Áp dụng hóa mô miễn dịch trong đánh giá đặc điểm biểu hiện của gen IDH1 và IDH2 với u thần kinh đệm lan tỏa bán cầu não
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Áp dụng hóa mô miễn dịch trong đánh giá
đặc điểm biểu hiện của gen IDH1 và IDH2
với u thần kinh đệm lan tỏa bán cầu não
Nguyễn Sỹ Lánh1, Nguyễn Phúc Cương1, Hoàng Xuân Sử 2, Nguyễn Thúy Hương3
1Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2Viện Nghiên cứu Y dược học Quân sự, Học viện Quân y
3Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội
kinh đệm (Giloblastoma) là 35,4%. Độ mô học
thấy: U độ 2 là 20,0%; độ 3 là 44,6% và độ 4 là
35,4%. Độ mô học có mối liên quan chặt chẽ với
độ tuổi của bệnh nhân, tuổi càng lớn thì độ mô học
càng cao với p <0,001. Tỷ lệ bộc lộ của Ki67 liên
quan chặt chẽ với độ mô học của khối u (p<0,001).
Tỷ lệ bộc lộ của gen IDH1R132H khi nhuộm hóa
mô miễn dịch (HMMD) với kháng thể đặc hiệu
tương ứng là: 64,6% dương tính. Tỷ lệ bộc lộ của
gen IDH2R172 khi nhuộm HMMD với kháng thể
đặc hiệu tương ứng là: 13,1% dương tính. Mức độ
và tỷ lệ biểu hiện của gen IDH1và IDH2 đối với các
UTKĐLT là phân bố khá đều trong tất cả các típ
vi thể mô bệnh học và ở tất cả các độ mô học khác
nhau (p>0,05).
Kết luận: UTKĐLT gặp ở mọi lứa tuổi và ở
cả 2 giới, tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn hơn nữ. Ba
nhóm UTKĐLT chính thường gặp là: UTKĐLT
loại hỗn hợp tế bào thần kinh đệm ít nhánh và
sao bào (Oligoastrocytoma); UTKĐ loại hỗn hợp
giảm biệt hóa (Anaplastic Oligoastrocytoma) và
U nguyên bào thần kinh đệm (Giloblastoma). Kết
quả bước đầu cho thấy có 64,6% các trường hợp
dương tính với IDH1R132H và 13,1% dương tính
với IDH2. Kết quả này cho thấy sử dụng kỹ thuật
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm giải phẫu bệnh
và mức độ biểu hiện của gen IDH1 và IDH2 bằng
các kháng thể đặc hiệu của u thần kinh đệm lan tỏa
(UTKĐLT) ở bán cầu não.
Vật liệu nghiên cứu: Tiêu bản, khối nến của
các trường hợp mổ u não tại Bệnh viện Việt Đức từ
6/2014 đến 6/2017.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Phân tích đặc điểm phân bố bệnh về giới, tuổi.
Chẩn đoán, phân loại và phân độ mô học u não dựa
theo hệ thống phân loại của Tổ chức Y tế ế giới
2007. Đặc điểm biểu hiện của gen IDH1 và IDH2
qua phản ứng hóa mô miễn dịch với kháng thể đặc
hiệu. Đánh giá dương tính với IDH1 và IDH2 là
≥10% số tế bào u dương tính mạnh và vừa. Đánh
giá dương tính với Ki67 là khi ≥ 10% nhân tế bào u
dương tính mạnh và vừa.
