Mối liên quan giữa Eosinophil với kiểm soát hen - COPD

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Mối liên quan giữa Eosinophil với kiểm soát hen-COPD  
Nguyễn Thị Ý Nhi, Nguyễn Xuân Đạt, Nguyễn Thị Hoài Phong  
Trường Đại học Y Dược Huế  
COPD có Eosinophil máu > 3% sẽ tăng nguy cơ đợt  
cấp nếu không điều trị ICS [3].  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hen và COPD là các bệnh viêm mạn thường gặp  
Nhận thấy tầm quan trọng của Eosinophil trong  
chiến lược kiểm soát hen-COPD nên chúng tôi tiến  
hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu:  
1. Khảo sát sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh  
nhân hen và COPD ngoài đợt cấp.  
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa Eosinophil đàm và  
máu với mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ  
COPD.  
đứng đầu trong mô hình bệnh lý hô hấp. GINA ước  
tính có khoảng 300 triệu người trên toàn cầu đã và  
đang sống chung với hen [9], và khoảng 385 triệu  
đối với COPD theo GOLD [10]. Tchức Y tế ế  
giới (WHO) dự đoán COPD sẽ trở thành nguyên  
nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 và là nguyên  
nhân gây tàn phế xếp thứ 5 trong các nguyên nhân  
phổ biến nhất năm 2020.  
Gánh nặng do 2 bệnh cảnh này mang lại thực  
sự quá to lớn trên mọi phương diện vì vậy việc tìm  
kiếm các phương pháp tiếp cận mới cho chẩn đoán,  
điều trị cũng như kiểm soát hiệu quả hen và COPD  
là điều hết sức cần thiết. Trong đó phải kể tới vai trò  
của Eosinophil trong cơ chế viêm đường thở mạn  
tính- khía cạnh hầu như bị quên lãng trong một thời  
gian dài- nhưng lại là cơ sở cho bác sĩ lâm sàng đưa  
ra quyết định điều trị corticoid phù hợp.  
eo GINA, những bệnh nhân kiểm tra đàm  
trước khi điều trị có tình trạng tăng Eosinophil  
thường sẽ đáp ứng tốt hơn với điều trị corticosteroid  
hít (ICS), và đối với những trường hợp bệnh nhân  
có bạch cầu ái toan đàm ≥ 2% sẽ cân nhắc tăng liều  
ICS trong vòng 3-6 tháng [9]. Tương tự như vậy,  
Liesker và cộng sự chứng minh rằng bệnh nhân  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
100 bệnh nhân hen và COPD đang được quản  
lý tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế trong thời gian  
nghiên cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2020.  
bệnh nhân được đo hô hấp ký và làm trắc nghiệm  
phục hồi phế quản, xác định được có 70 bệnh nhân  
hen chẩn đoán theo tiêu chuẩn của GINA và 30  
bệnh nhân COPD theo tiêu chuẩn của GOLD.  
Phương pháp nghiên cứu  
iết kế nghiên cứu  
Phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên mẫu  
thuận tiện.  
Tiêu chuẩn chọn bệnh  
- Toàn bộ bệnh nhân Hen theo tiêu chuẩn của  
Ngày nhận bài: 10/9/2020  
Ngày phản biện: 07/10/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 15/10/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
79  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
GINA 2019 và COPD theo GOLD 2019, đang  
+ Bệnh lý cơ thần kinh (nhược cơ, teo cơ, hội  
được quản lý tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế chứng Guillain- Barre,…).  
trong thời gian nghiên cứu.  
+ Các dị dạng bất thường về lồng ngực như gù  
- Bệnh nhân vào viện vì đợt cấp sẽ được điều trị vẹo cột sống.  
ổn định mới tiến hành nghiên cứu.  
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
- Bệnh nhân chồng lấp Hen- COPD (ACO).  
- Bệnh nhân đã được xác định mắc các bệnh lý  
khác gây hội chứng hạn chế như:  
+ Các bệnh lý gây khó thở khác như tim mạch.  
- Bệnh nhân không thỏa mãn điều kiện đo hô  
hấp kí (đang mắc bệnh nhiễm trùng cấp, hôn mê,  
suy tim nặng, rối loạn tâm thần,…).  
