Đánh giá thay đổi khí máu động mạch và điện giải đồ trong mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi thận qua da

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH VÀ ĐIỆN GIẢI ĐỒ  
TRONG MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TÁN SỎI THẬN QUA DA  
Vũ Hoàng Phương, Khương Hải Yến  
Trường Đại học Y Hà Nội  
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá sự thay đổi khí máu động mạch và điện giải đồ trong mổ ở bệnh nhân  
phẫu thuật tán sỏi thận qua da. 90 bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi thận qua da theo chương trình được đánh  
giá phân tích khí máu động mạch và điện giải đồ trước mổ và sau mổ tại Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại  
khoa – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2020. Nồng độ Na giảm (139,96 ± 1,94 vs 134,03 ±  
1,91), Clo tăng (102,61 ± 2,62 vs 106,76 ± 2,95) cũng như chỉ số HCO3 giảm (23,50 ± 4,01 vs 19,77 ± 6,30);  
BE giảm (-0,09 ± 1,22 vs -1,66 ± 1,29) ở thời điểm sau mổ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với thời điểm  
trước mổ đặc biệt ở nhóm phẫu thuật kéo dài > 2 giờ. Chỉ số lactat sau mổ cũng cao hơn có ý ngĩa thống  
kê so với trước mổ (1,25 ± 0,79 vs 1,65 ± 0,41; p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự thay  
đổi có ý nghĩa về 1 số chỉ số trong điện giải đồ và khí máu động mạch sau phẫu thuật tán sỏi thận qua da.  
Từ khóa: tán sỏi thận qua da, điện giải đồ, khí máu động mạch.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sỏi tiết niệu là bệnh thường gặp trên thế  
giới và ở nước ta, tỉ lệ sỏi thận chiếm 70-75%,  
sỏi bể thận chiếm khoảng 33% có thể gây ra  
nhiều biến chứng và những tổn thương nghiêm  
trọng cho đường tiết niệu. Hiện nay, tán sỏi qua  
da (TSQD) được coi là lựa chọn hàng đầu để  
điều trị sỏi thận lớn (kích thước từ 2cm trở lên)  
và sỏi san hô với những ưu điểm mất máu ít,  
mức độ đau giảm, phục hồi nhanh, giảm thời  
gian nằm viện.1 Quá trình bơm rửa nước thực  
hiện trong quá trình tán sỏi thận nhằm mục đích  
bơm rửa máu chảy ra từ chỗ đặt ống nong ở tổ  
chức nhu mô thận, làm giảm nhiệt độ ở đầu que  
đốt lazer tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình  
tán sỏi, tránh gây tổn thương mô xung quanh  
do nhiệt sinh ra. Tuy nhiên, quá trình bơm rửa  
này làm hấp thu dịch rửa vào cơ thể có thể trực  
tiếp qua các tĩnh mạch hoặc qua phúc mạc, có  
thể dẫn đến quá tải tuần hoàn, rối loạn điện  
giải, rối loạn huyết động.2,3 Tác giả Malhotra và  
cộng sự nhấn mạnh tầm quan trọng của việc  
theo dõi khối lượng nước rửa hấp thụ, thời gian  
và tốc độ chảy của dịch rửa trong TSQD.4 Ở  
Việt Nam, trong những năm gần đây phương  
pháp tán sỏi thận qua da đang ngày càng phổ  
biến và vẫn còn rất ít nghiên cứu tìm hiểu mức  
độ thay đổi về khí máu, nước điện giải và thăng  
bằng kiềm toan trên những bệnh nhân tán sỏi  
qua da sử dụng dụng dung dịch NaCl 0,9% làm  
dung dịch rửa trong quá trình tán sỏi. Chính  
vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:  
“Đánh giá sự thay đổi khí máu động mạch và  
điện giải đồ trong mổ ở bệnh nhân phẫu thuật  
tán sỏi thận qua da”.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Tác giả liên hệ: Vũ Hoàng Phương  
Trường Đại học Y Hà Nội  
1. Đối tượng  
Email: vuhoangphuong@hmu.edu.vn  
Ngày nhận: 06/05/2021  
Tiêu chuẩn lựa chọn  
Có độ tuổi 18 – 85 và có chỉ định phẫu thuật  
Ngày được chấp nhận: 18/06/2021  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
93  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
tán sỏi thận qua da theo chương trình tại Trung  
tâm Gây mê & Hồi sức và Chống đau - Bệnh  
viện Việt Đức từ tháng 3 - 6 năm 2020.  
thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm. Dung  
dịch NaCl 0,9% ở nhiệt độ phòng (220C) được  
sử dụng làm dịch rửa liên tục, cột treo phải  
cao hơn bàn mổ ít nhất 80cm, tốc độ máy  
bơm nước 100 - 600 vòng/ phút, áp lực 0 - 80  
Kilopascal.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Bao gồm có kết quả xét nghiệm điện giải đồ  
và khí máu trước mổ bất thường; có các bệnh  
lý về đường hô hấp như COPD, hen, tâm phế  
mạn, viêm phổi chưa được điều trị ổn định; có  
tiền sử đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, suy  
thận; đang sử dụng các thuốc gây ảnh hưởng  
đến xét nghiệm điện giải đồ và khí máu động  
mạch, bệnh nhân hoặc người giám hộ không  
đồng ý tham gia nghiên cứu.  
- Thể tích (V) dịch rửa (được đựng trong túi  
có chia vạch), dịch truyền, V máu mất, V nước  
tiểu, V dịch hấp thu (là số lượng chênh lệch  
giữa dịch rửa và dịch thải, trừ đi lượng thấm  
qua toan trải trong mổ) được ghi lại trong quá  
trình phẫu thuật.  
- Các thời điểm lấy máu xét nghiệm điện giải  
đồ và khí máu động mạch:  
2. Phương pháp  
+ Lần một (T0): thời điểm bệnh nhân vào  
phòng mổ.  
Thiết kế nghiên cứu  
Mô tả cắt ngang, có phân tích.  
+ Lần hai (T1): sau mổ khi bệnh nhân chuyển  
ra phòng hổi tỉnh.  
Cỡ mẫu: được tính theo công thức ước  
lượng một giá trị trung bình với biến số phụ  
thuộc là giá trị Natri máu.  
3. Xử lý số liệu  
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 Với  
các biến định lượng dùng thuật toán t - student.  
Với các biến định tính: χ2 hoặc Fisher (nếu >  
10% số ô bảng 2 x 2 có tần suất lý thuyết < 5).  
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.  
S'  
n = Z$'%&  
×
'
'
∆: khoảng sai lệch giữa giá trị Natri đo  
được từ mẫu nghiên cứu và tham số quần thể,  
chọn 0,5.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
S: độ lệch chuẩn dựa theo nghiên cứu của  
Mohta và cộng sự (2007)5 là 2,4.  
Nghiên cứu được thông qua hội đồng nghiên  
cứu khoa học của Bộ môn Gây mê hồi sức và  
hội đồng đánh giá đề cương nghiên cứu của  
trường Đại học Y Hà Nội, ban lãnh đạo Trung  
tâm Gây mê & Hồi sức và Chống đau - Bệnh  
viện Việt Đức. Hồ sơ và các thông tin liên quan  
chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu,  
không tiết lộ cho bất kì đối tượng không liên  
quan nào khác.  
Cỡ mẫu tính được n = 89.  
Các bước tiến hành nghiên cứu:  
- Bệnh nhân được thăm khám gây mê, giải  
thích và làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ.  
Bệnh nhân được gây tê tuỷ sông bằng kim 25G,  
khe liên đốt sống L2-3 bằng hỗn hợp thuốc  
bupivacaine kết hợp với fentanyl.  
- Sau khi đặt sonde niệu quản bên thận có  
sỏi, BN được nằm nghiêng để chọc dò đài bể  
III. KẾT QUẢ  
1. Một số đặc điểm chung  
94  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 1. Phân bố đặc điểm chung  
Đặc điểm  
Tuổi (năm)  
Chiều cao (cm)  
Cân nặng (kg)  
BMI (kg/m2)  
ASA  
± SD  
Min-Max  
25 - 84  
51,70 ± 11,53  
161,48 ± 8,03  
55,08 ± 11,07  
21,02 ± 3,95  
140 - 183  
38 - 91  
16 - 32,4  
I (n) (%)  
II (n) (%)  
51(57,3%)  
38 (42,7%)  
Phân bố về tuổi, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối của cơ thể và phân loại sức khoẻ theo ASA  
(American Society of Anesthesiologists) của nhóm BN trong nghiên cứu ở mức trung bình, không  
khác biệt so với các nghiên cứu tương tự trong nước.  