Kết quả: Có 130, nam chiếm 58,5%, nữ
chiếm 41,5%, tỷ lệ: nam/nữ = 1,4:1. UTKĐLT
chủ yếu thuộc ba nhóm chính: UTKĐLT loại
hỗn hợp tế bào thần kinh đệm ít nhánh và sao
bào (Oligoastrocytoma) là 17,1; U thần kinh đệm
(UTKĐ) loại hỗn hợp giảm biệt hóa (Anaplastic
Oligoastrocytoma) là 37,7% và U nguyên bào thần
Ngày nhận bài: 12/6/2020
Ngày phản biện: 31/7/2020
Ngày chấp nhận đăng: 6/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
15
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
nhuộm hóa mô miễn dịch cũng phát hiện được các hơn, giúp tiên lượng bệnh là rất quan trọng. Gần đây,
biểu hiện của đột biến gen IDH1 và IDH2 với khả người ta có thể chia UTKĐ thành 5 nhóm chính [4]
năng tương đồng rất cao với các tác giả khác trên thế dựa trên 3 dấu ấn của khối u là đột biến vùng khởi
giới khi thực hiện phát hiện đột biến gen IDH1 và động gen TERT, đột biến các gen IDH và mất đoạn
IDH2 bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
đồng thời của nhiễm sắc thể 1p và 19q. Sự phân chia
Từ khóa: u thần kinh đệm lan tỏa, u nguyên bào này có ý nghĩa về mặt tiên lượng bệnh và hứa hẹn sẽ
thần kinh đệm, IDH1, IDH2 và nhuộm hóa mô sớm được đưa vào ứng dụng trong lâm sàng [4].
miễn dịch.
Trong UTKĐ, các đột biến gen IDH được xác
định xảy ra ở gen IDH1 hoặc IDH2. Đột biến gen
IDH1 là phổ biến hơn nhiều so với gen IDH2 tương
ĐẶT VẤN ĐỀ
U thần kinh đệm (UTKĐ, glioma) là những ứng 85% và 3% của các u thần kinh đệm độ 2 (Kim
khối u nội sọ nguyên phát thường gặp nhất, chiếm và cs 2011)[21]. Khi đột biến IDH1 thì hơn 93% tại
80% các trường hợp u não ác tính và 30% các trường vị trí R132H mà sản phẩm của nó đã được dùng để
hợp u của hệ thần kinh trung ương nói chung. Với sản xuất kháng thể chống R132H chọn lọc và được
một tỷ lệ mắc hàng năm là 6-7 trường hợp/ 100.000 sử dụng trong thực hành chẩn đoán thông thường
dân, là khối u nguyên phát chiếm hơn một nửa các u với các mẫu mô cố định trong formalin và vùi trong
não ở người lớn [10] và là một trong số 10 nguyên paraffin (Capper và cs 2009). Sự hiện diện của đột
nhân tử vong do ung thư hàng đầu [1], [10]. Tại Mỹ biến gen IDH là một yếu tố tiên lượng tốt của u thần
tỷ lệ mắc u não nguyên phát là 18,1/100.000 dân kinh đệm độ 2, 3 và 4 (Sanson và cs 2009, Metellus
mỗi năm, và tỷ lệ sống còn tương ứng với 2, 5, 10 và cs 2010) mặc dù chưa thấy sự đồng ý hoàn toàn
và 20 năm lần lượt là 62%, 54%, 45% và 30% [10]. bởi tất cả các tác giả (Kim và cs 2010).
Tại Pháp gặp 3.000 bệnh nhân UTKĐ ác tính mỗi
Có hai dạng đồng phân lớn của nhóm gen IDH
năm [3]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả mã hóa enzyme cho phản ứng khử carboxyl của
Trần Minh ông, trong thời gian 1/2000-7/2007 nhánh citrate vào alpha-ketoglutarate phụ thuộc
tại Bệnh viện Chợ Rẫy có 1187 trường hợp u sao bào NADP +. IDH1 tác dụng ở trong bào tương và
được chẩn đoán và phẫu thuật, trong đó u sao bào độ IDH2 ở trong ti thể. Đột biến thường xuyên báo
ác cao (u sao bào giảm biệt hóa, u nguyên bào thần cáo trong u thần kinh đệm ảnh hưởng đến hoạt
kinh đệm) chiếm 56% [15]. Sự khác biệt giữa thương động các enzyme là tại vị trí: R132 với IDH1 và
tổn lành tính và ác tính là ít rõ ràng trong u não hơn R172 với IDH2, dẫn đến tích tụ các chất chuyển
trong các u của cơ quan khác. Một số UTKĐ có đặc hóa 2-hydroxyglutarate. Các đột biến của IDH1 và
điểm mô bệnh học được cho là lành tính gồm: chỉ IDH2 ảnh hưởng đến một allele và loại trừ lẫn nhau.
