Thực trạng nhu cầu hỗ trợ chăm sóc người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K năm 2020 và một số yếu tố liên quan
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021
trúc giải phẫu từ BT-NQ được tự nhiên, kết quả
tiểm ẩn (nhiễm trùng, sỏi tiết niệu) như kỹ
thuật nối tắt BT-NQ kiểu by-pass.
lâu dài sẽ tốt. Hơn nữa, kỹ thuật tạo hình theo
nguyên tắc Finney, miệng nối niệu quản theo
chiều dọc, do vậy vòng tròn niệu quản sẽ tránh
được tình trạng xơ hẹp hết cả vòng tròn chu vi
niệu quản chỗ nối, hạn chế tối thiểu nguy cơ hẹp
miệng nối sau mổ [8].
V. KẾT LUẬN
Phương pháp phẫu thuật tạo hình KNBTNQ
theo nguyên tắc Finney là an toàn, tương đối
đơn giản, có thể là một lựa chọn kỹ thuật khả thi
trong điều trị thận ứ nước ở trẻ em do niệu quản
bám cao.
Trong ca bệnh cụ thể của chúng tôi, thời gian
phẫu thuật nội soi tạo hình KNBTNQ là 50 phút.
Do kỹ thuật rạch 1 đường từ bể thận qua khúc
nối sang niệu quản sau đó khâu lại, thao tác
không quá phức tạp nên thời gian phẫu thuật
của chúng tôi tương đối ngắn hơn so với các báo
cáo kỹ thuật tạo hình KNBTNQ khác. Trong kỹ
thuật tạo hình KNBTNQ theo nguyên tắc Finney,
vì không cắt bỏ niệu quản mà chỉ mở niệu quản
bể thận qua khúc nối nên chúng tôi thấy rằng
ngoài ưu điểm giữ tính giải phẫu liên tục BT- NQ
thì sau khi tạo hình miệng nối sẽ đảm bảo không
bị căng, không có nguy cơ bị xoắn vặn miệng
nối (so với các kỹ thuật có cắt rời KNBTNQ), ít
nguy cơ bị hẹp, giữ được nguồn cấp máu nuôi
dưỡng niệu quản từ các nhánh của động mạch
thận phía bể thận. So với kỹ thuật Fenger thì
miệng nối trong kỹ thuật của chúng tôi có thể
tạo rộng hơn và không bị căng. So với tạo hình
Y-V theo Foley thì kỹ thuật của chúng tôi đơn
giản, dễ thực hiện hơn với phẫu thuật nội soi.
Tạo hình theo nguyên tắc Finney cũng sẽ không
để lại đoạn NQ còn bị gập tắc với các nguy cơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diamond D. A., Nguyen H. T. (2001).
Dismembered V-flap pyeloplasty. J Urol, 166: 233-5
2. John M. T. Finney. (1926). The surgery of
gastric and duodenal ulcer. Bulletin of the New
York Academy of Medicine, 2: 546-579
3. Joel F. Koenig, Douglas E. Coplen. (2017).
Ureteral obstruction and malformations. Holcomb
and Ashcraft's Pediatric Surgery, 7: 837
4. H. G Mesrobian. (2009). Bypass pyeloplasty:
description of a procedure and initial results. J
Pediatr Urol, 5: 34-6
5. Noh Paul H, Anish
K
Shah. (2013).
Laparoscopic bypass pyeloureterostomy. Journal of
Pediatric Urology, 9: 51-53
6. Lane S Palmer, Juan Miguel Proano, Jeffrey
S Palmer. (2005). Renal pelvis cuff pyeloplasty
for ureteropelvic Juntion obtruction for the high
inserting ureter: an initial experience. The Journal
of Urology, 174: 1088-1090
7. E. R Tawfiek, J. B Liu, D. H Bagley. (1998).
Ureteroscopic treatment of ureteropelvic junction
obstruction. J Urol, 160: 1643-6; discussion 1646-7
8. Von Lichtenberg. (1921). Technisches zur
Ureteropyeloanastomose. Amer. Med. Assoc., 284: 743
THỰC TRẠNG NHU CẦU HỖ TRỢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ
TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN.
