Thực trạng nhu cầu hỗ trợ chăm sóc người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K năm 2020 và một số yếu tố liên quan

vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
trúc giải phẫu từ BT-NQ được tự nhiên, kết quả  
tiểm ẩn (nhiễm trùng, sỏi tiết niệu) như kỹ  
thuật nối tắt BT-NQ kiểu by-pass.  
lâu dài sẽ tốt. Hơn nữa, kỹ thuật tạo hình theo  
nguyên tắc Finney, miệng nối niệu quản theo  
chiều dọc, do vậy vòng tròn niệu quản sẽ tránh  
được tình trạng xơ hẹp hết cả vòng tròn chu vi  
niệu quản chỗ nối, hạn chế tối thiểu nguy cơ hẹp  
miệng nối sau mổ [8].  
V. KẾT LUẬN  
Phương pháp phẫu thuật tạo hình KNBTNQ  
theo nguyên tắc Finney là an toàn, tương đối  
đơn giản, có thể là một lựa chọn kỹ thuật khả thi  
trong điều trị thận ứ nước ở trẻ em do niệu quản  
bám cao.  
Trong ca bệnh cụ thể của chúng tôi, thời gian  
phẫu thuật nội soi tạo hình KNBTNQ là 50 phút.  
Do kỹ thuật rạch 1 đường từ bể thận qua khúc  
nối sang niệu quản sau đó khâu lại, thao tác  
không quá phức tạp nên thời gian phẫu thuật  
của chúng tôi tương đối ngắn hơn so với các báo  
cáo kỹ thuật tạo hình KNBTNQ khác. Trong kỹ  
thuật tạo hình KNBTNQ theo nguyên tắc Finney,  
vì không cắt bỏ niệu quản mà chỉ mở niệu quản  
bể thận qua khúc nối nên chúng tôi thấy rằng  
ngoài ưu điểm giữ tính giải phẫu liên tục BT- NQ  
thì sau khi tạo hình miệng nối sẽ đảm bảo không  
bị căng, không có nguy cơ bị xoắn vặn miệng  
nối (so với các kỹ thuật có cắt rời KNBTNQ), ít  
nguy cơ bị hẹp, giữ được nguồn cấp máu nuôi  
dưỡng niệu quản từ các nhánh của động mạch  
thận phía bể thận. So với kỹ thuật Fenger thì  
miệng nối trong kỹ thuật của chúng tôi có thể  
tạo rộng hơn và không bị căng. So với tạo hình  
Y-V theo Foley thì kỹ thuật của chúng tôi đơn  
giản, dễ thực hiện hơn với phẫu thuật nội soi.  
Tạo hình theo nguyên tắc Finney cũng sẽ không  
để lại đoạn NQ còn bị gập tắc với các nguy cơ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Diamond D. A., Nguyen H. T. (2001).  
Dismembered V-flap pyeloplasty. J Urol, 166: 233-5  
2. John M. T. Finney. (1926). The surgery of  
gastric and duodenal ulcer. Bulletin of the New  
York Academy of Medicine, 2: 546-579  
3. Joel F. Koenig, Douglas E. Coplen. (2017).  
Ureteral obstruction and malformations. Holcomb  
and Ashcraft's Pediatric Surgery, 7: 837  
4. H. G Mesrobian. (2009). Bypass pyeloplasty:  
description of a procedure and initial results. J  
Pediatr Urol, 5: 34-6  
5. Noh Paul H, Anish  
K
Shah. (2013).  
Laparoscopic bypass pyeloureterostomy. Journal of  
Pediatric Urology, 9: 51-53  
6. Lane S Palmer, Juan Miguel Proano, Jeffrey  
S Palmer. (2005). Renal pelvis cuff pyeloplasty  
for ureteropelvic Juntion obtruction for the high  
inserting ureter: an initial experience. The Journal  
of Urology, 174: 1088-1090  
7. E. R Tawfiek, J. B Liu, D. H Bagley. (1998).  
Ureteroscopic treatment of ureteropelvic junction  
obstruction. J Urol, 160: 1643-6; discussion 1646-7  
8. Von Lichtenberg. (1921). Technisches zur  
Ureteropyeloanastomose. Amer. Med. Assoc., 284: 743  
THỰC TRẠNG NHU CẦU HỖ TRỢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ  
TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN.  