2. Đặc điểm liên quan phẫu thuật  
Bảng 2. Đặc điểm liên quan phẫu thuật  
Nhóm  
Nhóm t/g  
Nhóm t/g  
Nhóm t/g  
Chung  
PT < 60 p PT 60 - 120p PT > 120p  
p
(n = 89)  
Chỉ số  
(n = 65)  
(n = 20)  
(n = 4)  
Thời gian tán sỏi (p)  
36,5 ± 19.2  
(10 - 120)  
29,1 ± 11,1  
(10 - 45)  
39,6 ± 18,4  
(15 - 89)  
73,7 ± 55,9  
(25 - 120)  
< 0,05  
< 0,05  
< 0,05  
< 0,05  
< 0,05  
(
±SD) (Min - Max)  
X
Số lần chọc ĐBT  
±SD) (Min - Max)  
1,67 ± 1,34  
(1 - 8)  
1,59 ± 1,2  
(1 - 4)  
1,78 ± 1,76  
(1 - 8)  
2,5 ± 1,56  
(1 - 5)  
(
X
V dịch truyền trong mổ (ml)  
± SD) (Min - Max)  
730,9 ± 146,4 605,1 ± 78,9 807,5 ± 106,2 1275 ± 250,9  
(600 -1500) (600 - 1000) (700 - 1200) (1000 -1500)  
(
X
V dịch rửa (L)  
± SD) (Min - Max)  
7,60 ± 4,22  
(3,0 - 28,0)  
5,41 ± 1,49  
(3,0 – 8,0)  
8,40 ± 5,94 16,40 ± 8,90  
(4,0 - 15,0) (8,0 – 28,0)  
(
X
V dịch hấp thu (ml)  
± SD) (Min - Max)  
138,9 ± 41,7 119,9 ± 76,2 143,0 ± 100,4 189,7±150,2  
(50 - 400) (50 - 120) (100 - 300) (120 - 400)  
(
X
* t/g: thời gian ; PT: phẫu thuật; ĐBT: đài bể thận và p: phút  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy V dịch rửa và V dịch hấp thu tăng lên có ý nghĩa thống kê cùng  
với thời gian phẫu thuật (p < 0,05).  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
95  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
3. Thay đổi trong kết quả xét nghiệm điện giải đồ  
Bảng 3. Thay đổi các chỉ số trong điện giải đồ  
Nhóm  
Nhóm  
PT < 60 phút  
(n = 65)  
Nhóm  
PT 60 - 120p  
(n = 20)  
Nhóm  
PT > 120p  
(n = 4)  
Chỉ số  
T0  
T1  
p
140,18 ± 3,41  
139,57 ± 3,98  
> 0,05  
140,45 ± 2,26  
138,87 ± 1,64  
> 0,05  
139,96 ±1,94  
134,03 ± 1,91  
< 0,05*  
Natri máu  
(mmol/L)  
± SD)  
(
(
(
X
T0  
T1  
p
3,54 ± 0,32  
3,60 ± 0,35  
> 0,05  
3,52 ± 0,76  
3,71 ± 0,24  
> 0,05  
3,57 ± 0,34  
3,97 ± 0,18  
> 0,05  
Kali máu  
(mmol/L)  
± SD)  
X
T0  
T1  
p
102,31 ± 3,87  
105,47 ± 3,66  
< 0,01**  
102,74 ± 2,47  
106,36 ± 2,86  
< 0,01**  
102,61 ± 2,62  
106,76 ± 2,95  
< 0,01**  
Clo máu  
(mmol/L)  
± SD)  
X
T0: thời điểm trước mổ; T1: thời điểm ngay sau mổ  
Bảng 3 cho thấy chỉ số Natri ở nhóm PT kéo dài > 120 phút ở thời điểm sau mổ thấp hơn có ý  
nghĩa thống kê so với nhóm PT < 60 phút và nhóm PT từ 60 - 120p (p < 0,05). Ở chiều ngược lại,  
chỉ số Clo máu ở nhóm PT kéo dài > 120 phút ở thời điểm sau mổ cao hơn có ý nghĩa thống kê so  
với nhóm PT < 60 phút và nhóm PT từ 60 - 120p (p < 0,05).  
