Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ  
TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI  
1
2
BÙI DƯƠNG HƯƠNG LY , PHÙNG ANH TUẤN  
TÓM TẮT  
Mục đích: Xác định đặc điểm hình ảnh và giá trị của CHT trong phân biệt lành ác các khối u tuyến  
nước bọt mang tai.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân (64 khối u) được phẫu thuật tại bệnh viện  
Ung Bướu Hà Nội từ 1/1/2019 đến 30/5/2020. So sánh các dấu hiệu hình ảnh ở 2 nhóm bằng Chi bình  
phương test. So sánh kết quả CHT với kết quả mô bệnh bằng bảng ma trận 2×2.  
Kết quả: Các dấu hiệu hình dạng, đường bờ, tình trạng xâm lấn, hạch lân cận và cường độ tín hiệu  
trên T2W có giá trị phân biệt lành ác. Sử dụng các dấu hiệu này để phân biệt, CHT có Se 77,8%,  
Sp 89,1% và Acc 85,9%. Phân tích đồ thị TIC, CHT có Se 80%, Sp 95% và Acc 88%.  
Kết luận: CHT có độ chính xác cao trong phân biệt lành ác các khối u tuyến nước bọt mang tai.  
Từ khóa: Cộng hưởng từ, động học, u tuyến nước bọt mang tai, ác tính.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
U tuyến nước bọt mang tai (UTNBMT) là bệnh  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
lý thường gặp nhất trong các bệnh lý tuyến nước bọt  
nói chung (chiếm 85 - 90%) và chiếm 3 - 4% các loại  
u vùng tai mũi họng. Phần lớn u lành tính nhưng có  
thể thoái hóa ác tính[1]. Mặc dù việc phát hiện u  
tương đối dễ dàng, thường do bệnh nhân (BN) tự  
phát hiện thấy khối, việc xác định lành ác trước phẫu  
thuật còn có nhiều khó khăn. Trong các phương  
pháp chẩn đoán hình ảnh, cộng hưởng từ (CHT) đã  
được xác định là phương pháp có giá trị trong việc  
đánh giá vị trí, hình dạng, kích thước, tình trạng xâm  
lấn tại chỗ của u giúp ích cho bác sĩ phẫu thuật trong  
việc lập kế hoạch điều trị[4]. Một vài chuỗi xung mới  
được áp dụng giúp đánh giá động học tình trạng  
60 BN có 64 UTNBMT được phẫu thuật tại  
bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 1/1/2019 đến  
30/5/2020.  
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân  
Các BN được chẩn đoán UTNBMT, được phẫu  
thuật và có kết quả giải phẫu bệnh.  
Tất cả BN được chụp cộng hưởng từ vùng mặt,  
cổ trước phẫu thuật.  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến  
cứu. 35 BN hồi cứu từ 1/1/2019 đến 31/8/2019 và 25  
BN tiến cứu từ 1/9/2019 đến 30/5/2020.  
mạch máu khối u, từ đó dự báo mức độ lành ác[10]  
.
Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả đặc điểm hình  
ảnh và xác định giá trị của CHT trong dự báo khả  
năng lành ác của UTNBMT.  
Đối chiếu hình ảnh CHT với kết quả mô bệnh  
học sau phẫu thuật.  
Kỹ thuật chụp CHT  
Sử dụng máy CHT 1.5 Tesla ESSENZA, hãng  
Siemens, Đức.  
Ngày nhận bài: 01/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
Địa chỉ liên hệ: Phùng Anh Tuấn  
1
Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội  
2
Bệnh viện Quân Y 103  
108  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Tất cả 60 BN đều được chụp với các chuỗi  
xung: axial T2 TSE, coronal T2 TSE xóa mỡ, axial  
T1 TSE, axial T1 TSE xóa mỡ trước và sau tiêm đối  
quang từ, axial Diffusion. 25 BN tiến cứu được chụp  
thêm chuỗi xung dynamic T1W xóa mỡ.  
Sử dụng thuốc đối quang từ Dotarem  
0,5 mmol/ml với liều 0,1ml/kg.  
Dựng đồ thị thay đổi cường độ tín hiệu  
(time signal indensity curve - TIC).  
Các thông số đánh giá trên CHT  
Vị trí: Thùy nông, thùy sâu, cả thùy nông và  
sâu. Phân chia thuỳ nông và sâu dựa vào mặt phẳng  
đi qua tĩnh mạch (TM) sau hàm dưới[4].  