số phân bào thấp; tính đồng dạng của tế bào cao; Gen IDH do đó có thể được coi là gen tiền ung thư
và ít tăng sinh mạch thì lại có thể xâm nhập mô não, (protooncogenes) nhưng đột biến tác động với cơ
từ đó dẫn đến các biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng chế nào thì vẫn chưa được sáng tỏ hoàn toàn cho
và tiên lượng xấu. Tuy nhiên, cho đến nay mọi kết đến nay. Nghiên cứu gần đây trong các tài liệu cho
luận về chẩn đoán và tiên lượng đều phụ thuộc vào thấy các đột biến gen IDH là rất phổ biến trong các
quyết định chủ quan của các nhà giải phẫu bệnh, nên UTKĐLT độ II, III, bất kể dưới típ mô bệnh học
vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Vì thế, việc gồm u sao bào, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh hoặc
nghiên cứu tìm ra các dấu ấn sinh học khách quan u hỗn hợp và u nguyên bào thần kinh đệm thứ phát.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
16
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
mức độ mạnh hoặc vừa là được xác định dương
tính; khi < 10% tế bào u bắt màu yếu thì được xác
Chúng tôi tiến hành làm hóa mô miễn dịch với định là âm tính.
kháng thể đặc hiệu để khảo sát mức độ biểu hiện
- Tiêu chí đánh Ki67 là: khi ≥ 10% số lượng tế
của gen IDH1R132 và IDH2R172 cho 130 bệnh bào u có nhân bắt màu mức độ mạnh hoặc vừa thì
nhân được chẩn đoán là u thần kinh đệm lan tỏa được xác định là dương tính; khi < 10% số lượng tế
theo phân loại của Tổ chức Y tế ế giới (TCYTG, bào u có nhân bắt màu mức độ yếu là âm tính.
WHO) năm 2007 với phân độ mô học từ độ từ II Xử lý số liệu
đến IV được tiến hành tại Khoa Giải phẫu bệnh -
- Tất cả các số liệu được xử lý theo phương pháp
Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội, trong giai đoạn từ thống kê y học trên phần mềm SPSS 16.0.
tháng 6 năm 2014 đến tháng 6 năm 2017.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Tuổi và giới
- Có ghi nhận đầy đủ thông tin lâm sàng
- Có tiêu bản lưu trữ, đảm bảo chất lượng
chẩn đoán.
- Có khối nến đảm bảo để nhuộm HMMD
- Có kết quả chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là
UTKĐLT.
Trong số 130 bệnh nhân có 76 là nam giới chiếm
58,5% và 54 bệnh nhân là nữ, chiếm 41,5%. Tỷ lệ
nam/nữ là 1,4 :1.
Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các trường hợp không có đầy đủ thông tin
như trên.
- Kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau mổ là
UTKĐLT nhưng tiêu bản hoặc khối nến bị hỏng,
mốc, không đảm bảo chất lượng hoặc bệnh phẩm
không đủ cắt nhuộm HE, HMMD.
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm tuổi
≤20
Số lượng
Tỷ lệ %
1,5
2
18
35
22
29
24
130
20-30
30-40
40-50
50-60
>60
13,8
26,9
16,9
22,3
18,5
100,0
Tổ n g
- Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
- Chọn mẫu theo thời gian.
Biến số nghiên cứu
(Nhóm tuổi hay gặp nhất là 30 - 40 và 50 - 60).
Hình ảnh vi thể
- Tuổi, giới.
Bảng 2. Phân bố nhóm vi thể theo WHO 2007
- Kết quả chẩn đoán mô bệnh học theo WHO
2007.
- Kết quả nhuộm HMMD bằng máy:
BENCHMARK-XT/VETANA với các kháng
thể đặc hiệu gồm: IDH1R132H, IDH2R172,
GFAP, OLIGO2, Ki67.