- Bệnh nhân không thể lấy bệnh phẩm đếm  
eosin, không hợp tác đo hô hấp kí.  
+ Các bệnh màng phổi (tràn khí, tràn dịch màng  
phổi, dày màng phổi,…).  
- Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý tham  
gia nghiên cứu.  
+ Các bệnh lý về nhu mô phổi (viêm phổi quá  
mẫn, sarcodosis, bệnh collagen, ung thư, xơ phổi KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
do thuốc, oxygen liều cao hay do xạ trị, bệnh lý xơ Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu  
phổi mô kẽ lan tỏa,…).  
Độ tuổi trung bình  
100%  
80%  
74  
BPTNMT  
Hen  
69,31  
nữ  
60%  
40%  
20%  
0%  
nam  
59,16  
20%  
59,58  
Hen  
BPTNMT  
0%  
40%  
60%  
80% 100%  
Biểu đồ 1. Phân bố giới, tuổi của nhóm nghiên cứu  
Nhận xét: - Nghiên cứu 70 hen và 30 COPD. đối với nam và 59.58 14.08 đối với nữ. Trong khi  
Trong nhóm hen, phân bố theo giới tính đương ở nhóm COPD, nam là 69.31 15.15 và 74 6.78  
đương nhau giữa nam và nữ. Trong nhóm COPD, với bệnh nhân nữ mắc COPD. Tuổi trung bình của  
nam chiếm ưu thế với 86.7% (p < 0.05).  
nhóm bệnh nhân COPD, cao hơn so nhóm hen  
- Tuổi trung bình của nhóm hen là 59.16 13.20 (69.93 14.23 và 59.36 13.42).  
Hen  
12.9%  
Cơ địa dị ứng  
COPD  
18%  
30%  
70%  
87,1%  
82%  
Dị ứng  
Không dị ứng  
Biểu đồ 2. Tình trạng dị ứng ở các nhóm bệnh nhân hen và COPD  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
80  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Nhận xét:  
- Xét toàn bộ mẫu nghiên cứu, số đối tượng có tình trạng dị ứng chiếm đến 82 trường hợp (82%), chiếm  
đa số so với 18 trường hợp (18%) không dị ứng.  
- Bệnh nhân hen có tình trạng dị ứng phổ biến hơn so với COPD (61 so với 21 trương hợp, p < 0.05).  
Có hút thuốc %  
Không hút thuốc %  
43%  
100%  
50%  
0%  
57%  
Hen  
BPTNMT  
Biểu đồ 3. Tình trạng hút thuốc ở bệnh nhân  
Nhận xét:  
- Trong nhóm hen, số trường hợp hút thuốc lá và không hút là tương đương nhau.  
- Ngược lại có sự chênh lệch rõ rệt trong nhóm COPD về yếu tố nguy cơ thuốc lá với đến 24 trường hợp  
có hút thuốc (80%) (p < 0.05).  
Sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh nhân hen và COPD ngoài đợt cấp  
Số lượng BCAT trung bình (n/200) = 3.98 (1.99%)  
39%  
BCATtrung bình = 0.74%  
61%  
BCATtrung bình = 2.77%  
BCAT Không tăng  
BCAT Tăng  
Biểu đồ 4. Đặc điểm bạch cầu ái toan trong đàm ở bệnh nhân hen  
Nhận xét:  
- Trong số 70 bệnh nhân hen, có đến 61.43% tăng BCAT đàm ≥ 2% trong khi chỉ 38.57% mẫu đàm có  
BCAT < 2%.  
- Tỷ lệ BCAT đàm trung bình ở bệnh nhân hen tăng BCAT là 2.77%, và ở bệnh nhân hen không tăng  
bạch cầu ái toan là 0.74%.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
81  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 1. Đặc điểm bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân hen  
N
%
Tỷ lệ trung bình (%)  
BCAT  
Tăng  
Không tăng  
24  
46  
34.3  
65.7  
2.25  
0.85  
n/200  
Tỷ lệ tế bào trung bình  
2.66  
1.33  
Nhận xét: Số lượng BCAT máu trung bình/200 tế bào là 2.66 tương ứng với 1.33%. Ngược với kết quả  
bệnh phẩm đàm, có đến 46 trường hợp không tăng BCAT máu (65.7%).  