Hình 1. Các dạng đồ thị TIC[9]  
Xử lý số liệu  
Kích thước: Kích thước lớn nhất trên hình axial  
T1W sau tiêm[4].  
Phần mềm SPSS 16.0.  
Đường bờ: Nhẵn, mũi thùy[10]  
.
So sánh tỷ lệ các dấu hiệu hình ảnh giữa 2  
nhóm lành ác bằng Chi bình phương test. So sánh  
kết quả CHT với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu  
thuật. Tính độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) và độ  
chính xác (Acc) dựa trên bảng ma trận 2x2.  
Ranh giới: Rõ, không[10]  
.
Hình dạng: Tròn, khác.  
Hạch ác tính: Nốt hình dạng tròn hoặc bầu dục,  
kích thước trục ngang >10mm, giảm tín hiệu trên  
KẾT QUẢ  
T1W, tăng nhẹ trên T2W, ngấm gado sau tiêm[10]  
.
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu  
60 BN gồm 35 nam (58,3%), 25 nữ (41,7%).  
Tuổi trung bình 50,48. Thấp nhất 8, cao nhất 80.  
Xâm lấn: Khối u xác định xâm lấn khi thâm  
nhiễm tổ chức mỡ, dày tổ chức da cạnh u, dính vào  
cơ cắn, cơ ức đòn chũm, bao quanh hoặc gây bít tắc  
các mạch máu[10]  
.
4 BN có 2 khối u. Tổng cộng có 64 khối u trong  
nghiên cứu.  
Tín hiệu trên các chuỗi xung CHT: So sánh với  
cường độ tín hiệu của tổ chức tuyến. Chia 2 mức  
tăng, đồng và giảm tín hiệu[4].  
Kết quả giải phẫu bệnh: Lành tính 46, u tuyến  
đa hình 24, u Warthin 16, u lành khác 6, ác tính 18,  
ung thư biểu mô biểu bì 10, u lympho non-Hogkin 4,  
u ác tính khác 4.  
Đồ thị TIC chia 4 dạng A, B, C, D. Dạng C coi là  
ác tính. A, B, D coi là lành tính[9].  
Đặc điểm hình ảnh u tuyến mang tai trên cộng hưởng từ  
Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh các khối UTNBMT (n = 64)  
Đặc điểm hình ảnh khối u  
Lành (46)  
32 (69,6)  
5 (10,8)  
9 (19,6)  
44 (95,7)  
2 (4,3)  
Ác (18)  
14 (77,8)  
3 (16,7)  
1 (5,5)  
p
Nông  
Vị trí  
Sâu  
0,350  
Nông và sâu  
Nhẵn  
6 (33,3)  
12 (66,7)  
4 (22,2)  
14 (77,8)  
4 (22,2)  
14 (77,8)  
16 (88,9)  
2 (11,1)  
Đường bờ  
Ranh giới  
Hình dạng  
Xâm lấn  
< 0,001  
< 0,001  
< 0,001  
< 0,001  
Múi thùy  
Rõ  
44 (95,7)  
2 (4,3)  
Không rõ  
Tròn  
36 (78,3)  
10 (21,7)  
3 (6,6)  
Khác  
Có  
Không  
43 (93,4)  
109  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Có  
Hạch (60 BN)  
Không  
0 (0)  
46 (100)  
29,3  
4 (28,6)  
10 (71,4)  
33,8  
0,001  
>0,05  
Kích thước trung bình  
31,4mm  
Nhận xét: Các dấu hiệu hình dạng, đường bờ, ranh giới, hạch, tình trạng xâm lấn khác biệt có ý nghĩa  
giữa 2 nhóm u lành ác.  