Vương Hồng Hạnh*, Nguyễn Hải Anh**, Hoàng Đức Thành*,  
Lưu Quang Hội*, Nguyễn Thị Thu Thủy*.  
nhóm tuổi từ 40-59 (56%). Nghiên cứu ghi nhận  
TÓM TẮT57  
người bệnh ung thư vú phần lớn ở giai đoạn IA và IIA  
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và  
(64%). Phác đồ được sử dụng nhiều nhất là phác đồ  
điều trị của người bệnh ung thư vú (UTV) và phân tích  
chứa anthracyclin và cyclophosphamide (63%). Nhu  
một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc người  
cầu cao nhất được người bệnh UTV nhận định là nhu  
bệnh ung thư vú tại Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh  
cầu về tâm lý (56%). Không sự khác biệt có ý nghĩa  
viện K (cơ sở Quán sứ) năm 2020. Phương pháp  
thống kê giữa các nhu cầu với tuổi của người  
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả:  
bệnhUTV. Nhu cầu thể chất có sự khác biệt có ý nghĩa  
Tuổi trung bình của người bệnh là 55, chủ yếu ở  
thống kê giữa các phân nhóm giai đoạn bệnh  
(p=0,025). Kết luận: Điều dưỡng cần lưu ý tới các  
nhu cầu chăm sóc của người bệnh UTV, đặc biệtnhu  
*Bệnh viện K  
**Đại học Thăng Long  
Chịu trách nhiệm chính: Vương Hồng Hạnh  
Ngày nhận bài: 27.10.2020  
Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020  
Ngày duyệt bài: 9.12.2020  
cầu hỗ trợ tâm lý và nhu cầu thể chất ở người bệnh  
giai đoạn tiến xa.  
Từ khóa: Ung thư vú, điều dưỡng, chăm sóc  
người bệnh, nhu cầu người bệnh.  
SUMMARY  
THE CURRENT SITUATION OF BREAST  
222  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
theo phân loại của WHO – 2003. Có thông tin  
bệnh án đầy đủ sau điều trị qua các lần tái khám  
định kỳ.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc các bệnh khác có  
nguy cơ tử vong trong vòng thời gian 3 tháng,  
không tuân thủ liệu trình điều trị hoặc mất thông  
tin sau điều trị. Bệnh nhân không đồng ý tham  
gia nghiên cứu.  
CANCER PATIENT CARE NEEDS AT THE  
VIETNAM NATIONAL CANCER HOSPITAL  
IN 2020 AND SOME FACTORS RELATED  
Objectives:Describe some clinical and therapeutic  
features of breast cancer patients and analyze some  
factors related to the breast cancer patient care needs  
at the Department of Optimal Treatment Quan Su  
(Vietnam National Cancer Hospital) in 2020. Patients  
and methods: Cross-sectional study. Results: We  
found the average age of enrolled patients was 55  
years, mainly between 40-59 years (56%). Majority of  
patients were stageIA and IIA (64%). The most  
commonly used chemotherapy treatments were  
anthracycline-containing regimens (anthracycline-  
cyclophosphamide, 63%). The highest care needsfor  
patients with breast cancerwere psychological  
supports (56%). There was no statistically significant  
difference between the needs and the age of the  
breast cancer patient. Physical demands have  
statistically significant difference between the early  
stage and the advanced stage (p  
0.025).Conclusion:Oncology nurses need to pay  
attention to the demands of breastcancer patients,  
especially the psychological supports and physical  
demandsfor patients at the advanced stage.  
Keywords: Breast cancer, nursing, patient care,  
patient needs.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt  
ngang.  
Chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm chung của  
người bệnh: Phân bố ung thư theo tuổi, giới,  
bệnh lý mắc kèm, tiền sử ung thư gia đình. Đặc  
điểm lâm sàng và điều trị: giai đoạn bệnh, phác  
đồ điều trị, độc tính.Nhu cầu và các yếu tố ảnh  
hưởng đến nhu cầu chăm sóc: Nhu cầu ở người  
bệnh UTV điều trị hóa chất, mối liên quan đến  
độ tuổi và giai đoạn bệnh.  
Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin:  
Thông tin đặc điểm người bệnh, lâm sàng và  
điều trị được thu thập từ bệnh án điều trị thông  
qua biểu mẫu Phiếu thu thập thông tin bệnh án  
được thiết kế riêng cho nghiên cứu. Thông tin về  
các nhu cầu được được thu thập từ việc phỏng  
vấn trực tiếp người bệnh thông qua bộ câu hỏi.  
Xử lý số liệu: Các người bệnh đều được  
đăng ký thông tin và mã hóa các dữ liệu.  