Vương Hồng Hạnh*, Nguyễn Hải Anh**, Hoàng Đức Thành*,
Lưu Quang Hội*, Nguyễn Thị Thu Thủy*.
nhóm tuổi từ 40-59 (56%). Nghiên cứu ghi nhận
TÓM TẮT57
người bệnh ung thư vú phần lớn ở giai đoạn IA và IIA
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và
(64%). Phác đồ được sử dụng nhiều nhất là phác đồ
điều trị của người bệnh ung thư vú (UTV) và phân tích
chứa anthracyclin và cyclophosphamide (63%). Nhu
một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc người
cầu cao nhất được người bệnh UTV nhận định là nhu
bệnh ung thư vú tại Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh
cầu về tâm lý (56%). Không sự khác biệt có ý nghĩa
viện K (cơ sở Quán sứ) năm 2020. Phương pháp
thống kê giữa các nhu cầu với tuổi của người
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả:
bệnhUTV. Nhu cầu thể chất có sự khác biệt có ý nghĩa
Tuổi trung bình của người bệnh là 55, chủ yếu ở
thống kê giữa các phân nhóm giai đoạn bệnh
(p=0,025). Kết luận: Điều dưỡng cần lưu ý tới các
nhu cầu chăm sóc của người bệnh UTV, đặc biệtnhu
*Bệnh viện K
**Đại học Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Vương Hồng Hạnh
Email: honghanh.vuong@bvk.org.vn
Ngày nhận bài: 27.10.2020
Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020
Ngày duyệt bài: 9.12.2020
cầu hỗ trợ tâm lý và nhu cầu thể chất ở người bệnh
giai đoạn tiến xa.
Từ khóa: Ung thư vú, điều dưỡng, chăm sóc
người bệnh, nhu cầu người bệnh.
SUMMARY
THE CURRENT SITUATION OF BREAST
222
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁ NG 1 - SỐ 1 - 2021
theo phân loại của WHO – 2003. Có thông tin
bệnh án đầy đủ sau điều trị qua các lần tái khám
định kỳ.
Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc các bệnh khác có
nguy cơ tử vong trong vòng thời gian 3 tháng,
không tuân thủ liệu trình điều trị hoặc mất thông
tin sau điều trị. Bệnh nhân không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
CANCER PATIENT CARE NEEDS AT THE
VIETNAM NATIONAL CANCER HOSPITAL
IN 2020 AND SOME FACTORS RELATED
Objectives:Describe some clinical and therapeutic
features of breast cancer patients and analyze some
factors related to the breast cancer patient care needs
at the Department of Optimal Treatment Quan Su
(Vietnam National Cancer Hospital) in 2020. Patients
and methods: Cross-sectional study. Results: We
found the average age of enrolled patients was 55
years, mainly between 40-59 years (56%). Majority of
patients were stageIA and IIA (64%). The most
commonly used chemotherapy treatments were
anthracycline-containing regimens (anthracycline-
cyclophosphamide, 63%). The highest care needsfor
patients with breast cancerwere psychological
supports (56%). There was no statistically significant
difference between the needs and the age of the
breast cancer patient. Physical demands have
statistically significant difference between the early
stage and the advanced stage (p
0.025).Conclusion:Oncology nurses need to pay
attention to the demands of breastcancer patients,
especially the psychological supports and physical
demandsfor patients at the advanced stage.
Keywords: Breast cancer, nursing, patient care,
patient needs.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt
ngang.
Chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm chung của
người bệnh: Phân bố ung thư theo tuổi, giới,
bệnh lý mắc kèm, tiền sử ung thư gia đình. Đặc
điểm lâm sàng và điều trị: giai đoạn bệnh, phác
đồ điều trị, độc tính.Nhu cầu và các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu chăm sóc: Nhu cầu ở người
bệnh UTV điều trị hóa chất, mối liên quan đến
độ tuổi và giai đoạn bệnh.
Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin:
Thông tin đặc điểm người bệnh, lâm sàng và
điều trị được thu thập từ bệnh án điều trị thông
qua biểu mẫu Phiếu thu thập thông tin bệnh án
được thiết kế riêng cho nghiên cứu. Thông tin về
các nhu cầu được được thu thập từ việc phỏng
vấn trực tiếp người bệnh thông qua bộ câu hỏi.