Bảng 2. Đặc điểm tín hiệu CHT các khối UTNBMT (n = 64)  
Tính chất tín hiệu  
Tăng tín hiệu  
Lành (46)  
4 (8,7)  
Ác (18)  
0 (0)  
p
T1W  
T2W  
0,251  
Đồng, giảm tín hiệu  
Tăng tín hiệu  
42 (91,3)  
41 (89,1)  
5 (10,9)  
41 (89,1)  
5 (10,9)  
38 (82,6)  
8 (17,4)  
8 (17,4)  
14 (30,4)  
24 (52,2)  
18 (100)  
8 (44,4)  
10 (55,6)  
16 (88,9)  
2 (11,1)  
18 (100)  
0 (0)  
< 0,001  
0,151  
Đồng, giảm tín hiệu  
Tăng tín hiệu  
T2W xóa mỡ  
Diffusion  
Đồng, giảm tín hiệu  
Tăng tín hiệu  
0,141  
Giảm tín hiệu  
Không ngấm  
1 (5,6)  
Ngấm đối quang từ Ngấm vừa  
9 (50)  
0,244  
Ngấm mạnh  
8 (44,4)  
Nhận xét: 55,6% các khối u ác tính đồng và giảm tín hiệu trên T2W.  
đồ thị TIC để phân biệt lành ác, CHT có Se 80%,  
Sp 95%, Acc 88%.  
Bảng 3. Đặc điểm đồ thị TIC của các khối u TNBMT  
(n = 25)  
BÀN LUẬN  
Loại u  
U tuyến đa hình  
U Warthin  
Típ A Típ B Típ C Típ D  
Trong nghiên cứu này, 93,3% (56/60) BN chỉ có  
1 khối u. 4 BN có 2 khối đều là những trường hợp ác  
tính (u lympho ác tính và ung thư biểu mô tế bào  
vảy). 90% BN trong nghiên cứu của Đặng Mạnh  
Cường cũng chỉ có 1 u[1]. Vị trí u thuộc thùy nông  
hay thùy sâu xác định dựa vào TM sau hàm dưới.  
Trên CHT việc phân chia được xác định bằng cách  
kẻ đường thẳng đi mỏm châm, bờ bên của TM sau  
hàm dưới và bờ bên của cơ cắn trên mặt phẳng  
axial[4]. U phát triển chủ yếu ở thùy nông trong cả hai  
nhóm lành và ác tính.  
10  
1
-
1
5
-
-
-
-
1
-
U lành tính khác  
Ung thư biểu mô biểu bì  
U lympho non-Hogkin  
Ung thư tuyến  
2
-
-
-
2
1
1
-
1
-
-
-
-
Nhận xét: Có 5% (1/20) khối u lành tính và 80%  
(4/5) khối u ác tính ngấm thuốc dạng biểu đồ C.  
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.  
Do CHT có độ tương phản mô mềm cao nên  
tính chất ranh giới đường bờ của khối u được xác  
định rất dễ dàng. Trong nghiên cứu của chúng tôi,  
các đặc điểm hình tròn, bờ nhẵn khác biệt có ý  
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm u lành ác. Nghiên cứu  
của Tartaglione trên 94 BN cho thấy có tới 88% các  
khối u ác tính ranh giới không rõ trong khi tỷ lệ này ở  
nhóm u lành chỉ là 4%. 100% các khối u lành tính  
hình tròn, bờ nhẵn[8]. Nghiên cứu của Yuan Y, u ác  
tính có ranh giới không rõ chiếm 54,9%, u lành tính  
có ranh giới không rõ chiếm tỉ lệ 14,7%[10]. Hai  
trường hợp u lành tính ranh giới không rõ trong  
Bảng 4. Giá trị của các chuỗi xung CHT thường quy  
(n = 64) và đồ thị TIC (n = 25) trong phân biệt  
lành ác UTNBMT  
Giá trị CHT  
Chuỗi xung  
Se  
Sp  
Acc  
77,8%  
89,1%  
85,9%  
thường quy  
(14/18)  
(41/46)  
(55/64)  
Đồ thị TIC  
80% (4/5)  
95% (19/20)  
88% (23/25)  
Nhận xét: Sử dụng các chuỗi xung thường quy,  
CHT có Se 77,8%, Sp 89,1%, Acc 85,9%. Sử dụng  
110  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
nghiên cứu của chúng tôi đều là u Warthin. Một  
trường hợp có tổn thương viêm tuyến nước bọt kèm  
theo và trường hợp thứ 2 có biểu hiện chảy máu  
trong u.  