Các thuật toán sử dụng: Tần suất, tỷ lệ,  
trung bình (±độ lệch chuẩn), so sánh giá trị  
trung bình bằng kiểm định Student t-test; sử  
dụng kiểm định sự độc lập χ2 hoặc Fisher-exact  
test so sánh các tỉ lệ. Mức ý nghĩa thống kê xác  
lập khi giá trị p < 0,05. Các phân tích thống kê  
được thực hiện bằng phần mềm R.  
a
=
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư vú (UTV) là loại ung thư được chẩn  
đoán phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới.  
Theo IARC 2018, tại Việt Nam, UTV đứng hàng  
thứ 4 ở cả 2 giới và đứng hàng thứ 1 ở nữ giới  
về số ca mới mắc [1], [2]. Việc điều trị UTV rất  
đa dạng, dựa trên chẩn đoán xác định và các  
giai đoạn ung thư, bao gồm phẫu thuật, xạ trị,  
hóa trị, liệu pháp hormone và điều trị đích  
[1]. Trong quá trình trị liệu, các biến chứng khác  
nhau gây ra bởi tác dụng phụ của điều trị sau  
chẩn đoán UTV có thể ảnh hưởng đến chất  
lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực về thể chất  
và tinh thần cũng như các vấn đề chức năng xã  
hội của người bệnh [1], [2], [3], [4]. Với mong  
muốn tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ, chăm sóc của  
người bệnh, để từ đó xây dựng những quy trình,  
phương pháp hỗ trợ tốt hơn cho người bệnh,  
nghiên cứu được thực hiện vớimục tiêu mô tả và  
đánh giá thực trạng nhu cầu hỗ trợ chăm sóc  
người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K năm  
2020 và số yếu tố liên quan.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng  
nghiên cứu  
Bảng 1. Đặc điểm chung của người bệnh  
trong mẫu nghiên cứu  
Đặc điểm chung của  
Số lượng  
(%)(n=162)  
người bệnh  
Tuổi: 20 - 39 tuổi  
40 – 59 tuổi  
28 (17%)  
91 (56%)  
41 (25%)  
2 (1,2%)  
60 – 79 tuổi  
Trên 80 tuổi  
Tuổi trung bình: 52(±11)  
Tình trạng kinh nguyệt  
Còn kinh  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh được  
chẩn đoán UTV, được điều trị nội khoa tại Khoa  
Điều trị theo yêu cầu Quán Sứ– Bệnh viện K từ  
tháng 01/2020 tới tháng 10/2020, có chẩn đoán  
mô bệnh học là ung thư vú với thể mô bệnh học  
81 (50%)  
81 (50%)  
Mãn kinh  
Tiền sử ung thư gia đình  
Có  
5 (3.1%)  
157 (97%)  
Không  
Bệnh lý mắc kèm  
223  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
Có  
22 (14%)  
Phác đồ điều trị  
Không  
140 (86%)  
4AC liều mau+12T  
4AC-4T liều mau (liều 2 tuần)  
4AC-4T liều thường (liều 3 tuần)  
Phác đồ hóa chất khác (không  
chứa anthracyclin)  
35 (22%)  
42 (26%)  
24 (15%)  
40 (25%)  
21 (13%)  
Bảng 2. Đặc điểm giai đoạn bệnh  
Số lượng (%)  
Giai đoạn theo AJCC 8:  
(n=162)  
1 (0,6%)  
50 (31%)  
54 (33%)  
19 (12%)  
24 (15%)  
3 (1,9%)  
2 (1,2%)  
9 (5,6%)  
Tại chỗ  
IA  
IIA  
IIB  
IIIA  
IIIB  
IIIC  
IV  
Khác  
Phương pháp phẫu thuật  
Phẫu thuật bảo tồn  
2 (1,2%)  
148  
(91%)  
Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến  
vú+vét hạch (có hoặc không có  
tạo hình)  
Nhận xét: Trong 141 người bệnh được điều  
trị phác đồ hóa chất, chúng tôi ghi nhậnphác đồ  
được sử dụng nhiều nhất là phác đồ 4AC-4T liều  
mau (liều 2 tuần). Đa số người bệnh được sử  
dụng phác đồ có chứa anthracyclin kết hợp với  
taxan (63%), phương pháp phẫu thuật được sử  
dụng nhiều nhất là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến  
vú kết hợp vét hạch (có hoặc không có tạo hình).  
Nhận xét: Tuổi trung bình của người bệnh là  
52, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 40 đến 59  
(chiếm 56%). Tỷ lệ người bệnh không có bệnh  
lý mắc kèm là 86% (140/162), không có tiền sử  
gia đình mắc bệnh ung thư là 97% (157/162).  