Y = 0.794 + 0.269X  
Nhận xét:  
Biểu đồ cho thấy mối tương quan tỷ lệ  
thuận mức độ vừa giữa sự biến đổi của BCAT  
trong đàm và sự biến đổi của BCAT trong  
máu ở bệnh nhân hen với p < 0.05, r = 0.408.  
Biểu đồ 5. Mối tương quan giữa BCAT đàm và máu ở bệnh nhân hen  
Bảng 2. Đặc điểm bạch cầu ái toan đàm và máu ở bệnh nhân COPD  
Đàm  
%
30  
70  
2.34  
1.17  
Máu  
%
23.3  
76.7  
2.34  
1.17  
Bệnh phẩm  
BCAT Tăng  
Không tăng  
n/200  
Trung bình (%)  
N
9
21  
Trung bình (%)  
N
7
23  
Trung bình (%)  
2.22  
0.71  
2.25  
0.85  
Nhận xét: Phần lớn trường hợp không ghi nhận tăng BCAT chiếm 70% đối với đàm (21 trường hợp) và  
76.7% đối với máu (23 trường hợp).  
Y = 0.983 + 0.167X  
Nhận xét:  
Với r = 0.157, có mối tương quan yếu giữa nồng  
độ BCAT trong đàm và máu, tuy nhiên mối tương  
quan này không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.  
Biểu đồ 6. Mối tương quan giữa Eosinophil đàm và máu ở bệnh nhân COPD  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
82  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Liên quan giữa Eosinophil đàm và máu với mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ COPD  
Nhóm có tăng BCAT  
16.7%  
Dị ứng  
BCAT đàm ở bệnh nhân hen  
Không dị ứng  
83.3%  
38.6%  
(27)  
61.4%  
(43)  
Nhóm không tăng BCAT  
10.9%  
Dị ứng  
Không dị ứng  
Tăng  
Không tăng  
89.1%  
Nhóm có tăng BCAT  
16.7%  
(4)  
BCAT máu ở bệnh nhân hen  
Dị ứng  
Không dị ứng  
83.3%  
(20)  
34.3%  
(24)  
65.7%  
(46)  
Nhóm không tăng BCAT  
10.9%  
(5)  
Dị ứng  
Không dị ứng  
Tăng  
Không tăng  
89.1%  
Biểu đồ 7. Liên quan giữa dị ứng với sự biến đổi BCAT đàm và máu ở bệnh  
Nhận xét:  
- Tỷ lệ bệnh nhân hen tăng BCAT đàm là 61.4% và số trường hợp có tiền sử dị ứng chiếm đa số. Không  
khác biệt về tình trạng dị ứng ở 2 nhóm này và chưa tìm thấy liên quan giữa nồng độ BCAT trong đàm và  
tiền sử dị ứng ở nhóm bệnh nhân hen với p > 0.05.  
- Số lượng bệnh nhân hen không tăng BCAT máu, hen dị ứng chiếm ưu thế. Tuy nhiên chưa tìm thấy  
mối liên quan giữa nồng độ BCAT máu và tiền sử dị ứng ở nhóm bệnh nhân hen (p > 0.05).  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
83  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 3. Liên quan giữa sự biến đổi BCAT đàm và máu với mức kiểm soát hen  
Bạch cầu ái toan đàm  
Mức kiểm soát  
Bạch cầu ái toan máu  
Tă ng Không tăng  
Tă ng  
Không tăng  
hen  
p
p
N
%
N
%
N
%
N
%
Hoàn toàn  
13  
18.6  
1
1.4  
7
10  
7
10  
1 phần  
Không  
Tổ n g  
22  
8
31.4  
11.4  
61.4  
12  
14  
27  
17.2  
20  
15  
2
21.4  
2.9  
19  
20  
46  
27.2  
28.5  
65.7  
p < 0,05  
p < 0,05  
43  
38.6  
24  
34.3  
Nhận xét: Tỷ lệ đạt được kiểm soát hen hoàn toàn và 1 phần cao hơn rõ rệt ở nhóm tăng BCAT so với  
nhóm không tăng. Ngược lại tình trạng không kiểm soát hen có phần cao hơn ở nhóm không tăng BCAT.  