- Tiêu chuẩn đánh giá với các dấu ấn hóa mô
miễn dịch IDH1 và IDH2 là bán định lượng với
tiêu chí là: khi ≥ 10% số tế bào bắt màu ở bào tương
Số Tỷ lệ
Típ vi thể
lượng
%
U thần kinh đệm lan tỏa loại hỗn hợp tế
bào thần kinh đệm ít nhánh và sao bào 17
(Oligoastrocytoma)
13,1
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh
(Oliodendroglioma)
7
5,4
1,5
U sao bào (astrocytoma)
2
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
17
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 5. Mối liên quan giữa tỷ lệ bộc lộ Ki67 và độ mô
học của khối u
U thần kinh đệm loại hỗn hợp giảm biệt
hóa (Anaplastic Oligoastrocytoma)
49
8
37,7
6,2
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm
biệt hóa (Anaplastic Oligodroglioma)
U sao bào giảm biệt hóa (Anaplastic
astrocytoma)
Tỷ lệ Ki67
Tỷ lệ Ki67
Độ mô học
và Tỷ lệ %
Tổng số
và tỷ lệ %
<10%
≥10%
1
0,7
U nguyên bào thần kinh đệm
(Giloblastoma)
Độ 2
Tỷ lệ %
25
96,2%
1
3,8%
26
100,0%
46
35,4
Tổng số
130 100,0
Độ 3
26
32
58
Tỷ lệ %
44,8%
55,2% 100,0%
(Ba nhóm: UTKĐLT loại hỗn hợp; UTKĐ
giảm biệt hóa và U nguyên bào thần kinh đệm là
hay gặp nhất).
Độ 4
Tỷ lệ %
0
0%
46
46
100,0% 100,0%
Bảng 3. Phân bố độ mô học
51
39,2%
79
130
Tổng số
60,8% 100,0%
Độ mô học
Độ 2
Số lượng
26
Tỷ lệ %
20,0
(n=130; Chi-Square = 65,825; minimun = 10,28;
p<0,0001).
Độ 3
58
44,6
Độ 4
46
35,4
Đặc điểm biểu hiện IDH1 và IDH2
Tổ n g
130
100,0
Bảng 6. Tình trạng biểu hiện IDH1R132H
(Độ 3 chiếm 44,6% là hay gặp nhất).
Tình trạng
Dương tính
Âm tính
Số lượng
84
Tỷ lệ %
64,6
Bảng 4. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và độ mô học
của khối u
46
35,4
Độ tuổi
Độ tuổi
Tổng số
và tỷ lệ %
Độ mô học
và Tỷ lệ %
≤ 55
>55
Tổng số
130
100,0
Độ 2
Tỷ lệ %
Độ 3
25
96,2%
45
1
3,8%
13
26
100,0%
58
(Tỷ lệ dương tính chiếm 64,6%).
Bảng 7. Tình trạng biểu hiện IDH2
Tỷ lệ %
Độ 4
Tỷ lệ %
77,6%
20
43,5%
90
22,4%
26
56,5%
40
100,0%
46
100,0%
130
Tình trạng
Dương tính
Âm tính
Số lượng
17
Tỷ lệ %
13,1
113
86,9
Tổng số
69,2%
30,8%
100,0%
Tổng số
130
100,0
(n=130; Chi-Square = 25,069; minimun = 8,0;
p<0,0001).
(Tỷ lệ dương tính là 13,1%).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
18
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 8. Mối liên quan giữa tình trạng biểu hiện IDH1
và độ mô học của khối u
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Trong số 130 bệnh nhân có 76 là nam giới chiếm
58,5% và 54 bệnh nhân là nữ, chiếm 41,5%. Tỷ lệ
nam/nữ là 1,4 :1. Về tỷ lệ giới thì kết quả của chúng
tôi cũng khá tương đồng với các nghiên cứu khác
như của Trần Chiến, Dương Chạm Uyên trong
những năm gần đây và kết quả của Nguyễn Phúc
Cương, Phạm Kim Bình, Nguyễn Sỹ Lánh, những
năm 2000 đến 2005 [18], [19], [20], [22], [23].
Về phân bố theo nhóm tuổi thì gặp nhiều ở độ
tuổi sau 30 đến 60 tuổi, cũng tương đồng với các
tác giả khác như Nguyễn Phúc Cương, Phạm Kim
Bình, Trần Chiến và Phạm Minh ông, chưa có sự
thay đổi rõ ràng [15], [18], [23].