4. Thay đổi các chỉ số trong khí máu động mạch trước và sau mổ  
Bảng 4. Thay đổi các chỉ số trong khí máu động mạch  
Nhóm  
Nhóm t/g  
PT < 60 phút  
(n = 65)  
Nhóm t/g  
PT 60 - 120p  
(n = 20)  
Nhóm t/g  
PT > 120p  
(n = 4)  
Chỉ số  
T0  
T1  
p
7,51 ± 0,21  
7,49 ± 0,27  
< 0,01**  
7,51 ± 0,24  
7,48 ± 0,22  
< 0,01**  
7,50 ± 0,43  
7,47 ± 0,55  
< 0,01**  
pH  
± SD)  
(
X
HCO3-  
T0  
T1  
p
22,31 ± 2,98  
21,05 ± 3,06  
< 0,01**  
21,87 ± 3,11  
20,05 ± 4,98  
< 0,01**  
23,50 ± 4,01  
19,77 ± 6,30  
< 0,01**  
(mmol/L)  
(
± SD)  
X
T0  
T1  
p
27,92 ± 4,09  
26,98 ± 4,76  
> 0,05  
27,68 ± 5,22  
26,87 ± 8,20  
> 0,05  
26,32 ± 9,15  
26,02 ± 3,77  
> 0,05  
PaCO2  
(mmHg)  
(
± SD)  
X
96  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Nhóm  
Nhóm t/g  
PT < 60 phút  
(n = 65)  
Nhóm t/g  
Nhóm t/g  
PT > 120p  
(n = 4)  
PT 60 - 120p  
(n = 20)  
Chỉ số  
T0  
T1  
p
124,84 ± 33,02  
130,05 ± 43,92  
> 0,05  
125,11 ± 39,88  
134,63 ± 52,17  
> 0,05  
120,14 ± 44.78  
145,19 ± 60,43  
< 0,05*  
PaO2  
(mmHg)  
± SD)  
(
(
(
(
X
T0  
T1  
p
- 0.07 ± 2,55  
- 0,92 ± 2,74  
< 0,05*  
- 0,88 ± 2,04  
- 1,63 ± 1,77  
< 0,05*  
- 0,09 ± 1,22  
- 1,66 ± 1,29  
< 0,01**  
BE  
(mmol/L)  
± SD)  
X
T0  
T1  
P
1,37 ± 0,37  
1,55 ± 0,9  
> 0,05  
1,46 ± 0,34  
1,59 ± 0,30  
> 0,05  
1,25 ± 0,79  
1,65 ± 0,41  
< 0,05*  
Lactat  
(mmol/L)  
± SD)  
X
T0  
T1  
P
36,47 ± 3,87  
34,42 ± 3,43  
< 0,01**  
36,21 ± 5,65  
33,66 ± 4,52  
< 0,01**  
35,91 ± 4,30  
31,06 ± 1,91  
< 0,01**  
Hct (%)  
± SD)  
X
T0: thời điểm trước mổ; T1: thời điểm ngay sau mổ.  
Bảng 4 cho thấy:  
Chỉ số pH máu ở nhóm PT kéo dài > 120phút ở thời điểm sau mổ khác biệt có ý nghĩa thống kê  
so với nhóm PT < 60 phút và nhóm PT từ 60-120p (p < 0,05) tuy nhiên pH của cả 3 nhóm vẫn trong  
giớ hạn bình thường.  
Chỉ số HCO3- và BE ở nhóm PT kéo dài > 120 phút ở thời điểm sau mổ thấp hơn có ý nghĩa  
thống kê so với nhóm PT < 60 phút và nhóm PT từ 60 - 120p (p < 0,05).  
Chỉ số Hct máu ở nhóm PT kéo dài > 120 phút ở thời điểm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với  
nhóm PT < 60 phút và nhóm PT từ 60 - 120p (p < 0,05).  