Xử lý số liệu: Các người bệnh đều được
đăng ký thông tin và mã hóa các dữ liệu.
Các thuật toán sử dụng: Tần suất, tỷ lệ,
trung bình (±độ lệch chuẩn), so sánh giá trị
trung bình bằng kiểm định Student t-test; sử
dụng kiểm định sự độc lập χ2 hoặc Fisher-exact
test so sánh các tỉ lệ. Mức ý nghĩa thống kê xác
lập khi giá trị p < 0,05. Các phân tích thống kê
được thực hiện bằng phần mềm R.
a
=
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) là loại ung thư được chẩn
đoán phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới.
Theo IARC 2018, tại Việt Nam, UTV đứng hàng
thứ 4 ở cả 2 giới và đứng hàng thứ 1 ở nữ giới
về số ca mới mắc [1], [2]. Việc điều trị UTV rất
đa dạng, dựa trên chẩn đoán xác định và các
giai đoạn ung thư, bao gồm phẫu thuật, xạ trị,
hóa trị, liệu pháp hormone và điều trị đích
[1]. Trong quá trình trị liệu, các biến chứng khác
nhau gây ra bởi tác dụng phụ của điều trị sau
chẩn đoán UTV có thể ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực về thể chất
và tinh thần cũng như các vấn đề chức năng xã
hội của người bệnh [1], [2], [3], [4]. Với mong
muốn tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ, chăm sóc của
người bệnh, để từ đó xây dựng những quy trình,
phương pháp hỗ trợ tốt hơn cho người bệnh,
nghiên cứu được thực hiện vớimục tiêu mô tả và
đánh giá thực trạng nhu cầu hỗ trợ chăm sóc
người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K năm
2020 và số yếu tố liên quan.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của người bệnh
trong mẫu nghiên cứu
Đặc điểm chung của
Số lượng
(%)(n=162)
người bệnh
Tuổi: 20 - 39 tuổi
40 – 59 tuổi
28 (17%)
91 (56%)
41 (25%)
2 (1,2%)
60 – 79 tuổi
Trên 80 tuổi
Tuổi trung bình: 52(±11)
Tình trạng kinh nguyệt
Còn kinh
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh được
chẩn đoán UTV, được điều trị nội khoa tại Khoa
Điều trị theo yêu cầu Quán Sứ– Bệnh viện K từ
tháng 01/2020 tới tháng 10/2020, có chẩn đoán
mô bệnh học là ung thư vú với thể mô bệnh học
81 (50%)
81 (50%)
Mãn kinh
Tiền sử ung thư gia đình
Có
5 (3.1%)
157 (97%)
Không
Bệnh lý mắc kèm
223
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021
Có
22 (14%)
Phác đồ điều trị
Không
140 (86%)
4AC liều mau+12T
4AC-4T liều mau (liều 2 tuần)
4AC-4T liều thường (liều 3 tuần)
Phác đồ hóa chất khác (không
chứa anthracyclin)
35 (22%)
42 (26%)
24 (15%)
40 (25%)
21 (13%)
Bảng 2. Đặc điểm giai đoạn bệnh
Số lượng (%)
Giai đoạn theo AJCC 8:
(n=162)
1 (0,6%)
50 (31%)
54 (33%)
19 (12%)
24 (15%)
3 (1,9%)
2 (1,2%)
9 (5,6%)
Tại chỗ
IA
IIA
IIB
IIIA
IIIB
IIIC
IV
Khác
Phương pháp phẫu thuật
Phẫu thuật bảo tồn
2 (1,2%)
148
(91%)
Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến
vú+vét hạch (có hoặc không có
tạo hình)
Nhận xét: Trong 141 người bệnh được điều
trị phác đồ hóa chất, chúng tôi ghi nhậnphác đồ
được sử dụng nhiều nhất là phác đồ 4AC-4T liều
mau (liều 2 tuần). Đa số người bệnh được sử
dụng phác đồ có chứa anthracyclin kết hợp với
taxan (63%), phương pháp phẫu thuật được sử
dụng nhiều nhất là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến
vú kết hợp vét hạch (có hoặc không có tạo hình).