Ung thư vú ở giai đoạn IA và IIA chiếm tỉ lệ cao  
nhất (lần lượt là 31% và 33%).  
Bảng 3: Một số đặc điểm về điều trị  
Số lượng  
Đặc điểm điều trị  
(%)  
Bảng 4. Một số độc tính trong quá trình điều trị  
Độc tính  
Độ  
2
0
1
3
4
Độc tính trên hto máu  
Gim bch cu  
Gim bch cu trung tính  
Gim hemoglobin  
69(49%)  
72(51%)  
72(51%)  
54(38%)  
28(20%)  
57(40%)  
15(11%)  
27(19%)  
11(7,8%)  
2(1,4%)  
11(7,8%)  
1(0.7%)  
1(0,7%)  
3(2,1%)  
0 (0%)  
Độc tính trên gan  
Tăng GOT  
Tăng GPT  
Tăng Urê  
109(77%)  
25(18%)  
35 (25%)  
8(5,7%)  
7(5.0%)  
7 (5,0%)  
1(0,7%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
98 (70%)  
132(94%)  
Độc tính trên thn  
139(99%) 2(1,4%)  
Gim creatinin  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
Độc tính không phi trên huyết hc- sinh hóa  
Nôn  
27 (25%)  
30 (28%)  
3 (2,8%)  
61 (56%)  
72 (67%)  
0 (0%)  
21 (19%)  
6 (5,6%)  
104 (97%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
Chán ăn  
Rng tóc  
Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận 1trường hợp có giảm tổng lượng bạch cầu, 3 trường hợp giảm  
bạch cầu trung tính độ 4. Độc tính trên chức năng gan thận xuất hiện khá ít, chủ yếu là mức độ nhẹ  
ở độ 0 và 1 nếu có. Độc tính không phải trên huyết học – sinh hóa ví dụ như nôn, chán ăn, rụng tóc  
chủ yếu gặp ở độ 0, 1 và 2.  
3.2. Nhu cầu chăm sóc và một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc của người bệnh  
Bảng 5. Mức độ nhu cầu người bệnh cần được điều dưỡng thực hiện hỗ trợ  
Không có  
nhu cu  
12 (7,4%)  
17 (10%)  
23 (14%)  
19 (12%)  
22 (14%)  
Nhu cu  
Mức độ nhu cu  
Trung bình  
Nhu cu cao  
thp  
Nhu cu vthcht  
Nhu cu vthông tin  
Nhu cu vtình cm  
Nhu cu vtâm lý  
Nhu cu vhi  
60 (37%)  
16 (9,9%)  
18 (11%)  
19 (12%)  
31 (19%)  
76 (47%)  
114 (70%)  
111 (69%)  
34 (21%)  
86 (53%)  
14 (8,6%)  
15 (9,3%)  
10 (6,2%)  
90 (56%)  
23 (14%)  
224  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
Nhu cu vtâm linh  
Nhu cu thc tế khác  
Băn khoăn vhình ảnh cơ thể  
Cm xúc, khả năng tình dục  
Khả năng sinh sản  
59 (36%)  
78 (48%)  
33 (20%)  
138 (85%)  
156 (96%)  
67 (41%)  
64 (40%)  
42 (26%)  
18 (11%)  
4 (2,5%)  
33 (20%)  
14 (8,6%)  
70 (43%)  
6 (3,7%)  
2 (1,2%)  
3 (1,9%)  
6 (3,7%)  
17 (10%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
Nhận xét: Nhu cầu cao nhất của người bệnh UTV là nhu cầu về tâm lý (56% ở mức nhu cầu  
cao). Đa số người bệnh không phát sinh nhu cầu liên quan tới khả năng sinh sản (96%)cũng nhưcảm  
xúc và khả năng tình dục (85%).  