IV. BÀN LUẬN  
Thay đổi về điện giải đồ:  
phẫu thuật kéo dài > 120 phút, nồng độ Natri  
máu sau phẫu thuật giảm so với trước phẫu  
thuật có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Khi thời  
gian phẫu thuật càng dài, lượng máu mất càng  
nhiều cũng như lượng dịch rửa sử dụng càng  
lớn. Chính quá trình rửa liên tục trong mổ làm  
cho lượng dịch rửa hấp thu vào trong máu tăng  
lên theo thời gian làm cho thay đổi nồng độ các  
điện giải trong máu như Natri, Clo.3 Điều này có  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ  
natri máu và kali ở thời điểm sau phẫu thuật  
và trước phẫu thuật ở nhóm có thời gian phẫu  
thuật ngắn dưới 120 phút không có sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả  
này của chúng tôi cũng tương tự với các nghiên  
cứu của các tác giả trên thế giới như Mohta,6  
Atici,7 Teckul,8 Koroglu.9 Ở nhóm có thời gian  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
97  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
thể gợi ý ở nhóm có thời gian phẫu thuật lớn  
hơn 120 phút gợi ý cần phải theo dõi sát tri giác,  
toàn trạng, xét nghiệm điện giải đồ để nhanh  
chóng phát hiện dấu hiệu hạ Natri máu trên lâm  
sàng để xử trí kịp thời.  
mạch ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi  
thận qua da kéo dài trên 120 phút. Cần có thêm  
những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn  
hơn và kéo dài hơn để chứng minh rõ ràng hơn  
sự thay đổi này.  
Nồng độ Clo sau phẫu thuật cao hơn trước  
phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
với p < 0,05. Kết quả này tương tự trong nghiên  
cứu của các tác giả.5, 7, 9 Tăng clorid máu gây  
toan chuyển hóa, buồn nôn và nôn, đau đầu, rối  
loạn đông máu, gây co thắt mạch thận làm giảm  
mức lọc cầu thận, và giảm bài tiết nước tiểu.10  
Khi nồng độ clorid tăng thêm 12 mmol/L làm  
tăng sức cản mạch máu thận lên 35%, giảm  
mức lọc cầu thận xuống 12% và làm tụt huyết  
áp, hậu quả gây giảm hoạt động của renin.11  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Skolarikos A dlRJ. Prevention and  
treatment  
of  
complications  
following  
percutaneous nephrolithotomy. Curr Opin  
Urol. 2008;18(2):229-234.  
2. Sinclair JF HA, Baraza R, Telfer AB.  
Absorption of 1.5% glycine after percutaneous  
ultrasonic lithotripsy for renal stone disease.  
Br Med J. 1985;291:691-692.  
3. Saxena D SD, Dixit A, Chipde S,  
Agarwal S. Effects of fluid absorption following  
percutaneous nephrolithotomy: Changes in  
blood cell indices and electrolytes. Urol Ann.  
2019;11(2):163 - 167.  
Thay đổi về các chỉ số trong khí máu  
động mạch:  
Có sự khác biệt giữa pH máu ở thời điểm  
trước và sau phẫu thuật ở tất cả các nhóm phẫu  
thuật ngắn, trung bình và dài có ý nghĩa thống  
kê với p < 0,05. Nồng độ HCO3- và BE sau phẫu  
thuật cũng giảm so với trước phẫu thuật có ý  
nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả trên cũng  
cho thấy tương tự với xu hướng toan chuyển  
hóa do giảm HCO3- của tác giả Akush Gupta.12  
4. Malhotra SK KA, Goswami AK et al.  
Monitoring of irrigation fluid absorption during  
percutaneous nephrolithotripsy: the use  
of 1% ethanol as a marker. Anaesthesia.  
2001;56:1090–1115.  
5. Mohta M BT, Tyagi A, Pendse M, Sethi  
AK. Haemodynamic, electrolyte and metabolic  
changes during percutaneous nephrolithotomy.  
Int Urol Nephrol. 2008;40(2):477- 482.  
Tỉ lệ Hct sau mổ giảm so với trước mổ có ý  
nghĩa thống kê với p < 0,05 cũng tương tự với  
tác giả Aciti13 cho thấy Hct sau tán sỏi qua da  
giảm so với trước mổ.  