Nhận xét: Tuổi trung bình của người bệnh là
52, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 40 đến 59
(chiếm 56%). Tỷ lệ người bệnh không có bệnh
lý mắc kèm là 86% (140/162), không có tiền sử
gia đình mắc bệnh ung thư là 97% (157/162).
Ung thư vú ở giai đoạn IA và IIA chiếm tỉ lệ cao
nhất (lần lượt là 31% và 33%).
Bảng 3: Một số đặc điểm về điều trị
Số lượng
Đặc điểm điều trị
(%)
Bảng 4. Một số độc tính trong quá trình điều trị
Độc tính
Độ
2
0
1
3
4
Độc tính trên hệ tạo máu
Giảm bạch cầu
Giảm bạch cầu trung tính
Giảm hemoglobin
69(49%)
72(51%)
72(51%)
54(38%)
28(20%)
57(40%)
15(11%)
27(19%)
11(7,8%)
2(1,4%)
11(7,8%)
1(0.7%)
1(0,7%)
3(2,1%)
0 (0%)
Độc tính trên gan
Tăng GOT
Tăng GPT
Tăng Urê
109(77%)
25(18%)
35 (25%)
8(5,7%)
7(5.0%)
7 (5,0%)
1(0,7%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
98 (70%)
132(94%)
Độc tính trên thận
139(99%) 2(1,4%)
Giảm creatinin
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
Độc tính không phải trên huyết học- sinh hóa
Nôn
27 (25%)
30 (28%)
3 (2,8%)
61 (56%)
72 (67%)
0 (0%)
21 (19%)
6 (5,6%)
104 (97%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
Chán ăn
Rụng tóc
Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận 1trường hợp có giảm tổng lượng bạch cầu, 3 trường hợp giảm
bạch cầu trung tính độ 4. Độc tính trên chức năng gan thận xuất hiện khá ít, chủ yếu là mức độ nhẹ
ở độ 0 và 1 nếu có. Độc tính không phải trên huyết học – sinh hóa ví dụ như nôn, chán ăn, rụng tóc
chủ yếu gặp ở độ 0, 1 và 2.
3.2. Nhu cầu chăm sóc và một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc của người bệnh
Bảng 5. Mức độ nhu cầu người bệnh cần được điều dưỡng thực hiện hỗ trợ
Không có
nhu cầu
12 (7,4%)
17 (10%)
23 (14%)
19 (12%)
22 (14%)
Nhu cầu
Mức độ nhu cầu
Trung bình
Nhu cầu cao
thấp
Nhu cầu về thể chất
Nhu cầu về thông tin
Nhu cầu về tình cảm
Nhu cầu về tâm lý
Nhu cầu về xã hội
60 (37%)
16 (9,9%)
18 (11%)
19 (12%)
31 (19%)
76 (47%)
114 (70%)
111 (69%)
34 (21%)
86 (53%)
14 (8,6%)
15 (9,3%)
10 (6,2%)
90 (56%)
23 (14%)
224
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁ NG 1 - SỐ 1 - 2021
Nhu cầu về tâm linh
Nhu cầu thực tế khác
Băn khoăn về hình ảnh cơ thể
Cảm xúc, khả năng tình dục
Khả năng sinh sản
59 (36%)
78 (48%)
33 (20%)
138 (85%)
156 (96%)
67 (41%)
64 (40%)
42 (26%)
18 (11%)
4 (2,5%)
33 (20%)
14 (8,6%)
70 (43%)
6 (3,7%)
2 (1,2%)
3 (1,9%)
6 (3,7%)
17 (10%)
0 (0%)
0 (0%)
Nhận xét: Nhu cầu cao nhất của người bệnh UTV là nhu cầu về tâm lý (56% ở mức nhu cầu
cao). Đa số người bệnh không phát sinh nhu cầu liên quan tới khả năng sinh sản (96%)cũng nhưcảm
xúc và khả năng tình dục (85%).
