỉ  
ra rằng, gần như nam giới bị đột quỵ do thiếu  
máu nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ nam/ nữ tùy theo  
236  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
8,2%. Các triệu chứng khách quan cũng chiếm có 25,8% BN là có rối loạn ý thức (GSC < 15  
tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi điểm), trong đó chủ yếu là rối loạn ý thức nhẹ  
như liệt ½ người 99,5%, liệt dây VII 91,1%, rối (GSC 9 đến 14 điểm). Mức độ lâm sàng mức nhẹ  
loạn ngôn ngữ 70,9%, rối loạn ý thức 68,9%, và bình thường (NIHSS < 5 điểm) chiếm 39,6%,  
quay mắt đầu 11,2%. [8] Có sự khác biệt này là còn lại là mức độ vừa và nặng (NIHSS ≥ 5 điểm)  
do đối tượng nghiên cứu của tác giả Nguyễn chiếm 60,4%. Mức độ hồi phục khi ra viện phần  
Quang Ân là những BN nhập viện trong 6 giờ lớn BN ở mức tốt (mRS ≤ 2 điểm) chiếm 72,3%,  
đầu tiến hành can thiệp lấy tiêu huyết khối, đây mức trung bình, xấu, nặng xin về hoặc tử vong  
là những BN huyết khối động mạch não giữa nên (mRS > 2 điểm) chiếm 27,7%.  
triệu chứng lâm sàng nặng nề hơn.  
Nghiên cứu của Nguyễn Quang Ân (2018)  
cho điểm NIHSS trung bình 17,37 ± 6,8 điểm, tỷ  
lệ điểm NIHSS ≥ 6 chiếm 94,8%, cao hơn  
nghiên cứu của chúng tôi.[8] Nghiên cứu của  
Đoàn Vũ Xuân Lộc (2014) điểm mRS trung bình  
khi ra viện là 2,28 ± 1,33 điểm, trong đó mRS ≤  
2 điểm chiếm 62,7%.[9] Còn nghiên cứu của  
Esmael (2021) ở 150 BN Đột quỵ nhồi máu não  
điểm NIHSS trung bình khi nhập viện là 12,9±7.  
3. Thang điểm ASPECT của Đột qunhi  
máu não. Trong 159 BN Đột qunhi máu não  
ca nghiên cu chúng tôi có 124 BN chp CT sọ  
não, 79 BN chp MRI snão và 44 BN chp cả  
CT và MRI, không có BN nào không chp CT và/  
hoc MRI snão. Phân btlệ điểm ASPECT  
trên phim CT, MRI của BN Đột qunhi máu não  
thhin biểu đồ 4.  
Điểm ASPECT trung bình của BN Đột quỵ nhồi  
máu não trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,05  
± 1,395 điểm, trong đó ASPECT > 7 điểm chiếm  
tỷ lệ nhiều hơn (71,7%) so với điểm ASPECT ≤ 7  
điểm (28,3%). Nghiên cứu của Nguyễn Quang Ân  
(2018) điểm ASPECT trung bình là 7,87 ± 1,39,  
ASPECT > 7 điểm chiếm 61,9%, tương đương với  
nghiên cứu chúng tôi. [8] Nghiên cứu của Esmael  
(2021) là 12,9 ± 7 điểm.  
Biểu đồ 2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện  
Bảng 1. Các thang điểm lâm sàng  
Số  
Thang điểm  
Điểm  
15  
Tỷ lệ  
118 74,2%  
lượng  
Tỉnh táo  
Rối loạn  
ý thức nhẹ  
Rối loạn  
9 - 14  
40  
25,2%  
6 - 8  
0
1
0
0,0%  
0,6%  
0,0%  
ý thức nặng  
Hôn mê sâu 4 - 5  
GCS  
Hôn mê rất  
3
sâu  
Điểm trung  
14,41 ± 1,31  
bình  
Bình thường  
0
1
0,6%  
Mức độ nhẹ 1 - 4  
Mức độ vừa 5 - 15  
Mức độ nặng 16 - 42  
Điểm trung  
62  
78  
18  
39,0%  
49,1%  
11,3%  
NIHSS  
mRS  
7,47 ± 5,80  
115 72,3%  
bình  
Tốt  
Trung bình  
Xấu  
0 - 2  
3 - 4  
5
34  
7
21,4%  
4,4%  
Biểu đồ 3. Tỷ lệ điểm ASPECT của Đột quỵ  
nhồi máu não  
4. Mi liên quan gia mức độ hi phc  
khi ra vin với các thang điểm đột quỵ  
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy không có  
mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ, triệu  
Tử vong, nặng  
6
3
1,9%  
xin về  
Điểm trung bình  
2,19± 1,34  
Đa số BN đột quỵ do thiếu máu nhập viện với  
ý thức tỉnh táo (GSC 15 điểm) chiếm 74,2% chỉ  
237  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
chứng lâm sàng khi nhập viện với mức độ hồi não. Bảng 2 thể hiện mối liên quan giữa mức độ  
phục khi nhập viện của BN Đột quỵ nhồi máu hồi phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ.  