Tình trạng
IDH1
Độ mô học
và Tỷ lệ %
IDH1
Dương
Tổng số
và tỷ lệ %
Âm
Độ 2
Tỷ lệ %
15
11
26
57,7%
42,3% 100,0%
22 58
37,9% 100,0%
13 46
28,3% 100,0%
46 130
35,4% 100,0%
Độ 3
Tỷ lệ %
26
62,1%
Độ 4
Tỷ lệ %
33
71,7%
84
64,6%
Hình ảnh vi thể
Tổng số
Hình ảnh vi thể theo phân loại của WHO năm
2007 thì chúng tôi gặp hầu hết các loại trong nhóm
UTKĐLT, trong đó gặp nhiều nhất là UTKĐ hỗn
hợp giảm biệt hóa chiếm 37,1 %, sau đó là u nguyên
bào thần kinh đệm cũng chiếm 35, % và nhóm
UTKDDLT loại hỗn hợp chiếm 13,7%. Các u sao
bào hoặc u tế bào thần kinh đệm ít nhánh đơn thuần
chiếm tỷ lệ thấp, tỷ lệ này có khác biệt so với nghiên
cứu của Nguyễn Phúc Cương vào những năm 2000,
có lẽ do chúng tôi đã áp dụng nhuộm HMMD vào
trong phân loại của WHO năm 2007 với các kháng
thể GFAP và Oligi2 đã làm tăng tỷ lệ UTKĐ hỗn
hợp so với trước kia khi chưa có hóa mô miễn dịch
[18], [19], [22]. So với các tác giả của Nhật Bản và
Mỹ thì tỷ lệ của chúng tôi là khá tương đồng về tỷ
lệ của UTKĐ loại hỗn hợp thường là cao hơn hẳn
so với loại u sao bào hoặc u tế bào thần kinh đệm ít
nhánh thuần túy và cũng là một trong các yếu tố làm
cho phân loại UTKĐ lan tỏa của WHO năm 2016
không còn chia ra thành các nhóm có tên theo từng
loại tế bào u [4], [13], [21]. Sự phân bố về độ mô
học, chúng tôi gặp ở tất cả các mức độ từ độ 2 đến
độ 4, nhiều nhất là độ 3 và độ 4 chiếm đến 1/3 số
(n=130; Chi-Square = 1,731; minimun =9,20;
p>0,421).
Bảng 9. Mối liên quan giữa tình trạng biểu hiện IDH2
và độ mô học của khối u
Tình trạng
IDH2
IDH2
Tổ n g
số và tỷ
lệ %
Độ mô học
và Tỷ lệ %
Dương Âm
Độ 2
2
24
26
Tỷ lệ %
7,7% 92,3% 100,0%
10 48 58
17,2% 82,8% 100,0%
41 46
10,9% 89,1% 100,0%
17 113 130
13,1% 86,9% 100,0%
Độ 3
Tỷ lệ %
Độ 4
Tỷ lệ %
5
Tổng số
(n=130; Chi-Square = 1,745; minimun = 3,40;
p>0,418).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
19
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
trường hợp. So với các nghiên cứu trước đó vào năm biệt hóa là 62%, với u thần kinh đệm hỗn hợp gồm tế
2001 cũng tại Bệnh viện Việt Đức thì chúng tôi thấy bào thần kinh đệm ít nhánh và sao bào giảm biệt hóa
khá tương đương, độ 4 chiếm 22 trong số 60 trường là 75%, với u tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm biệt
hợp u thần kinh đệm lan tỏa [18], [19], [22].
hóa là 50%, u nguyên bào thần kinh đệm thứ phát là
Trong phân tích mối liên quan giữa độ tuổi và 67% [2] ,[4] ,[5] ,[9] ,[12], [16]. Kết quả của chúng
độ mô học, chúng tôi lấy mức 55 tuổi để so sánh tôi là khá cao so với tác giả Hoàng Anh Vũ, thực hiện
thấy có sự liên quan chặt chẽ có ý nghĩa thống kê bằng kỹ thuật ASO-PCR, cho thấy tỷ lệ đột biến là
giữa độ tuổi và độ ác tính của khối u.
