Phát hiện DNA Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng với kỹ thuật Real-time PCR trong chẩn đoán lao phổi

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
nghiên cu biến đổi hình thái ca gan chut lipid trong bào tương tế bào gan chut khi ung  
cng trng khi nhiễm độc cp thuc trsâu nước sắc lá sen khô. Lượng lipid gim dn theo  
Bassa đã được công bố năm 2001. Ở lô chut sngày chut được uống nước sc lá sen.  
thc nghim có sự thay đổi hình thái các tế bào  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
gan và lượng lipid trong bào tương các tế bào  
1. Bùi Thanh Thy (2001), Nghiên cu biến đổi  
gan, các tế bào nhiu lipid tp trung chyếu ở  
hình thái gan chut cng trng sau nhim thuc  
ngoi vi ca tiểu thùy gan và lượng lipid trong  
bào tương tế bào gim dn theo thi gian chut  
được uống nước sc lá sen khô, chng tỏ nước  
lá sen khô có tác dụng đối vi vic gim mỡ  
trong gan. Tuy nhiên, các nghiên cu vlá sen  
trong vic giảm lượng mcó trong gan vẫn đang  
được các nhà khoa hc nghiên cu, mt nghiên  
cu khác trên chuột cũng cho thấy lượng  
cholesterol toàn phn trong huyết thanh và gan,  
cholesterol tdo và phospholipids so vi nhóm  
đối chng cha nhiu cht béo gim mnh.  
Ngoài ra, Flavonoid cht chiết xut tlá sen khô  
này còn làm gim tổn thương gan do lượng lipid  
nhiều gây ra, điều này gii thích kết qunghiên  
cu ca chúng tôi không thy hình nh tế bào  
gan bphá hy, tổn thương.  
trsâu Bassa, Luận văn cao học, Trường Đại hc  
Y Hà Ni.  
2. Bùi Thanh Thy, Nguyn ThHip Tuyết  
(2011), Nghiên cu cu trúc mô hc gan chut  
nhiễm độc cp thuc trsâu nhóm carbamat sau  
giải độc bng cam tho lục đậu thang, Tp chí  
Khoa hc &Công nghệ Đại hc Thái Nguyên, tp  
89, S(01)/2, 2012.  
associated  
with  
non-alcoholic  
liver  
injury  
progression in high fat diet induced obese rats.  
Lipids Health Dis. 2016 Feb 11;15:27  
and biomarkers in experimental non-alcoholic fatty  
liver disease research. Prog Lipid Res. 2015  
Jul;59:106-25.  
V. KẾT LUẬN  
Tkết qunghiên cu thc nghim trên  
chut cng trng cho thy có sự thay đổi lượng  
PHÁT HIỆN DNA MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS TRONG MẪU  
PHẾT NIÊM MẠC MIỆNG VỚI KỸ THUẬT REAL-TIME PCR  
TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI  
Trần Phước Thịnh1,2, Nguyễn Hữu Lân3,  
Lê Văn Chương1,4, Vũ Quang Huy1,4  
Mycobacterium tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc  
TÓM TẮT40  
miệng bằng kỹ thuật real-time PCR và so sánh với xét  
nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra (Xpert MTB) mẫu đàm.  
Kết quả: Độ nhạy và độ đặc hiệu của mẫu phết niêm  
mạc miệng là 74,4% và 100%. Mật độ vi khuẩn thấp,  
ăn uống trước lấy mẫu là những yếu tố có liên quan  
đến sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc miệng. Ở  
những bệnh nhân phải lấy đàm kích thích hoặc nộp  
đàm trễ thì mẫu phết niêm mạc miệng cũng phát hiện  
DNA vi khuẩn ở 10/14 và 9/12 trường hợp theo thứ tự  
tương ứng. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy tính  
khả thi của mẫu phết niêm mạc miệng và tiềm năng  
bổ sung cho mẫu đàm nhằm cải thiện về thời gian  
chẩn đoán và giảm tỷ lệ bệnh nhân phải chịu một số  
thủ thuật xâm lấn trong chẩn đoán lao phổi.  