Bảng 6. Mối liên quan giữa nhu cầu với tuổi và giai đoạn bệnh ung thư vú  
Giai đoạn  
sớm,  
n=124  
Giai đoạn  
tiến xa,  
n=37  
Trên 55  
tuổi, n=63  
Dưới 55  
tuổi, n=98  
Nhu cầu  
p-value  
p-value  
Thể chất  
0,45  
Cao  
Thp  
32 (51%)  
31 (49%)  
57(58%)  
41(42%)  
75(60%)  
49(40%)  
14(38%)  
23(62%)  
0,025  
0,97  
Thông tin  
0,23  
Cao  
Thp  
47 (75%)  
16 (25%)  
82(84%)  
16(16%)  
98(79%)  
26(21%)  
30(81%)  
7(19%)  
Tâm lý  
0,25  
Cao  
Thp  
45 (71%)  
18 (29%)  
79(81%)  
19(19%)  
94(76%)  
30(24%)  
29(78%)  
8(22%)  
0,92  
Tình cm  
0,15  
Cao  
Thp  
43 (68%)  
20 (32%)  
78(80%)  
20(20%)  
92(74%)  
32(26%)  
28(76%)  
9(24%)  
>0,99  
0,19  
Xã hi  
0,075  
Cao  
Thp  
37 (59%)  
26 (41%)  
72(73%)  
26(27%)  
87(70%)  
37(30%)  
21(57%)  
16(43%)  
Nhận xét: Không có yếu tố nào có liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi của người bệnh ung  
thư vú. Chúng tôi ghi nhận nhu cầu thể chất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm giai  
đoạn sớm và giai đoạn tiến xa (p=0,025).  
4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan  
IV. BÀN LUẬN  
đến kết quả chăm sóc người bệnh. Nhu cầu  
4.1. Đặc điểm người bệnh và điều trị.  
cao nhất của người bệnh UTV là nhu cầu về tâm  
Tuổi trung bình của người bệnhtrong nghiên cứu  
lý bao gồm thay đổi lối sống, kiểm soát bản  
của chúng tôi là 52. So sánh với kết quả nghiên  
thân, suy nghĩ về vấn đề tái phát..., điều này  
cứu của Đào Văn Tú và cộng sự năm 2015 là  
cũng được đề cập trong kết quả nghiên cứu của  
51,2, của Trần Văn Thuấn năm 2006 là 48,17,  
nhóm tuổi trung bình của người bệnh ung thư vú  
Bùi Thị Bích Ngà và cộng sự [6].Không có yếu tố  
nào có liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi  
khác nhau theo từng thiết kế nghiên cứu [5].  
của người bệnhUTV. Nhu cầu thể chất có sự  
Nhóm tuổi phổ biến nhất là từ 40 đến 59 (chiếm  
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm giai  
56%), trong khi nghiên cứu của Trần Văn Thuấn  
đoạn sớm và giai đoạn tiến xa (p=0,025).Do đó,  
năm 2007, Đào Văn Tú và cộng sự năm 2015  
điều dưỡng viên khi chăm sóc cần lưu ý đặc  
cũng cho thấy nhóm tuổi khổ biến nhất là từ 45-  
55 tuổi [5]. Phác đồ được sử dụng nhiều nhất là  
phác đồ chứa anthracyclin kết hợp với taxan  
(63%), tương đương với kết quả của nhóm  
biệtnhu cầu thể chất ở người bệnh ung thư vú  
giai đoạn tiến xa.  
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi  
chỉ xuất hiện các độc tính nghiêm trọng trên hệ  
nghiên cứu Đào Văn Tú và cộng sự năm 2015 là  
tạo máu với tỉ lệ thấp (dưới 10%). 100% các  
61%[5]. Độc tính trên hệ tạo máu xuất hiện ở  
khoảng 50% người bệnh, trong đó đáng chú ý là  
độc tính trên gan, thận và hệ tiêu hóa chỉ xảy ra  
ở mức độ nhẹ (từ độ 2 trở xuống). Điều này  
có độc tính mức độ nghiêm trọng liên quan tới  
cũng đã phản ánh đúng thực trạng công tác  
giảm bạch cầu trung tính. Người bệnh trong  
điều dưỡng tại Khoa Điều trị theo yêu cầu Quán  
nghiên cứu rất ít gặp độc tính trên thận và  
Sứ đối với điều trị người bệnh UTV [7].  
khoảng 30% gặp độc tính tăng men gan, tất cả  
ở mức độ nhẹ.  
V. KẾT LUẬN  
225  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
3. Chan S, Fredrichs K, Noel D, et al (1999).  
Nhu cầu của người bệnh UTV điều trị hóa  
chất là rất lớn, đặc biệt về tâm lý và tình cảm.  
Hoạt động của điều dưỡng tại Khoa Điều trị theo  
yêu cầu – Bệnh viện K được người bệnh ghi  
nhận và đánh giá rất cao. Điều dưỡng cần chú ý  
tới nhu cầu thể chất của người bệnh vì có sự liên  
quan giữa giai đoạn bệnh và nhu cầu về thể  
chất. Các nghiên cứu sâu hơn với cỡ mẫu nhiều  
hơn là cần thiết để làm sáng tỏ hơn các nhu cầu  
thực tế của người bệnh ung thư.  