Nghiên cứu của Ali S[2] trên 200 BN có  
UTNBMT (125 u lành và 75 u ác) cho thấy CHT có  
Se 90,4%, Sp 89,33%, Acc 90%. Tác giả đánh giá  
CHT có độ chính xác cao trong việc phân biệt các  
khối UTNBMT và có thể được sử dụng như một  
công cụ đánh giá trước phẫu thuật các khối  
UTNBMT[2]. Inohara H nghiên cứu so sánh CHT và  
chọc hút kim nhỏ (Fine needle aspiration-FNA) trên  
81 BN có UTNBMT (60 u lành và 21 u ác). Kết quả  
cho thấy CHT có Se 81%, Sp 92%, Acc 89% trong  
phân biệt lành ác tương tự như FNA. Việc kết hợp  
CHT với FNA không giúp tăng Acc trong dự đoán  
bản chất khối u. Tác giả kết luận có thể sử dụng  
CHT đơn thuần, không cần kết hợp với FNA trong  
đánh giá tính chất lành ác của khối u[7].  
Xâm lấn tổ chức xung quanh là 1 đặc điểm biểu  
hiện tính chất ác tính của khối u. Trên hình CHT, lớp  
mỡ cạnh khối u giảm tín hiệu so với tổ chức mỡ bình  
thường, dày lớp da bề mặt u. Mất ranh giới giữa u  
và tổ chức cơ xung quanh hoặc u dính hẳn vào cơ  
cắn, cơ ức đòn chũm. Khối u có thể gây bít tắc mạch  
máu hoặc bao quanh, đè đẩy vào các dây thần  
kinh[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường  
hợp u ác tính xâm lấn chủ yếu vào da và các cơ lân  
cận. Chỉ có 2 trường hợp xâm lấn vào mạch máu.  
Cả 3 trường hợp u lành tính đánh giá xâm lấn trên  
CHT đều là do nhầm với phản ứng viêm xung quanh  
u. Nghiên cứu của Christe A trên 84 khối UTNBMT  
cho thấy có 33% các khối u ác tính xâm lấn vào tổ  
chức dưới da và 22% lan dọc quanh các dây thần  
kinh[4].  
CHT động học dynamic là 1 kỹ thuật mới được  
áp dụng nhằm mục đích đưa ra những đánh giá  
chức năng về tình trạng tưới máu khối u. Đo cường  
độ tín hiệu sau khi tiêm thuốc ở 1 vị trí khối u tại  
những thời điểm khác nhau, máy tính sẽ tự động  
dựng nên biểu đồ ngấm và thải thuốc của khối u.  
Yabuuchi[9] khi nghiên cứu UTNBMT đã xác định có  
4 dạng biểu đồ A, B, C và D. Biểu đồ A có dạng  
đường cong đi lên thể hiện đỉnh ngấm thuốc >120  
giây. Biểu đồ B, C có dạng lên đỉnh rồi đi xuống  
tương ứng với đỉnh ngấm thuốc ≤ 120 giây và mức  
độ thải thuốc ≥30% và < 30%. Biểu đồ D thể hiện  
đường nằm ngang không ngấm thuốc. Tác giả nhận  
thấy UTNBMT ác tính thường có dạng biểu đồ C  
trong khi các khối u lành tính có 3 dạng còn lại.  
Trong nghiên cứu của El Shahat HM[5], tất cả các  
khối u tuyến đa hình, u Warthin và các khối u ác tính  
đều có dạng biểu đồ A, B, C tương ứng. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 11 u tuyến đa  
hình gồm 10 u biểu đồ típ A và 1 biểu đồ típ B. 7 u  
Warthin gồm 1 típ A, 5 típ B và 1 típ C. 5 khối u ác  
tính có 4 khối típ C. Khác biệt có ý nghĩa thống kê.  
Sử dụng đồ thị típ A chẩn đoán u tuyến đa hình, Se  
90,9% (10/11), Sp 92,9% (13/14). Đồ thị típ B chẩn  
đoán u Warthin có Se 71,4% (5/7), Sp 88,9%  
(16/18). Đồ thị típ C chẩn đoán u ác tính có Se 80%  
(4/5), Sp 95% (19/20). Coi đồ thị típ A, B, D là lành  
tính và C là ác tính, CHT có Se 80%, Sp 95%, Acc  
88% trong phân biệt lành ác các khối UTNBMT.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm u  
lành tính không có trường hợp nào CHT nghi ngờ có  
hạch ác tính. CHT phát hiện 4/14 trường hợp có  
hạch nghi ác tính chiếm 28,6% trong nhóm u ác tính.  