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của xét  
nghiệm phát hiện DNA Mycobacterium tuberculosis  
trong mẫu phết niêm mạc miệng của bệnh nhân nghi  
ngờ mắc lao phổi bằng kỹ thuật real-time PCR và  
phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng và  
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang được thực hiện trên 85 bệnh nhân là người  
trưởng thành, nghi ngờ mắc lao phổi. Phát hiện DNA  
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh  
2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ  
3Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch  
4Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học,  
Bộ Y tế, Đại học Y Dược TP. HCM.  
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Huy  
Ngày nhận bài: 4.3.2021  
Từ khóa: Lao phổi, phết niêm mạc miệng, real-  
time PCR, Xpert MTB/RIF, sinh học phân tử.  
SUMMARY  
DETECTION OF DNA MYCOBACTERIUM  
TUBERCULOSIS IN ORAL SWAB BY THE  
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
166  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
REAL-TIME PCR TECHNIQUE FOR  
I. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu  
được thực hiện trên bệnh nhân trên 18 tuổi, có  
triệu chứng nghi ngờ mắc lao phổi đến khám tại  
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 2 đến  
tháng 4 năm 2020.  
PULMONARY TUBERCULOSIS DIAGNOSIS  
Objectives: Determination of the diagnostic value  
of detection of Mycobacterium tuberculosis DNA in the  
oral swab of patients who were suspected of having  
pulmonary tuberculosis by real-time PCR and analysis  
of several related factors. Methods and Materials:  
A cross-sectional study was conducted on 85 adult  
patients who suspected of pulmonary tuberculosis.  
Detect DNA Mycobacterium tuberculosis in samples of  
oral swab by real-time PCR and compare this to the  
sputum testing - Xpert MTB / RIF Ultra (Xpert MTB).  
Results: The sensitivity and specificity of oral swab  
sample were 74,4% and 100%. The patients with low  
loading of bacteria as well as eating, drinking before  
collecting sample could affect to the ability to detect  
DNA Mycobacterium tuberculosis in oral swab.  
Patients who could not expectorate sputum at the  
time of examination must spray aerosol for induced  
sputum or submit sputum later (1-3days). The sample  
of oral swab also detected bacterial DNA in 10/14  
cases in a group using the aerosol spray and 9/12 in a  
group of late applying sputum. Conclusions:  
Preliminary research has identified the ability to detect  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang với phương pháp lấy mẫu thuận tiện  
không xác suất, tất cả những bệnh nhân đủ tiêu  
chuẩn nghiên cứu đều có thể được lựa chọn đưa  
vào nghiên cứu.  
Phương pháp thu thập số liệu  
- Bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ mắc lao  
phổi xác định qua các triệu chứng lâm sàng hoặc  
hình ảnh Xquang ngực theo Hướng dẫn của  
Chương trình chống lao Quốc gia.  
- Tiến hành lấy 01 mẫu phết niêm mạc miệng  
ngay trước khi bệnh nhân được hướng dẫn đi lấy  
mẫu đàm.  
- Ghi nhận kết quả xét nghiệm đàm (Xpert  
MTB và soi nhuộm AFB trực tiếp) và phương  
pháp lấy mẫu đàm đã thực hiện.  
tuberculosis bacterial DNA in oral swab with  
a
significant proportion and high specificity. This  
sampling method has the potential to complement for  
sputum samples to reduce diagnostic time and the  
proportion of patients who suffer from some invasive  
procedures.  
2.3. Kỹ thuật lấy và xử lý mẫu phết niêm  
mạc miệng  
- Yêu cầu bệnh nhân mở miệng, đưa lưỡi ra  
phía trước và hạ thấp để lộ rõ phần niêm mạc  
miệng vùng 1/3 sau mặt lưng lưỡi, dùng tăm  
bông vô trùng Rayon vừa chà xát vừa phải vừa  
xoay đều đặn đầu tăm bông khoảng 7-8 giây  
tương đương 10 lần chà xát để thu thập tế bào  
bám trên niêm mạc miệng, cho que tăm bông  
vào tube chứa và đậy kín nắp.  
- Mẫu phết niêm mạc miệng sau khi lấy được  
bảo quản ngay ở nhiệt độ 2 - 8OC trong điều  
kiện khô cho đến khi được ly trích DNA toàn bộ  
(không quá 24 giờ kể từ lúc lấy mẫu).  