39,3%, cũng có lẽ số lượng nghiên cứu của tác giả
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo còn ít mới có 28 mẫu u sao bào độ 2 và 3 [6]. Tác
sát thử tìm mối liên quan giữa tỷ lệ dương tính với giả Gravendeel và cs trong một nghiên cứu gồm 496
kháng thể Ki67 và độ mô học của các UTKĐLT thì trường hợp u thần kinh đệm lan tỏa đã cho thấy tỷ
chúng tôi thấy có sự liên quan rất rõ ràng. Những lệ đột biến IDH1R132 có tỷ lệ cao nhất ở u thần
u có độ mô học càng lớn thì mức độ dương tính kinh đệm độ thấp là 79% và thấp hơn ở u thần kinh
với Ki67 càng tăng cao và sự khác biệt là có ý nghĩa đệm giảm biệt hóa là 49% [9]. Trong nghiên cứu của
thống kê với p<0,001. Trong nghiên cứu của tác chúng tôi thấy IDH2 dương tính 13,1%, hầu hết các
giả Preusser M và cs với 79 trường hợp u thần kinh tác giả nghiên cứu đều cho tỷ lệ khá thấp 3 đến 6%
đệm lan tỏa thấy rằng những trường hợp tỷ lệ Ki67 nhưng nghiên cứu về IDH2 còn rất ít và số lượng
dương tính thấp thì thời gian sống thêm không bệnh còn rất hạn chế[9], [12]. Tác giả Eckel - Passow và
và tổng thời gian sống cao hơn nhóm có tỷ lệ Ki67 cs nghiên cứu 615 trường hợp UTKĐLT độ 2 và
dương tính cao [4], [13]. Trong một số nghiên cứu 3 thấy có tới 79% các trường hợp có đột biến gen
đã dùng chỉ số này để giúp cho việc phân loại chính IDH. Các tác giả thấy có nhiều các đột biến và thay
xác hơn về độ mô học, đặc biệt trong những trường đổi phối hợp với nhau trong đó: 45% đột biến đơn
hợp lượng mẫu giới hạn hoặc khó đánh giá các tiêu thuần gen IDH; 29% đột biến gen IDH kết hợp với
chuẩn chính như: hoại tử, tỷ lệ nhân chia, tăng sinh đột biến vùng khởi động của gen TERT và đứt gãy
mạch và mật độ tế bào cùng với dấu hiệu đa hình nhiễm sắc thể ở vị trí 1p và 19q và 5% có đột biến
nhân [3], [13].
Đặc điểm biểu hiện của IDH1 và IDH2
gen IDH phối hợp với đột biến vùng khởi động của
gen TERT. Cũng nhóm tác giả trên khi nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối 472 trường hợp u nguyên bào thần kinh thấy ít hơn
với IDH1R132H thì tỷ lệ dương tính là 64,6% và 10% có đột biến gen IDH và 85% có đột biến tại
sự phân bố theo độ mô học từ 57,7% với nhóm u vùng khởi động của gen TERT [4]. Tác giả Kim và
thần kinh đệm độ thấp và 71,7% với u nguyên bào cs trong nghiên cứu của mình cho thấy tỷ lệ đột biến
thần kinh đệm. Kết quả này cũng tương đồng với của gen IDH1 và IDH2 lần lượt là 85% và 3% [21].
các nghiên cứu của các tác giả khác nghiên cứu bằng Tác giả Kataj Tuononen và cộng sự trong nghiên
kỹ thuật phát hiên đột biến gen trên thế giới. Năm cứu của mình với 51 trường hợp UTKĐ bằng rất
2009 tác giả Yukihiko Sonoda và cộng sự đã công bố nhiều kỹ thuật sinh học phân tử như giải trình tự
trong một nghiên cứu gồm 125 trường hợp u thần huỳnh quang, lai gen và nhuộm háo mô miễn dịch
kinh đệm thấy tỷ lệ đột biến gen IDH1 và IDH2 cho thấy đột biến IDH1 tương thích rất cao với tăng
bằng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp đối với quá trình methyl hóa của MGMT [8].