Có liên quan giữa tăng BCAT đàm và máu với mức kiểm soát hen (p < 0.05).  
Liên quan giữa BCAT đàm và máu với COPD  
Bảng 4. Liên quan giữa tình trạng dị ứng với sự biến đổi BCAT trong đàm và máu  
Dị ứng  
Tổ n g (n)  
Có  
Không  
p
N
%
N
%
N
%
Tăng  
6
66.3  
3
33.7  
9
30  
BCAT  
đàm  
Không  
15  
71.4  
6
28.6  
21  
70  
p > 0.05  
p > 0.05  
TỔNG  
Tăng  
21  
6
70  
20  
50  
70  
9
1
8
9
30  
3.3  
30  
7
100  
23.3  
76.7  
100  
BCAT  
máu  
Không  
TỔNG  
15  
21  
26.7  
30  
23  
30  
Nhận xét: Chưa tìm thấy liên quan giữa dị ứng với nồng độ BCAT đàm và máu ở COPD.  
Bảng 5. Liên quan giữa BCAT đàm và máu với phân tầng nguy cơ COPD  
Bạch cầu ái toan  
Tổ n g  
p
Bệnh  
phẩm  
Phân tầng  
nguy cơ  
Tă ng  
Không tăng  
N
2
4
0
3
9
%
6.7  
13.3  
0
N
%
20  
N
8
%
A
B
6
6
26.7  
33.3  
16.7  
23.3  
100  
20  
10  
5
ĐÀM  
C
5
16.7  
13.3  
70  
p > 0.05  
D
10  
20  
4
7
Tổ n g  
21  
30  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
84  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
A
B
2
3
0
2
7
6.7  
10  
6
7
20  
8
10  
5
26.7  
33.3  
16.7  
23.3  
100  
23.3  
16.7  
16.7  
76.7  
MÁU  
C
0
5
p > 0.05  
D
6.6  
23.3  
5
7
Tổ n g  
23  
30  
Nhận xét: 30 bệnh nhân COPD phân bố đồng của GINA 2019- có nhiều thay đổi so với GINA  
đều ở tất cả các nhóm nguy cơ. Ở từng nhóm nguy 2017). Tỷ lệ bệnh nhân hen có tăng BCAT đàm  
cơ đều ghi nhận số trường hợp không tăng BCAT trong nghiên cứu của chúng tôi là 61.43%, cùng  
máu lớn hơn so với có tăng BCAT, tuy nhiên không với nghiên cứu của Nguyễn Minh Sang [1], góp  
đủ ý nghĩa thống kê với p > 0.05.  
phần khẳng định rằng kiểu hình hen tăng BCAT  
là kiểu hình chiếm ưu thế trong hen phế quản [9].  