Yuan Y nhận thấy có 17/51 (33,3%) trường hợp  
UTNBMT ác tính phát hiện hạch trên CHT[10]. Tác  
giả đánh giá do UTNBMT ở nông, dễ phát hiện nên  
các khối u thường có kích thước trung bình, chưa  
xâm lấn rộng, do đó khả năng di căn hạch thấp.  
Trên CHT, phần lớn các khối UTNBMT đồng  
hoặc giảm tín hiệu trên chuỗi xung T1W. U có tăng  
tín hiệu trên T1W chiếm tỉ lệ thấp, thường liên quan  
đến các tổn thương giàu protein, có chảy máu hoặc  
có lắng đọng cholesterol[4]. Ngược lại, trên chuỗi  
xung T2W, u có thể tăng, đồng hoặc giảm tín hiệu.  
Tín hiệu tăng liên quan đến tổ chức mô bị nang hóa  
và dịch nhầy trung mô, tín hiệu thấp cho thấy sự  
xuất hiện của tế bào biểu mô trong tổ chức u[2].  
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có cường độ tín  
hiệu trên chuỗi xung T2W khác biệt có ý nghĩa thống  
kê giữa 2 nhóm u lành ác.  
Dựa trên các chuỗi xung thường quy CHT, khối  
UTNBMT được coi là ác tính khi có các dấu hiệu: bờ  
múi thùy, ranh giới không rõ, hình bầu dục hoặc  
không xác định, xâm lấn tổ chức xung quanh, tín  
hiệu thấp trên T2W. Những đặc điểm này đã được  
xác định có giá trị phân biệt lành ác trong nhiều  
nghiên cứu trước đây[2],[4]. Sử dụng những đặc điểm  
này, chúng tôi đã chẩn đoán đúng 41 khối u lành tính  
và 14 khối u ác tính. Nghiên cứu của chúng tôi xác  
định CHT có Se 77,8%,Sp 89,1%, Acc 85,9% trong  
đánh giá các khối UTNBMT.  
Coi đồ thị típ A, B, D là lành tính và C là ác tính,  
Yabuuchi H[9] xác định CHT có Se và Sp 91% trong  
phân biệt lành ác. Nghiên cứu của Hishatomi M[6]  
trên 54 khối UTNBMT cho thấy: đồ thị típ A chẩn  
đoán đúng 18/20 trường hợp u tuyến đa hình, có Se  
90%. Đồ thị típ B chẩn đoán đúng 15 u Warthin, có  
Se 100% và đồ thị típ C chẩn đoán đúng 11/12 u ác  
tính, có Se 91,7%. Sử dụng đồ thị típ A chẩn đoán u  
tuyến đa hình, Atta MM[3] nhận thấy Se 100%,  
Sp 94,3%. Đồ thị típ B chẩn đoán u Warthin,  
111  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Se 90,5%, Sp 100%. Đồ thị típ C chẩn đoán u ác  
tính, Se 92.9%, Sp 97.5%.  
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm u lành ác. Sử dụng các  
dấu hiệu này để phân biệt, cộng hưởng từ có độ  
nhạy 77,8%, độ đặc hiệu 89,1%, độ chính xác  
85,9%.  
KẾT LUẬN  
Từ kết quả nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng  
64 khối u tuyến nước bọt mang tai trên 60 bệnh  
nhân phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ  
1/1/2019 30/5/2020, chúng tôi rút ra một số kết luận  
sau:  
- 90,9% u tuyến đa hình ngấm thuốc dạng biểu  
đồ A, 71,4% u Warthin ngấm thuốc dạng biểu đồ B.  
80% các u ác tính ngấm thuốc dạng biểu đồ C. Coi  
đồ thị típ A, B, D là lành tính và đồ thị típ C là ác tính,  
cộng hưởng từ có độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 95%,  
độ chính xác 88%.  
- Các dấu hiệu: bờ múi thùy, ranh giới không rõ,  
hình bầu dục hoặc không xác định, xâm lấn tổ chức  
xung quanh, tín hiệu thấp trên T2W khác biệt có ý  
HÌNH MINH HỌA  
Hình 2. Ung thư biểu mô tuyến. BN Trần Thị G, nữ, 38 tuổi, ung thư biểu mô tuyến  
A: Hình T2 xóa mỡ cho thấy khối tín hiệu cao, trung tâm có hoại tử.  