u thần kinh đệm ít nhánh là 67%, với u sao bào giảm
Trong phân tích mối liên quan giữa mức độ biểu
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
20
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
hiện của IDH1R132, IDH2 và độ mô học của khối KẾT LUẬN
u từ độ 2 đến độ 4, chúng tôi thấy sự phân bố khá
Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu áp dụng
đều và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng
Các tác giả khác đặc biệt là các tác giả Nhật Bản thể đặc hiệu để khảo sát tỷ lệ biểu hiện của gen
chia các UTKĐ đệm độ 4 hay là nhóm u nguyên IDH1R132H và IHD2R172 trong các UTKĐLT.
bào thần kinh đệm làm 2 nhóm là u nguyên bào Kết quả bước đầu cho thấy có 64,6% các trường hợp
thần kinh đệm nguyên phát thì có tỷ lệ đột biến dương tính với IDH1R132H và 13,1% dương tính
gen IDH1 rất thấp còn nhóm u nguyên bào thần với IDH2. Kết quả này cho thấy sử dụng kỹ thuật
kinh đệm thứ phát thì tỷ lệ đột biến gen IDH1 là nhuộm hóa mô miễn dịch cũng phát hiện được các
khá cao gần tương đương các nhóm khác[9] ,[12], biểu hiện của đột biến gen IDH1 và IDH2 với khả
[13]. Tác giả Shigo Takano và cs trong nghiên cứu năng tương đồng rất cao với các tác giả khác trên thế
của mình gồm 137 UTKĐLT từ độ 2 đến độ 4 thấy giới khi thực hiện phát hiên đột biến gen IDH1 và
những trường hợp có đột biến gen IDH thì có thời IDH2 bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Mức độ biểu
gian sống thêm dài hơn hẳn so với nhóm không có hiện của gen IDH1và IDH2 đối với các UTKĐLT
đột biến với p<0,001 [13]. Tác giả Hai Yan và cs là phân bố khá đều trong tất cả các típ vi thể mô
trong nghiên cứu của mình gồm 445 trường hợp bệnh học và ở tất cả các độ mô học.
u của hệ thần kinh trung ương và 494 trường hợp
UTKĐLT gặp ở mọi lứa tuổi và ở cả 2 giới, tỷ lệ
u không thuộc hệ thần kinh trung ương cho kết nam mắc bệnh cao hơn hơn nữ. Ba nhóm u não chính
quả lớn hơn 70% các trường hợp UTKĐLT có đột thường gặp là: UTKĐLT loại hỗn hợp tế bào thần
biến gen IDH1 là ở vị trí R132 và 100 % các trường kinh đệm ít nhánh và sao bào (Oligoastrocytoma);
hợp có đột biến gen IDH2 ở vị trí R172. Tất cả các UTKĐ loại hỗn hợp giảm biệt hóa (Anaplastic
trường hợp u không phải hệ thần kinh trung ương Oligoastrocytoma) và U nguyên bào thần kinh đệm
thì không có đột biến gen IDH. Đối với các trường (Giloblastoma). Độ mô học hay gặp nhất là độ 3 và
hợp u nguyên bào thần kinh độ 4 thì thời gian sống độ mô học có liên quan chặt chẽ với độ tuổi, tuổi
thêm của những trường hợp có đột biến gen IDH1 càng cao thì độ mô học càng tăng. Tỷ lệ bộc lộ Ki67
và IDH2 là 31 tháng so với các trường hợp không có liên quan chặt chẽ với độ mô học của khối u, độ mô
đột biến là 15 tháng [5].
học càng cao thì tỷ lệ Ki67 càng lớn.
SUMMARY
Application of immunohistochemical staining technique in evaluating the characteristics and
expression of IDH1 and IDH2 genes with diffuse gliomas in the cerebral hemisphere
Objective: To determine the histopathological characteristics of diffuse gliomas and the expression
level of IDH1 and IDH2 by specific antibodies through immunohistochemical staining to diffuse gliomas
in the cerebral hemisphere. Research material: Slides and parrafin blocks from patient cases, which have
been surgically removed brain tumors, at the Viet Duc Hospital, from June 2014 to June 2017.