Keywords: Pulmonary tuberculosis, oral swab,  
real-time PCR, Xpert MTB/RIF, molecular biology.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đàm là mẫu bệnh phẩm thường quy trong  
các xét nghiệm chẩn đoán lao phổi. Tuy nhiên  
việc thu thập mẫu đàm thường gặp phải một số  
thử thách như bệnh nhân không thể ho, khạc  
được mẫu đàm hoặc chỉ thu được mẫu đàm kém  
chất lượng [4], [5]. Nhiều nghiên cứu trước đây  
về các mẫu bệnh phẩm như hơi thở, nước bọt,  
máu, nước tiểu và phân để xác định vi khuẩn lao  
đã được thực hiện nhưng hiệu quả vẫn còn ở  
mức hạn chế [1], [5]. Gần đây một số nghiên  
cứu về mẫu phết niêm mạc miệng cho thấy với  
2.4. Xét nghiệm real-time PCR mẫu phết  
niêm mạc miệng (01 mẫu)  
Mẫu phết niêm mạc miệng được ly trích acid  
đặc điểm dễ lấy, an toàn, ít xâm lấn, chi phí thấp nucleic toàn bộ, sản phẩm ly trích được đưa vào  
và dễ dàng đồng bộ trong việc thu thập cũng phản ứng real-time PCR khuếch đại một đoạn  
như xử lý mẫu, có tính khả thi để bổ sung hoặc đặc hiệu dài 249bp từ đọan chèn IS6110 hiện  
diện với khoảng 16-25 copies trên genome của  
Mycobacterium tuberculosis. Các đoạn gen đích  
được phát hiện sau mỗi chu kì nhân lên trong  
phản ứng bằng đoạn dò có gắn chất phát huỳnh  
quang (Taqman probe).  
2.5. Các xét nghiệm đàm (03 mẫu)  
- Xét nghiệm AFB trực tiếp (2 mẫu): xét  
nghiệm được thực hiện bằng phương pháp  
nhuộm huỳnh quang và phát hiện AFB dưới kính  
hiển vi huỳnh quang.  
thay thế mẫu đàm trong chẩn đoán lao phổi [2],  
[3], [6]. Để thực hiện bước đầu trong việc kiểm  
chứng tính khả thi của mẫu niêm mạc miệng  
trong điều kiện thực tế chẩn đoán lao phổi  
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:  
Xác định giá trị chẩn đoán của xét nghiệm phát  
hiện DNA Mycobacterium tuberculosis trong mẫu  
phết niêm mạc miệng của bệnh nhân nghi ngờ  
mắc lao phổi bằng kỹ thuật real-time PCR và  
phân tích một số yếu tố liên quan có thể gây âm  
tính giả mẫu phết niêm mạc miệng.  
- Xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra (1 mẫu):  
167  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
xét nghiệm dựa trên phản ứng hemi-nested real- miệng trong chẩn đoán lao phổi  
time PCR với đoạn đích để xác định sự có mặt  
3.2.1. Tỉ lệ phát hiện chung. Trong tổng  
của Mycobacterium tuberculosis là đoạn IS 6110 số 85 trường hợp nghi ngờ mắc lao phổi chúng  
và đoạn IS 1081.  
tôi xác định được 32 trường hợp (31,8%) dương  
2.6. Quản lý và xử lý số liệu. Nhập dữ liệu tính với xét nghiệm real-time PCR phát hiện DNA  
trên phần mềm Excel. Xử lý thống kê dữ liệu vi khuẩn lao trong mẫu phết niêm mạc miệng.  
bằng phần mềm R (version 3.6.3).  
3.2.2. Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá  
trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm  
so với mẫu đàm. Chúng tôi sử dụng kết quả  
xét nghiệm Xpert MTB mẫu đàm làm tiêu chuẩn  
chẩn đoán và xác định các độ nhạy, độ đặc hiệu,  
giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm  
của mẫu phết niêm mạc miệng lần lượt là  
74,4%, 100%, 100% và 79,2% (Bảng 1).  