Prospetive randomized trial of docetaxel versus  
doxorubicin in patients with metastatic breast  
cancer. J Oncol; 2341-54.  
4. BY tế (2011). Thông tư s07/2011/TT-  
BYTngày 26/01/2011 Hướng dẫn công tác điều  
dưỡng vchăm sóc người bnh trong bnh vin.  
5. Đào Văn Tú, Trần Văn Thuấn, Trần Đăng  
Khoa, Ngô Quốc Duy (2015). Sự thay đổi đặc  
điểm thụ thể nội tiết, thụ thể phát triển biểu mô  
và ki67 ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau hóa  
trị. Tạp chí Y học Việt Nam, số 1, 83-87.  
6. Bùi ThBích Ngà (2011). Thc trng công tác  
chăm sóc của điều dưỡng qua nhn xét của người  
bnh ni trú ti bnh vin Y hc ctruyn Trung  
ương năm 2011, Luận văn thạc squn lý bnh  
vin, Trường Đại hc Y tế Công cng.  
7. Trần Văn Thuấn và Lê Văn Quảng (2019).  
Hướng dẫn Chăm sóc người bệnh ung thư, Nhà  
xut bn Y hc.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Trần Văn Thuấn (2019). Điều trni khoa Bnh  
ung thư vú. Nhà xut bn y hc, 13-34.  
2. GLOBOCAN (2018). Breast Cancer - Estimated  
Incidence, mortality and prevalence Worldwide.  
KẾT QUẢ CA GHÉP HAI PHỔI ĐẦU TIÊN TỪ NGƯỜI CHO  
ĐA TẠNG CHẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC  
Nguyễn Hữu Ước*, Phạm Tiến Quân*, Vũ Văn Thời*, Phạm Hữu Lư*,  
Tạ Thị Huyền Trang*, Nguyễn Kim Dần*, Nguyễn Quốc Kính*,  
Trịnh Kế Điệp*, Dương Hoàng Long*, Nguyễn Việt Anh*,  
Phùng Duy Hồng Sơn*, Nguyễn Thị Thu *, Nguyễn Xuân Vinh*,  
Trần Đăng Thanh*, Phạm Gia Anh*, Trịnh Hồng Sơn*, Trần Bình Giang*  
Nguyễn Thanh Hồi**, Vũ Văn Giáp***, Ngô Quý Châu***  
Từ khóa: ghép phổi, ghép hai phổi, chết não, Việt  
Đức.  
TÓM TẮT58  
Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ  
người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện  
Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô  
tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực  
hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến  
tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là  
nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp  
miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương  
tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi  
(Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài  
15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết  
trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng  
sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất  
hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn  
sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa  
đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một  
kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.  
SUMMARY  
RESULT OF DOUBLE LUNG  
TRANSPLANTATION FROM BRAIN-DEAD  
DONOR AT VIET DUC UNIVERSITY  
HOSPITAL: REPORT OF A FIRST CASE  
Purpose: Evoluate result of the first lung  
transplant from multi-organs brain-dead donor at Viet  
Duc University hospital. Methods: Descriptive study a  
clinical case of double-lung transplantation on  
December 12, 2018, and follow-up until August 2020.  
Result: multi-organ donor was male gender - 43  
years old; The recipient was male - 17 years old.  
Donor - recipient immunal consistent was good. The  
recipient's lung lesion was terminal lung Langerhans  
disease. The 15-hour lung transplant, based on  
detailed pre-surgical protocols. Postoperative was very  
complicated, lasting 10 months after surgery, with the  
first 2 months quite favorable, then later appeared  
many late complications. Currently the patient survives  
20 months after surgery, with sequelae of middle  
chronic bronchial stenosis. Conclusion: Lung  
transplantation is a very complicated procedure and  
organization.  
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức  
**Đại học Y Dược Hải Phòng  
***Bệnh viện Bạch Mai  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Ước  
Email: uocdhyhn101@yahoo.com.vn  
Ngày nhận bài: 28.10.2020  
Key words: lung transplant, double lung  
transplant, brain death, Viet Duc.  
Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020  
Ngày duyệt bài: 11.12.2020  
226  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 2300
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhu cầu hỗ trợ chăm sóc người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K năm 2020 và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhu_cau_ho_tro_cham_soc_nguoi_benh_ung_thu_vu_tai.pdf