Bảng 2. Mối liên quan với mức độ hồi phục ra viện (mRS) với các thang điểm đột quỵ  
Điểm mRS ra viện  
mRS ≤ 2 mRS > 2  
OR  
(95%CI)  
3,2  
(1,5 - 6,8)  
7,2  
(2,8 18,2)  
Thang điểm  
Điểm  
p
15  
< 15  
< 5  
≥ 5  
>7  
93  
22  
61  
54  
88  
27  
25  
19  
6
38  
26  
18  
GCS  
0,002  
< 0,001  
0,029  
NIHSS  
ASPECT  
2,3 (1,1 4,7)  
≤ 7  
Như vậy cả 3 thang điểm GCS, NIHSS và ASPECT đều có mối tương quan với thang điểm mRS khi  
ra viện.  
= 0,881, p < 0,001; thang điểm ASPECT AUC =  
0,344, p = 0,045 và với thang điểm Glasgow  
AUC = 0,347, p = 0,050.  
Tại điểm cut-off NIHSS = 6 điểm thì chỉ số  
MaxJ = 0,666, Se = 94,4%, Sp = 72,1%, OR =  
37,9 (8,7 - 164,7) với p < 0,01 nghĩa là BN đột  
quỵ do thiếu máu có thang điểm NIHSS < 6 ra  
viện hồi phục tốt (mRS ≤ 2) gấp 37,9 lần BN có  
điểm NIHSS ≥ 6.  
Tuy nhiên khi phân tích tương quan hồi quy  
logistic đa biến đánh giá mức độ hồi phục khi ra  
viện (mRS) với các thang điểm Glassgow,  
NIHSS, ASPECT thì chỉ có thang điểm NIHSS có  
sự tương quan hồi quy với mức độ hồi phục khi  
ra viện (bảng 4) với độ dự báo chính xác của mô  
hình là 84,8%, giá trị p = 0,001.  
Biểu đồ 4. Đường cong ROC giữa mức độ  
hồi phục khi ra viện với các thang điểm  
Phân tích ROC giữa mức độ hồi phục khi ra  
viện (mRS) với các thang điểm chúng tôi thấy:  
Thang điểm NIHSS cho kết quả tốt nhất với AUC  
Bảng 4. Tương quan logicitic giữa thang điểm mRS với các thang điểm đột quỵ  
Như vậy đánh giá mức độ lâm sàng bằng viện theo thang điểm mRS với thang điểm GCS  
thang điểm NIHSS khi nhập viện có giá trị tiên (p = 0,002, OR = 3 (1,5-6,8)) , NIHSS (p <  
đoán mức độ hồi phục khi ra viện của BN đột 0,01, OR = 7,2 (2,8 18,2)) và ASPECT (p =  
quỵ thiếu máu; khi điểm NIHSS tăng lên 1 điểm 0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên chỉ có  
thì xác suất BN ra viện hồi phục xấu (mRS > 2) thang điểm NIHSS có tương quan logistic với  
tăng lên 1,54 (1,19-1,99) lần, với p = 0,001.  
mRS và có giá trị dự báo được mức độ hồi phục  
Nghiên cứu của Đoàn Vũ Xuân Lộc và CS ra viện.  
(2014) cho thấy có mối tương quan chặt giữa  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
thang điểm APSECT với thang điểm mRS ở BN  
đột quỵ thiếu mãu não cấp. [9] Nghiên cứu của  
Esmael (2021) có mối liên quan giữa thang điểm  
ASPECT với thang điểm mRS và NIHSS.  
1. Feigin Valery L., Norrving Bo, and Mensah  
George A. (2017). Global Burden of Stroke.  
Circulation Research, 120(3), 439448.  
2. Boehme Amelia K., Esenwa Charles, and  
Elkind Mitchell S.V. (2017). Stroke Risk  
Factors, Genetics, and Prevention. Circulation  
Research, 120(3), 472495.  
V. KẾT LUẬN  
Có mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra  
238  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
3. Lindsay M.P., Norrving B., Sacco R.L., et al.  
7. Phạm Phước Sung (2019), Kết quả điều trnhi  
máu não trong giai đoạn từ 3 đến 4,5 gibng  
thuc tiêu huyết khi Alteplase liu thp, Lun án  
tiến sĩ, Trường Đại hc Y Hà Ni.  
8. Nguyn Quang Ân, Nguyn Minh Hin, Nguyn  
Hoàng Ngc, et al. (2018). Nghiên cu mi liên  
quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình nh ct lp  
vi tính bệnh nhân Đột qunhi máu não cp  
trong 6 giờ đầu ktkhi khi phát. Tp chí Y -  
Dược hc quân s, 4, 8492.  
9. Đoàn Vũ Xuân Lộc, Nguyn Thanh Tho,  
Hoàng Minh Li, et al. (2014). ng dng thang  
điểm ASPECTS trong tiên lượng sm dhậu đột  
qunhi máu não cp. Tạp chí Y Dược hc -  
Trường Đại hc Y Dược Huế, 22 + 23, 169 (9).  