Bảng 1. So sánh kết quả xét nghiệm  
real-time PCR mẫu phết niêm mạc miệng  
và kết quả xét nghiệm Xpert MTB mẫu đàm  
(n=85)  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 năm  
2020 tại Khoa Khám và Điều trị ngoại trú, Bệnh  
viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh,  
chúng tôi thu nhận và phân tích 85 trường hợp  
trong nghiên cứu này.  
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu. Độ tuổi  
trung bình của dân số nghiên cứu là 44,9 tuổi (±  
16,4), thấp nhất là 19 và cao nhất là 80. Về  
nghề nghiệp, nghề tự do có tỉ lệ cao nhất với  
38,8%, kế đến là nhóm nghề công nhân và nông  
dân, mỗi nhóm chiếm khoảng 20% (21,2% và  
17,6%), nhóm nhân viên, sinh viên và nhóm  
nghề khác mỗi nhóm chiếm khoảng 10% còn lại.  
Dựa vào kết quả xét nghiệm Xpert MTB mẫu  
đàm có 43 bệnh nhân được chẩn đoán xác định  
mắc lao phổi, tỉ lệ 50,6% (43/85).  
Kết quả Xpert MTB  
Dương  
Âm tính  
tính  
(n=42)  
(n=43)  
Dương tính  
(n=32)  
Âm tính  
(n=53)  
Real-time  
PCR phết  
niêm mạc  
miệng  
32  
0
11  
42  
3.2. Giá trị phát hiện DNA Mycobacterium  
tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc  
3.2.3. Giá trị của mẫu phết niêm mạc miệng khi bệnh nhân không thể ho khạc đàm tự  
nhiên tại thời điểm khám  
Bảng 2. So sánh kết quả xét nghiệm mẫu phết niêm mạc miệng và mẫu đàm theo các  
phương pháp lấy mẫu đàm  
Phết niêm mạc miệng  
Xpert MTB (n=85)  
(n=85)  
Phương pháp lấy mẫu đàm  
Dương tính  
Âm tính  
(n=42)  
13  
Dương tính  
Âm tính  
(n=53)  
17  
(n=43)  
14  
(n=32)  
10  
Lấy đàm kích thích (n=27)  
Lấy đàm tự nhiên (n=58)  
Trong buổi khám (n=36)  
Nhận lọ chứa đàm về và nộp sau  
(n=22)  
29  
17  
29  
19  
22  
13  
36  
23  
12  
10  
9
13  
Xét các trường hợp không thể lấy được mẫu đến sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc  
đàm tại thời điểm khám, có 27 trường hợp được miệng so với xét nghiệm Xpert MTB. Trong  
chỉ định phun khí dung để lấy đàm kích thích. 43 bệnh nhân có kết quả Xpert MTB dương tính,  
Kết quả có 14 trường hợp dương tính với xét có 11 trường hợp không phát hiện DNA vi khuẩn  
nghiệm Xpert MTB mẫu đàm, trong số 14 trường lao trong mẫu niêm mạc miệng (âm tính giả) và  
hợp đó mẫu phết niêm mạc miệng cũng đã phát phát hiện được 32 trường hợp còn lại (dương  
hiện được 10 trường hợp (71,4%). Bên cạnh đó tính thật). Kết quả đánh giá mối liên quan đến  
cũng có 22 trường hợp mang lọ chứa đàm để ho sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc miệng:  
khạc tại nhà và nộp lại sau. Kết quả có 12  
3.3.1. Mật độ vi khuẩn trong mẫu đàm.  
trường hợp dương tính với xét nghiệm mẫu đàm, Sự ảnh hưởng mật độ vi khuẩn trong mẫu đàm  
và mẫu phết niêm mạc miệng phát hiện được 9 đến sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc  
trường hợp (75%).  
miệng được đánh giá thông qua kết quả AFB  
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan trực tiếp mẫu đàm, vì ở bệnh nhân có mật độ vi  
168  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
khuẩn thấp thường biểu hiện ở kết quả xét  
nghiệm AFB âm tính.  
miệng âm miệng dương  
tính (n=11) tính (n=32)  
Tỷ lệ âm tính giả ở nhóm bệnh nhân có kết  
quả AFB âm tính là 87,5% (7/8) và ở nhóm có ít  
nhất một mẫu đàm AFB dương tính là 11,4%  
(4/35) (Bảng 3), sự khác biệt này có ý nghĩa  
thống kê với P<0,001 qua phép kiểm Chi bình phương.  