Bảng 6. Mối liên quan giữa nhu cầu với tuổi và giai đoạn bệnh ung thư vú
Giai đoạn
sớm,
n=124
Giai đoạn
tiến xa,
n=37
Trên 55
tuổi, n=63
Dưới 55
tuổi, n=98
Nhu cầu
p-value
p-value
Thể chất
0,45
Cao
Thấp
32 (51%)
31 (49%)
57(58%)
41(42%)
75(60%)
49(40%)
14(38%)
23(62%)
0,025
0,97
Thông tin
0,23
Cao
Thấp
47 (75%)
16 (25%)
82(84%)
16(16%)
98(79%)
26(21%)
30(81%)
7(19%)
Tâm lý
0,25
Cao
Thấp
45 (71%)
18 (29%)
79(81%)
19(19%)
94(76%)
30(24%)
29(78%)
8(22%)
0,92
Tình cảm
0,15
Cao
Thấp
43 (68%)
20 (32%)
78(80%)
20(20%)
92(74%)
32(26%)
28(76%)
9(24%)
>0,99
0,19
Xã hội
0,075
Cao
Thấp
37 (59%)
26 (41%)
72(73%)
26(27%)
87(70%)
37(30%)
21(57%)
16(43%)
Nhận xét: Không có yếu tố nào có liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi của người bệnh ung
thư vú. Chúng tôi ghi nhận nhu cầu thể chất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm giai
đoạn sớm và giai đoạn tiến xa (p=0,025).
4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan
IV. BÀN LUẬN
đến kết quả chăm sóc người bệnh. Nhu cầu
4.1. Đặc điểm người bệnh và điều trị.
cao nhất của người bệnh UTV là nhu cầu về tâm
Tuổi trung bình của người bệnhtrong nghiên cứu
lý bao gồm thay đổi lối sống, kiểm soát bản
của chúng tôi là 52. So sánh với kết quả nghiên
thân, suy nghĩ về vấn đề tái phát..., điều này
cứu của Đào Văn Tú và cộng sự năm 2015 là
cũng được đề cập trong kết quả nghiên cứu của
51,2, của Trần Văn Thuấn năm 2006 là 48,17,
nhóm tuổi trung bình của người bệnh ung thư vú
Bùi Thị Bích Ngà và cộng sự [6].Không có yếu tố
nào có liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi
khác nhau theo từng thiết kế nghiên cứu [5].
của người bệnhUTV. Nhu cầu thể chất có sự
Nhóm tuổi phổ biến nhất là từ 40 đến 59 (chiếm
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm giai
56%), trong khi nghiên cứu của Trần Văn Thuấn
đoạn sớm và giai đoạn tiến xa (p=0,025).Do đó,
năm 2007, Đào Văn Tú và cộng sự năm 2015
điều dưỡng viên khi chăm sóc cần lưu ý đặc
cũng cho thấy nhóm tuổi khổ biến nhất là từ 45-
55 tuổi [5]. Phác đồ được sử dụng nhiều nhất là
phác đồ chứa anthracyclin kết hợp với taxan
(63%), tương đương với kết quả của nhóm
biệtnhu cầu thể chất ở người bệnh ung thư vú
giai đoạn tiến xa.
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ xuất hiện các độc tính nghiêm trọng trên hệ
nghiên cứu Đào Văn Tú và cộng sự năm 2015 là
tạo máu với tỉ lệ thấp (dưới 10%). 100% các
61%[5]. Độc tính trên hệ tạo máu xuất hiện ở
khoảng 50% người bệnh, trong đó đáng chú ý là
độc tính trên gan, thận và hệ tiêu hóa chỉ xảy ra
ở mức độ nhẹ (từ độ 2 trở xuống). Điều này
có độc tính mức độ nghiêm trọng liên quan tới
cũng đã phản ánh đúng thực trạng công tác
giảm bạch cầu trung tính. Người bệnh trong
điều dưỡng tại Khoa Điều trị theo yêu cầu Quán
nghiên cứu rất ít gặp độc tính trên thận và
Sứ đối với điều trị người bệnh UTV [7].
khoảng 30% gặp độc tính tăng men gan, tất cả
ở mức độ nhẹ.
V. KẾT LUẬN
225
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021
3. Chan S, Fredrichs K, Noel D, et al (1999).
Nhu cầu của người bệnh UTV điều trị hóa
chất là rất lớn, đặc biệt về tâm lý và tình cảm.