6. Mohta M BT, Tyagi A, Pendse M, Sethi  
AK. Haemodynamic, electrolyte and metabolic  
changes during percutaneous nephrolithotomy.  
Int Urol Nephrol. 2008;40(2):477-482.  
Hct sau mổ giảm trung bình 2,05 ± 2,36%,  
giảm nhiều nhất 14%. Nghiên cứu của tác giả  
Kukreja có lượng Hct giảm sau mổ trung bình  
là 5,46 ± 4,08%, giảm nhiều nhất 29%.14 Cũng  
trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh nhân phải  
truyền máu là 7,97% thấp hơn trong nghiên  
cứu của chúng tôi là 15,35%.  
7.AtıcıŞZSAA.Hormonalandhemodynamic  
changes during percutaneous nephrolithotomy.  
Int Urol Nephrol. 2001;32:311-314.  
8. Tekgul ZT PS, Yildirim U, Karaman  
Y, Cakmak M, Ozkarakas H, Gonullu M. A  
prospective randomized double-blind study  
on the effects of the temperature of irrigation  
solutionsonthermoregulationandpostoperative  
V. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự  
thay đổi rõ về điện giải đồ và khí máu động  
98  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
complications in percutaneous nephrolithotomy.  
metabolism in humans. Am  
J
Physiol.  
J Anesth. 2015;29(2):165-169.  
1992;262(2):744-754.  
9. Koroglu A TT, Cicek M. The effects of  
irrigation fluid volume and irrigation time on  
fluid electrolyte balance and hemodynamics  
in percutaneous nephrolithotripsy. Int Urol  
Nephrol. 2003;35:1-6.  
12. Gupta A PR, Singh V et al. Comparative  
study of electrolytes and metabolic changes  
during percutaneous nephrolithotomy: spinal  
vs. general anaesthesia. International Journal  
of Clinical Trials. 2014;1(2):41-48.  
10. Wilcox CS PW. Release of renin  
and angiotensin II into plasma and lymph  
13. Atici S ZS, Ariboğan A. Hormonal and  
hemodynamic changes during percutaneous  
during hyperchloremia. Am  
J
Physiol.  
nephrolithotomy.  
Int  
Urol  
Nephrol.  
1987;253(2):734-741.  
2001;32(3):311-314.  
11. Drummer C GR, Heer M, Molz B, Bie  
P, Schlossberger M, Stadaeger C, Röcker  
L, Strollo F, Heyduck B, et al. . Effects of an  
acute saline infusion on fluid and electrolyte  
14. Kukreja RA DM, Sabnis RB, Patel  
SH. Fluid Absorption During Percutaneous  
Nephrolithotomy: Does It Matter ? J Endourol.  
2002;16(4):221-224.  
Summary  
ASSESSMENT OF PERIOPERATIVE CHANGES IN  
ELECTROLYTES AND ARTERIAL BLOOD GASES IN PATIENTS  
WITH PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY SURGERY  
The purpose of this study was to evaluate the perioperative changes in arterial blood gases  
and electrolytes in patients with percutaneous nephrolithotripsy surgery. 90 patients undergoing  
selective percutaneous nephrolithotripsy surgery were evaluated for changes of arterial blood gas  
and electrolytes before and after surgery at the Center of Anesthesia & Surgical Intensive Care -  
Viet Duc Hospital from March to June 2020. Postoperative Na concentration decreased (139.96  
± 1.94 vs 134.03 ± 1.91), chloride concentration increased (102.61 ± 2.62 vs 106.76 ± 2.95) as  
well as HCO3 index (23.50 ± 4.01 vs 19.77 ± 6.30), BE index (-0.09 ± 1.22 vs -1.66 ± 1.29) have  
decreased statistically compared with the time before surgery. The postoperative lactate index was  
also significantly higher than at the time before surgery (1.25 ± 0.79 vs 1.65 ± 0.41; p < 0.05). Our  
study showed a significant change in electrolytes and arterial blood gases following percutaneous  
nephrolithotripsy surgery.  
Keywords: percutaneous nephrolithotripsy surgery, electrolytes, arterial blood gases.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
99  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 4380
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thay đổi khí máu động mạch và điện giải đồ trong mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi thận qua da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thay_doi_khi_mau_dong_mach_va_dien_giai_do_trong_mo.pdf