Bảng 3. Phân bố kết quả xét mẫu phết  
niêm mạc miệng theo kết quả nhuộm soi  
AFB trực tiếp của nhóm bệnh nhân mắc lao.  
Nhóm bệnh nhân có kết  
Bệnh Có (n=6)  
nhân  
2
4
đang  
điều trị  
(n= 37)  
đái tháo  
Không  
9
28  
đường  
Có (n=14)  
Không  
(n=29)  
8
3
6
Ăn uống  
trước khi  
lấy mẫu  
26  
quả Xpert dương tính  
IV. BÀN LUẬN  
(n=43)  
Về đặc điểm dân số học chúng tôi nhận thấy  
sự phân bố về độ tuổi và giới tính của dân số  
trong nghiên cứu này có sự tương đồng với báo  
cáo của WHO năm 2019 về tình hình bệnh lao tại  
Việt Nam. Về các đặc điểm lâm sàng trong dân  
số nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với một  
số nghiên cứu tương tự [2], [8].  
Mẫu phết  
niêm mạc  
miệng âm  
tính (n=11)  
Mẫu phết niêm  
mạc miệng  
dương tính  
(n=32)  
AFB âm tính  
(n=8)  
AFB dương  
tính (n=35)  
7
4
1
31  
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy của  
xét nghiệm phát hiện DNA trong mẫu niêm mạc  
miệng khi so sánh với kết quả xét nghiệm Xpert  
MTB mẫu đàm là 74,4% thấp hơn so với nghiên  
cứu của Wood và cs (2015) [6] cho độ nhạy đạt  
90% trên nhóm 20 bệnh nhân (18/20) đã được  
chẩn đoán xác định với xét nghiệm Xpert MTB  
mẫu đàm dương tính. Về mặt phương pháp,  
chúng tôi lấy 1 mẫu phết niêm mạc miệng duy  
nhất tại thời điểm bệnh nhân nghi lao đến khám,  
tác giả trên thu thập 3 mẫu phết niêm mạc  
miệng ở các ngày khác nhau, khi bất kì mẫu  
phết niêm mạc miệng dương tính thì được xác  
định là dương tính. Nếu chỉ xét 1 mẫu phết niêm  
mạc miệng đầu tiên của mỗi bệnh nhân trong  
nghiên cứu trên thì tỉ lệ phát hiện của nghiên  
cứu trên là khoảng 60% (12/20). Về mặt kỹ  
thuật xét nghiệm, tiêu chuẩn so sánh của chúng  
tôi là xét nghiệm Xpert MTB thế hệ mới nhất  
(Xpert MTB/RIF Ultra) với độ nhạy được cải thiện  
đáng kể và được áp dụng cho nhóm bệnh nhân  
nghi ngờ mắc lao phổi so với kỹ thuật Xpert MTB  
thế hệ đầu tiên mà tác giả Wood đã sử dụng để  
chọn những người có mẫu đàm dương tính và  
sau đó lấy mẫu phết niêm mạc miệng cho  
nghiên cứu, có thể do những sự khác biệt này  
nên trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cả  
những bệnh nhân có mật độ vi khuẩn thấp và  
rất thấp.  
3.3.2. Yếu tố ăn uống trước khi lấy mẫu  
và bệnh lý đái tháo đường  
Trong nghiên cứu này chúng tôi loại ra những  
bệnh nhân đã ăn uống, vệ sinh răng miệng trong  
vòng 30 phút trước khi lấy mẫu, ở những bệnh  
nhân được thu dung vào nghiên cứu chúng tôi  
ghi nhận thời gian ăn uống cách lúc lấy mẫu dao  
động từ 45 phút cho đến 180 phút. Ngoài ra yếu  
tố đang điều trị bệnh lý đái tháo đường (làm  
thay đổi niêm mạc miệng, giảm tiết nước bọt  
khiến niêm mạc miệng nhạy cảm hơn [7]) cũng  
được ghi nhận (Bảng 4).  