B: Hình T1W sau tiêm: Khối hình tròn, bờ nhẵn, ranh giới rõ, ngấm thuốc mạnh.  
C: Biểu đồ TIC típ C.  
Hình 3. U tuyến đa hình. BN Trần Tuấn L, nam, 36 tuổi. Khối u cả thùy nông và thùy sâu, bờ thùy múi, ranh  
giới rõ, tăng tín hiệu đồng nhất trên T2W (A), Đồng tín hiệu trên T1W (B), Biểu đồ TIC típ A.  
112  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
The Egyptian Journal of Radiology and Nuclear  
Medicine, 44, 203–207.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Đặng Mạnh Cường (2010). Nghiên cứu đặc  
điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, cắt lớp vi  
tính trong chẩn đoán u vùng tuyến nước bọt  
mang tai. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Y Hà  
Nội.  
6. Hisatomi M, Asaumi J, Yanagi Y, et al (2007).  
Diagnostic value of dynamic contrast-enhanced  
MRI in the salivary gland tumors. Oral Oncology,  
43, 9, 940-947.  
7. Inohara H, Akahani S, Yamamoto Y, et al (2008).  
The role of fine-needle aspiration cytology and  
magnetic resonance imaging in the management  
of parotid mass lesions. Acta oto-laryngologica,  
128, 1152-1158.  
2. Ali S, Khan A, Sarfaraz K, et al (2018).  
Diagnostic accuracy of magnetic resonance  
imaging to differentiate benign and malignant  
parotid gland tumors. Journal of Radiology and  
Oncology, 2, 80-88.  
8. Tartaglione T, Botto A, Sciandra M, et al (2015).  
Differential diagnosis of parotid gland tumours:  
which magnetic resonance findings should be  
taken in account? ACTA otorhinolaryngologica  
italica, 35, 314-320.  
3. Atta MM, Amer TA, Gaballa GM, et al (2016).  
Multi-phasic CT versus dynamic contrast  
enhanced MRI in characterization of parotid  
gland tumors. The Egyptian Journal of Radiology  
and Nuclear Medicine, 47, 1361-1372.  
9. Yabuuchi H, Fukuya T, Tajima T, et al (2003).  
Salivary gland tumors: Diagnostic value of  
gadolinium-enhanced dynamic MR imaging with  
histopathologic correlation. Radiology, 226, 345-  
354.  
4. Christe A, Waldherr C, Hallettet R, et al (2011).  
MR imaging of parotid tumors: Typical lesion  
characteristics in MR imaging improve  
discrimination between benign and malignant  
Ddisease. American jounal of neuroradiology,  
32, 1202-1207.  
10. Yuan Y, Tanga W, and Taoa X (2016). Parotid  
gland lesions: separate and combined diagnostic  
value of conventional MRI, diffusion-weighted  
imaging and dynamic contrast-enhanced MRI.  
The Bristish Journal of Radiology, 89.  
5. ElShahat HM, Fahmy HS, Gouhar GK, et al  
(2013). Diagnostic value of gadolinium-enhanced  
dynamic MR imaging for parotid gland tumors.  
113  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
Diagnostic value of MR imaging in differentiating parotid gland tumors  
Objective: To discribe the MRI charateristic figures and to assess the value of MR imaging in  
differentiating malignant from benign parotid gland tumors.  
Material and method: 60 patients (64 parotid gland tumors) were treated at Hanoi Cancer Hospital from  
Jan. 2019 to May. 2020. Comparison the characteristic figures between malignant and benign groups by Chi  
square test. The sensitivity, the specificity, and the accuracy of MRI were defined based on 2×2 matrix tables.  
Results: The signs: shape, margin, invasiveness, lymph nodes, and signal intensity T2-weighted differ  
significantly between malignant and benign groups. The Se, Sp, and Acc of MRI were 77.8%, 89.1% and  
85.9%, respectively. Classification of TICs had Se 80%, Sp 95%, and Acc 88% in the differentiating malignant  
from benign tumors.  
Conclusion: MRI is highly accurate in differentiating malignant from benign parotid gland tumors.  
Keywords: Magnetic resonance imaging, dynamic, parotid gland tumors, malignancy.  
114  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 4020
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_va_gia_tri_cua_cong_huong_tu_trong_chan_do.pdf