(2019). World Stroke Organization (WSO): Global  
Stroke Fact Sheet 2019. Int J Stroke, 14(8), 806817.  
4. Feigin V.L., Krishnamurthi R.V., Parmar P., et  
al. (2015). Update on the Global Burden of  
Ischemic and Hemorrhagic Stroke in 1990-2013:  
The GBD 2013 Study. NED, 45(3), 161176.  
5. O’Donnell M.J., Chin S.L., Rangarajan S., et  
al. (2016). Global and regional effects of  
potentially modifiable risk factors associated with  
acute stroke in 32 countries (INTERSTROKE): a  
case-control study. Lancet, 388(10046), 761775.  
6. Kissela B.M., Khoury J.C., Alwell K., et al.  
(2012). Age at stroke: Temporal trends in stroke  
incidence in a large, biracial population. Neurology,  
79(17), 17811787.  
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THÀNH CÔNG CUẢ PHƯƠNG THỨC AVAPS Ở  
BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD)  
ĐƯỢC THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP  
Đỗ Ngọc Sơn1, Đặng Thị Xuân2, Vũ Trung Kiên3  
đầu tiến hành thở AVAPS là những yếu tố tiên lượng  
TÓM TẮT56  
thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập  
cho bệnh nhân đợt cấp COPD.  
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tiên lượng thành công  
của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  
(COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập  
bằng phương thức AVAPS. Phương pháp: Nghiên  
cu tiến cứu so sánh trước sau can thip trên 40 bnh  
nhân đợt cp COPD nhp khoa Cp cu bnh vin  
Bch Mai có chỉ định thông khí không xâm nhp từ  
tháng 05/2019 đến tháng 8/2020. Các thông số theo  
dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH,  
PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, các thông số thở máy:  
Vt, Vte, PIP, Leak được thu thp ti các thời điểm:  
trước thAVAPS, sau thAVAPS 3 gi, sau 6 gi, sau  
12 gi. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không  
phải đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định sau  
bỏ máy 24 giờ. Kết qu: Nghiên cu trên 40 bnh  
nhân (tui trung bình 70,3 ± 9,87 tui; 7,5% ngii)  
cho kết quả có 29 (72,5%) bệnh nhân thở máy thành  
công. nhóm thành công, PaCO2, HCO3, PIP, Leak  
gim dn theo thời điểm theo dõi, gim nhanh nht từ  
T0 đến T3-6; Vt, Vte tăng dần (p<0,05); nhóm tht  
bi PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte tăng dần theo thời điểm.  
PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg (diện tích dưới đường  
cong ROC, AUC=0,8364), PIP với điểm cắt ≥17cmH2O  
Từ khóa: Thông khí nhân tạo không xâm nhập,  
AVAPS, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  
SUMMARY  
SUCCESSFUL PREDICTION FACTORS OF  
AVAPS IN PATIENTS WITH THE ACUTE  
EXACERBATION OF CHRONIC PULMONARY  
OBSTRUCTIVE DISEASE (COPD) ON NON-  
INVASIVE MECHANICAL VENTILATION  
Objective: to identify a successful prediction  
factors in patients with exacerbation of chronic  
obstructive pulmonary disease (COPD) who were on  
noninvasive mechanical ventilation by Average Volume  
Assured Pressure Support (AVAPS) mode. Methods:  
A prospective, pre & post-intervention comparison  
study on 40 non-invasive ventilated patients with  
COPD exacerbations admitted to the Emergency  
Department of Bach Mai Hospital from May 2019 to  
August 2020. The main variables such as age, sex,  
blood gas indices: pH, PaCO2, PaO2, HCO3,  
PaO2/FiO2 ratio, mechanical ventilation parameters:  
Vt, Vte, PIP, Leak were collected at the timelines:  
before AVAPS, 3 hours, 6 hours, 12 hours after  
AVAPS. Successful ventilation was defined as no  
requirement for endotracheal intubation, clinical and  
blood gas stability within 24 hours. Results: The  
study on 40 patients (mean age 70.3 ± 9.87 years;  
7.5% women) showed that there were 29 (72.5%)  
patients with successful ventilation. In the successful  
group, PaCO2, HCO3, PIP, Leak levels decreased  
gradually, the fastest decrease was occurred from T0  
to T3-6; Vt, Vte levels increased gradually (p <0.05);  
In the failed group PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte levels  
increased gradually, leak level decreased gradually (p  
(AUC=0,8871), Leak với điểm cắt  
29 lít/phút  
(AUC=0,7884), cho độ nhạy, độ đặc hiu, giá trdự  
báodương tính và giá trị dbáo âm tính cao. Kết luận:  
Các thông số như PaCO2, PIP và leak tại thời điểm bắt  
1Trung tâm Cp cu A9- Bnh vin Bch Mai,  
2Trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai  
3Bnh viện Đa khoa Nông Nghiệp  
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Ngọc Sơn  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 28.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
239  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 1500
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với một số thang điểm của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_moi_lien_quan_giua_muc_do_hoi_phuc_khi_ra_vien_voi.pdf