Tỷ lệ âm tính giả của mẫu phết niêm mạc  
miệng ở nhóm bệnh nhân có ăn uống trước khi  
lấy mẫu là 57,1% (8/14) và ở nhóm bệnh nhân  
không ăn uống trước khi lấy mẫu là 10,3%  
(3/29), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với  
P=0,003. Tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân đang  
điều trị đái tháo đường và nhóm không điều trị  
đái tháo đường lần lượt là 33,3% (2/6) và  
24,3% (9/37), sự khác biệt này không có ý nghĩa  
thống kê với P xấp xỉ 1,000 qua phép kiểm Chi  
bình phương.  
Bảng 4. Đánh giá sự ảnh hưởng của yếu  
tố ăn, uống trước khi lấy mẫu và đang điều  
trị đái tháo đường đến kết quả âm tính giả  
của mẫu phết niêm mạc miệng.  
Nhóm bệnh nhân có kết  
quả Xpert dương tính  
Luabeya và cs (2020) [2] với thiết kế nghiên  
cứu cắt ngang tương tự nghiên cứu của chúng  
tôi trên đối tượng bệnh nhân nghi ngờ mắc lao  
phổi. Mẫu phết niêm mạc miệng cũng được thực  
hiện xét nghiệm real-time PCR sử dụng cặp mồi  
(n=43)  
Mẫu phết  
niêm mạc  
Mẫu phết  
niêm mạc  
169  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
đặc hiệu cho đoạn chèn IS 6110 của vi khuẩn mẫu phết niêm mạc miệng. Chuẩn hóa khâu lấy  
lao. Kết quả độ nhạy của mẫu niêm mạc miệng mẫu và lấy mẫu sớm để tránh các hoạt động  
khi so sánh với kết quả xét nghiệm Xpert MTB là như ăn uống, vệ sinh răng miệng làm giảm mật  
79,6% (39/49) cho mẫu ngày 1 và 85,7% độ vi khuẩn.  
(42/49) cho ngày 2, khi sử dụng kết hợp cả 2  
Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn chế  
mẫu thì độ nhạy tăng lên đến 91,8% (45/49). như số lượng mẫu chưa lớn và chỉ thực hiện trên  
Đặc biệt, trong nghiên cứu trên tác giả hướng đối tượng là người trưởng thành trong khi việc  
dẫn bệnh nhân không ăn uống trước khi lấy mẫu nghiên cứu trên một số đối tượng gặp khó khăn  
ở ngày thứ 2, điều đó có thể đã làm tăng độ trong việc ho, khạc đàm hoặc có mật độ vi  
nhạy trong nghiên cứu. Như vậy nếu xác định khuẩn thấp như trẻ nhỏ, người già suy kiệt,  
trên 1 mẫu ngày đầu tiên của tác giả Luabeya và người nhiễm HIV/AIDS cũng thực sự cần thiết.  
cs thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có  
sự tương đồng với tác giả.  
V. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể phát hiện  
Tác giả Wood [6] cũng đánh giá về sự âm  
DNA vi khuẩn lao trong mẫu phết niêm mạc  
tính giả của mẫu phết niêm mạc miệng, tác giả  
miệng bằng kỹ thuật sinh học phân tử và cho  
nhận thấy có liên quan đến việc đang mắc và  
thấy tiềm năng để có thể sử dụng như một mẫu  
điều trị đái tháo đường (cả 2 trường hợp âm tính  
bệnh phẩm mới để bổ sung cho mẫu bệnh phẩm  
giả của mẫu phết niêm mạc miệng đều đang  
đàm để tăng tỷ lệ xác định bằng chứng vi khuẩn  
học một cách không xâm lấn và kịp thời.  