Tuy nhiên vẫn chưa tìm thấy liên quan giữa tiền sử  
BÀN LUẬN  
Sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh nhân dị ứng với sự biến đổi BCAT đàm, có thể do nhiều  
hen và COPD ngoài đợt cấp  
yếu tố: cỡ mẫu, cách chọn mẫu, công tác theo dõi,  
Bạch cầu ái toan được chứng minh là một phần tình trạng sử dụng thuốc hay thậm chí sự kém tin  
của quá trình bệnh lý đặc trưng cho hen góp phần cậy trong lời khai của bệnh nhân khi đánh giá yếu tố  
tạo ra hai đặc điểm lâm sàng nổi bật là tăng đáp ứng dị ứng. Nên chăng tình trạng dị ứng cần được đánh  
phế quản và hạn chế luồng khí đảo ngược [5]. Do giá bởi bác sĩ có chuyên môn miễn dịch-dị ứng. Tỷ  
đó rất có ý nghĩa trong điều trị viêm đường thở, lệ BCAT máu ở nghiên cứu của chúng tôi là 1.33%,  
tổn thương mô cũng như sửa chữa trong bệnh sinh thấp hơn rất nhiều so với con số 2%, điều này được  
của hen. Tỷ lệ BCAT đàm ở bệnh nhân hen trong giải thích bởi Tae Gi [17], Rosenberg HF [15],  
nghiên cứu của chúng tôi là 1.99%, có sự khác biệt so Lambrecht [11] khi cho rằng BCAT là loại tế bào tổ  
với 3.93% theo 1 báo cáo của Jie Gao năm 2017 [7] chức hơn là tế bào máu. Corticosteroid đường uống  
do tiêu chuẩn chọn bệnh khác nhau: Jie Gao chọn rất đáng kể làm giảm số lượng BCAT trong máu  
các bệnh nhân được chẩn đoán hen hoặc COPD ít [4], và sự ức chế này kéo dài hơn 24 giờ sau một  
nhất 1 năm trước khi nghiên cứu. Tt cả các bệnh liều duy nhất. Tác dụng của corticosteroid dạng hít  
nhân đã không sử dụng bất kỳ thuốc uống hoặc/ và cũng được ghi nhận, nhưng cường độ nhỏ hơn. Một  
ICS trong 8 tuần trước, trong khi nghiên cứu của liều thuốc uống 15 mg có tác dụng tương đương  
chúng tôi được thực hiện trên các bệnh nhân tham với 1,84 mg/ngày hít budesonide vào số lượng  
gia sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân định kỳ, đã được BCAT máu [8]. Như vậy, nghiên cứu chỉ ra rằng ở  
điều trị ICS- thuốc kiểm soát hen không thể thiếu bệnh nhân hen, sự gia tăng của BCAT trong máu là  
trong việc khống chế nền viêm và duy trì mức kiểm không đáng kể và không có giá trị nhiều so với sự gia  
soát (sẽ là vi phạm y đức nếu thuốc thiết yếu này vì tăng của nó trong đàm. Tuy nhiên trong điều kiện  
mục đích nghiên cứu mà không cho bệnh nhân tiếp nhiều cơ sở không thể làm BCAT đàm (hay dịch  
tục sử dụng theo hướng dẫn điều trị hen cập nhật phế quản) thì sau khi loại bỏ yếu tố nhiễu, chúng tôi  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
85  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
vẫn chứng minh được mối tương quan thuận mức Mối liên quan giữa Eosinophil đàm và máu với  
độ vừa giữa sự biến đổi của BCAT trong đàm đối mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ COPD  
với BCAT trong máu phù hợp với nghiên cứu của  
Schleich 2013 [16].  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự liên  
quan giữa biến đổi BCAT trong đàm và máu với  
Số lượng BCAT trong đàm ở bệnh nhân COPD mức độ kiểm soát hen. Điều này ủng hộ việc điều  
trong nghiên cứu của chúng thấp hơn so với Jie trị ICS ở bệnh nhân hen tăng BCAT, phù hợp với  
Gao 2017 [7] được giải thích bởi nghiên cứu của khuyến cáo của GINA 2019 [9].  
Nguyễn Như Vinh [2], Drost [6] hay Papi [14] khi  
Chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa sự  
chỉ ra loại tế bào gia tăng chủ yếu trong BPTNM gia tăng của BCAT trong đàm và máu với phân tầng  
là bạch cầu đa nhân trung tính [2]. Về phía BCAT nguy cơ ở bệnh nhân BPTNMT, điều này là hoàn  
máu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tương đương với Vedel toàn không mâu thuẫn với kết quả đã được công bố  
năm 2016 [18], cả 2 đều có chung điểm cắt là 2%. của các tác giả khác vì so với hen thì cơ chế bệnh  
Cả 2 nghiên cứu đều không tìm thấy mối liên quan sinh của BPTNMT mang nhiều đặc trưng riêng  
giữa BCAT đàm và máu với phân tầng nguy cơ ở biệt mặc dù đều có sự góp mặt của sự viêm mạn tính  
bệnh nhân COPD. Trong khi Negewo đã báo cáo đường hô hấp.  