Hoạt động của điều dưỡng tại Khoa Điều trị theo
yêu cầu – Bệnh viện K được người bệnh ghi
nhận và đánh giá rất cao. Điều dưỡng cần chú ý
tới nhu cầu thể chất của người bệnh vì có sự liên
quan giữa giai đoạn bệnh và nhu cầu về thể
chất. Các nghiên cứu sâu hơn với cỡ mẫu nhiều
hơn là cần thiết để làm sáng tỏ hơn các nhu cầu
thực tế của người bệnh ung thư.
Prospetive randomized trial of docetaxel versus
doxorubicin in patients with metastatic breast
cancer. J Oncol; 2341-54.
4. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 07/2011/TT-
BYTngày 26/01/2011 Hướng dẫn công tác điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.
5. Đào Văn Tú, Trần Văn Thuấn, Trần Đăng
Khoa, Ngô Quốc Duy (2015). Sự thay đổi đặc
điểm thụ thể nội tiết, thụ thể phát triển biểu mô
và ki67 ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau hóa
trị. Tạp chí Y học Việt Nam, số 1, 83-87.
6. Bùi Thị Bích Ngà (2011). Thực trạng công tác
chăm sóc của điều dưỡng qua nhận xét của người
bệnh nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung
ương năm 2011, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh
viện, Trường Đại học Y tế Công cộng.
7. Trần Văn Thuấn và Lê Văn Quảng (2019).
Hướng dẫn Chăm sóc người bệnh ung thư, Nhà
xuất bản Y học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Thuấn (2019). Điều trị nội khoa Bệnh
ung thư vú. Nhà xuất bản y học, 13-34.
2. GLOBOCAN (2018). Breast Cancer - Estimated
Incidence, mortality and prevalence Worldwide.
KẾT QUẢ CA GHÉP HAI PHỔI ĐẦU TIÊN TỪ NGƯỜI CHO
ĐA TẠNG CHẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Hữu Ước*, Phạm Tiến Quân*, Vũ Văn Thời*, Phạm Hữu Lư*,
Tạ Thị Huyền Trang*, Nguyễn Kim Dần*, Nguyễn Quốc Kính*,
Trịnh Kế Điệp*, Dương Hoàng Long*, Nguyễn Việt Anh*,
Phùng Duy Hồng Sơn*, Nguyễn Thị Thu Hà*, Nguyễn Xuân Vinh*,
Trần Đăng Thanh*, Phạm Gia Anh*, Trịnh Hồng Sơn*, Trần Bình Giang*
Nguyễn Thanh Hồi**, Vũ Văn Giáp***, Ngô Quý Châu***
Từ khóa: ghép phổi, ghép hai phổi, chết não, Việt
Đức.
TÓM TẮT58
Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ
người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện
Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô
tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực
hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến
tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là
nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp
miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương
tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi
(Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài
15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết
trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng
sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất
hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn
sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa
đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một
kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
SUMMARY
RESULT OF DOUBLE LUNG
TRANSPLANTATION FROM BRAIN-DEAD
DONOR AT VIET DUC UNIVERSITY
HOSPITAL: REPORT OF A FIRST CASE
Purpose: Evoluate result of the first lung
transplant from multi-organs brain-dead donor at Viet
Duc University hospital. Methods: Descriptive study a
clinical case of double-lung transplantation on
December 12, 2018, and follow-up until August 2020.
Result: multi-organ donor was male gender - 43
years old; The recipient was male - 17 years old.
Donor - recipient immunal consistent was good. The
recipient's lung lesion was terminal lung Langerhans
disease. The 15-hour lung transplant, based on
detailed pre-surgical protocols. Postoperative was very
complicated, lasting 10 months after surgery, with the
first 2 months quite favorable, then later appeared
many late complications. Currently the patient survives
20 months after surgery, with sequelae of middle
chronic bronchial stenosis. Conclusion: Lung
transplantation is a very complicated procedure and
organization.
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
**Đại học Y Dược Hải Phòng
***Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Ước
Email: uocdhyhn101@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 28.10.2020
Key words: lung transplant, double lung
transplant, brain death, Viet Duc.
Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020
Ngày duyệt bài: 11.12.2020
226
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhu cầu hỗ trợ chăm sóc người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K năm 2020 và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_nhu_cau_ho_tro_cham_soc_nguoi_benh_ung_thu_vu_tai.pdf