mắc và điều trị đái tháo đường) (P=0,013), yếu  
tố mật độ vi khuẩn thấp cũng được đánh giá  
thông qua so sánh tỷ lệ âm tính giả ở nhóm có  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
kết quả nhuộm AFB trực tiếp dương tính và âm  
tính (đại diện cho nhóm có mật độ vi khuẩn  
thấp), tác giả ghi nhận không có mối tương quan  
giữa sự âm tính của xét nghiệm AFB trực tiếp và  
sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc miệng  
(P=0,25). Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi  
nhận không có sự liên quan đến tình trạng đang  
mắc và điều trị đái tháo đường với sự âm tính  
giả của mẫu phết niêm mạc miệng. Đối với ảnh  
hưởng của mật độ vi khuẩn chúng tôi ghi nhận  
có mối tương quan giữa mật độ vi khuẩn thấp và  
sự âm tính giả, điều này không tương đồng với  
tác giả Wood nhưng lại phù hợp với kết quả  
nghiên cứu của Lima và cs (2020) [8] khi cho  
thấy độ nhạy của xét nghiệm phát hiện vi khuẩn  
lao trong mẫu phết niêm mạc miệng giảm dần  
theo mật độ của vi khuẩn trong mẫu đàm tương  
ứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi  
nhận sự ảnh hưởng của yếu tố bệnh nhân có ăn  
uống trước khi lấy mẫu phết niêm mạc miệng  
đến sự âm tính giả, điều này cũng phù hợp với  
giả thuyết về sự giảm độ nhạy khi mật độ vi  
khuẩn giảm xuống do việc ăn uống trước đó  
cũng có thể dẫn đến giảm mật độ vi khuẩn ở  
niêm mạc miệng của bệnh nhân.  
1. Oberhelman. Richard A, Soto-Castellares.  
Giselle, Gilman. Robert H, et al. (2010),  
"Diagnostic approaches for paediatric tuberculosis  
by use of different specimen types, culture  
methods, and PCR: a prospective case-control  
study", The Lancet infectious diseases, 10 (9),  
612-620.  
2. Luabeya. Angelique K, Wood. Rachel C,  
Shenje. Justin, et al. (2019), "Noninvasive  
Detection of Tuberculosis by Oral Swab Analysis",  
Journal of clinical microbiology, 57 (3), e01847-01818.  
3. Nicol. Mark P, Wood. Rachel C, Workman.  
Lesley, et al. (2019), "Microbiological diagnosis  
of pulmonary tuberculosis in children by oral swab  
polymerase chain reaction", Sci Rep, 9 (1), 1-5.  
4. Mateus Sakundarno, Nurjazuli Nurjazuli,  
Sutopo Patria Jati, et al. (2009), "Insufficient  
quality of sputum submitted for tuberculosis  
diagnosis and associated factors, in Klaten district,  
Indonesia", 9 (1), 16.  
5. Shubhada Shenai, Danielle Amisano,  
Katharina Ronacher, et al. (2013), "Exploring  
alternative biomaterials for diagnosis of pulmonary  
tuberculosis in HIV-negative patients by use of the  
GeneXpert MTB/RIF assay", 51 (12), 4161-4166.  
6. R. C. Wood, A. K. Luabeya, K. M. Weigel, et al.  
(2015), "Detection of Mycobacterium tuberculosis  
DNA on the oral mucosa of tuberculosis patients",  
Sci Rep, 5, 8668.  
7. Alliny de Souza Bastos, Andressa Rosa Perin  
Leite, Rubens Spin-Neto, et al. (2011),  
"Diabetes mellitus and oral mucosa alterations:  
prevalence and risk factors", 92 (1), 100-105.  
8. Lima. Fabiano, Santos. Andrea S, Oliveira.  
Roberto D, et al. (2020), "Oral swab testing by  
Xpert® MTB/RIF Ultra for mass tuberculosis  
screening in prisons", Journal of Clinical  
Tuberculosis Other Mycobacterial Diseases, 19,  
100148.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tính khả  
thi của việc phát hiện DNA vi khuẩn lao trong  
mẫu phết niêm mạc miệng. Độ nhạy của mẫu  
phết niêm mạc miệng trong nghiên cứu này so  
với mẫu đàm còn tương đối thấp, tuy nhiên còn  
nhiều điểm trong nghiên cứu này có thể cải thiện  
thêm khả năng phát hiện vi khuẩn như tăng số  
170  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3200
Bạn đang xem tài liệu "Phát hiện DNA Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng với kỹ thuật Real-time PCR trong chẩn đoán lao phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_hien_dna_mycobacterium_tuberculosis_trong_mau_phet_niem.pdf