BCAT trong máu tương quan với cả tỷ lệ phần  
trăm và số lượng BCAT đàm [13]. Hầu hết các tác KẾT LUẬN  
giả đều chọn mẫu gần giống như Landis khi phân  
Tỷ lệ trung bình của Eosinophil trong đàm và  
tích độ nhạy của BCAT máu: loại bỏ những bệnh máu của bệnh nhân hen lần lượt là 1.99% và 1.33%.  
nhân được chỉ định dùng corticosteroid toàn thân Mức độ kiểm soát hen với ICS tốt hơn ở nhóm tăng  
hoặc kháng sinh bất cứ lúc nào trong quá trình theo so với nhóm không tăng Eosinophil (p < 0.05).  
dõi [12]. Điều này sẽ đánh mất yếu tố dịch tễ của Chưa thể xác định mối liên quan giữa bạch cầu ái  
nghiên cứu khi mức C, D thường gặp nhiều nhất.  
toan đàm và máu với phân tầng nguy cơ COPD.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Minh Sang (2016), “Hen tăng và không tăng bạch cầu ái toan, Hô hấp số 10/2016.  
2. Nguyễn Như Vinh (2017), “Viêm trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Tp chí Y Học 10/2017,  
tr. 35-40.  
3. E. Bathoorn et al. (2009), “Change in inflammation in out-patient COPD patients from stable phase to  
a subsequent exacerbation, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 4, pp. 101-9.  
4. B. S. Berthon et al. (2017), A sputum gene expression signature predicts oral corticosteroid response  
in asthma, Eur Respir J. 49(6).  
5. J. Douwes et al. (2002), “Non-Eosinophilic asthma: importance and possible mechanisms, orax.  
57(7), tr. 643-8.  
6. E. M. Drost etal. (2005), “Oxidative stress and airway inflammation in severe exacerbations of COPD,  
orax. 60(4), pp293-300.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
86  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
7. J. Gao et al. (2017), “Sputum cell count: biomarkers in the differentiation of asthma, COPD and asthma-  
COPD overlap, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 12, tr. 2703-2710.  
8. P. G. Gibson(2018), “VariabilityofbloodEosinophilsasabiomarkerinasthmaandCOPD, Respirology.  
23(1), tr. 12-13.  
9. GINA 2019  
10. GOLD 2019  
11. B. N. Lambrecht et al. (2000), “Myeloid dendritic cells induce 2 responses to inhaled antigen,  
leading to Eosinophilic airway inflammation, J Clin Invest. 106(4), tr. 551-9.  
12. W. Loh and M. L. K. Tang (2018), “e Epidemiology of Food Allergy in the Global Context, Int J  
Environ Res Public Health. 15(9).  
13. G. Ntritsos et al (2018), “Gender-specific estimates of COPD prevalence: a systematic review and  
meta-analysis, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 13, tr. 1507-1514.  
14. A. Papi et al. (2006), “Infections and airway inflammation in chronic obstructive pulmonary disease  
severe exacerbations, Am J Respir Crit Care Med. 173(10), tr. 1114-21.  
15. H. F. Rosenberg, K. D. Dyer and P. S. Foster (2013), “Eosinophils: changing perspectives in health  
and disease, Nat Rev Immunol. 13(1), tr. 9-22.  
16. F. N. Schleich et al. (2013), “Distribution of sputum cellular phenotype in a large asthma cohort:  
predicting factors for Eosinophilic vs neutrophilic inflammation, BMC Pulm Med. 13, pp.11.  
17. T. G. Uhm, B. S. Kim and I. Y. Chung (2012), “Eosinophil development, regulation of Eosinophil-  
specific genes, and role of Eosinophils in the pathogenesis of asthma, Allergy Asthma Immunol Res. 4(2),  
pp. 68-79.  
18. S. Vedel-Krogh et al. (2016), “Blood Eosinophils and Exacerbations in Chronic Obstructive  
Pulmonary Disease. e Copenhagen General Population Study, Am J Respir Crit Care Med. 193(9), tr.  
965-74.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020  
0
87  
pdf 9 trang yennguyen 15/04/2022 3640
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa Eosinophil với kiểm soát hen - COPD", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_eosinophil_voi_kiem_soat_hen_copd.pdf