Study method: Description of cross section. Analysis of disease distribution characteristics of research
variables is gender, age. Diagnosed, classified, and evaluated the malignancy of diffuse gliomas based on
the classification system of the World Health Organization 2007. e level and expression of the IDH1
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
21
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
and IDH2 genes by immunohistochemistry with specific antibodies. Positive scores for IDH1 and IDH2
are ≥ 10% of the total of all tumor cells showing a strong and moderate positive staining. A positive test
for Ki67 is when ≥ 10% of the total number of nuclei of the tumor cells showing a strong and moderate
positive staining.
Results: ere were 130 patients, 58.5% male, 41.5% female, male / female ratio was 1.4:1. ese diffuse
gliomas were mainly composed of the following three major groups: Diffuse oligoastrocytoma was 17.1;
Anaplastic oligoastrocytoma was 37.7% and glioblastoma was 35.4%. Histopathological grades: grades 2
was 20.0%; grades 3 was 44.6% and grades 4 was 35.4%. e histopathological grade of the tumors was
closely related to the age of the patients. e greater the age, the higher the histopathological grade with p
<0.001. Ki67's disclosure rate is strongly correlated with tumor histopathological grade (p <0.001). e rate
of expression of the IDH1R132H gene through immunohistochemical staining with specific antibodies was
64.6% positive. e rate of expression of the IDH2R172 gene through immunohistochemical staining with
specific antibodies, respectively, was 13.1% positive. e levels and rates of expression of the IDH1 and
IDH2 genes in diffuse gliomas are fairly uniform across all groups of different histopathological types of
tumors and in all groups different histopathological grades of tumors (p> 0.05).
Conclusion: Diffuse gliomas occurs at all ages and in both sexes, the incidence of males is higher
than that of females. e three most common histopathological types of diffuse gliomas were: Diffuse
oligoastrocytomas; Anaplastic Oligoastrocytomas and Glioblastomas. Initial results showed that 64.6% of
the cases were positive for IDH1R132H and 13.1% positive for IDH2R172. is finding suggests that using
immunohistochemistry, we also detected the expression of the IDH1 and IDH2 gene mutations through
the cytoplasmic positive expression of tumor cells. We found a very high resemblance to the results of other
authors in the world as they performed molecular biology techniques to detect mutations in the IDH1 and
IDH2 genes.
Keywords: Diffuse gliomas, glioblastomas, IDH1, IDH2 and immunohistochemistry.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam Cohen, Sheri Holmen, Howard Colman (2013). Curr Neurol Neurosci Rep. 13 (5): 345. Doi:
10.1007/s11910-013-0345-4.
2. Akitake Mukasa, Shunsaku Takayanagi, Kuniaki Saito et al (2012). Significance of IDH mutations
varies with tumor histology, grade, and genetics in Japanese glioma patients. Cancer Sci. 103 (3) 587 -592.
3. Dominique Figarella-Branger, François Labrousse, Karima Mohktari (2012). Référentiel gliome
difus de l’adulte de grade OMS II, III et IV: anatomie pathologique et biologie. Annales de pathologie 32,
318- 327.
4. Eckel-Passow J.E., Lachance D.H., Molinaro A.M., et al (2015). Glioma Groups Based on 1p/19q,
IDH, and TERT Promoter Mutations in Tumors. N Engl J Med;372(26):2499-508.
5. Hai Yan, Williams Parsons, Genglin Jin et al (2009). IDH1 and IDH2 Mutation in Gliomas. N Engl
J Med 360: 765-73.
6. Hoàng Anh Vũ, Đỗ Phú Quang, Trần Minh ông (2015). Phát hiện đột biến p.R132H của gen
IDH1 trong u thần kinh đệm bằng kỹ thuật ASO-PCR. Y học TP. Hồ Chí Minh: 19 (5): 281-285.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
22
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
7. Karima Mokhtari, François Ducray, Johan Kros et al. (2011). Alpha - Internexin Expression Predicts
Outcome in Anaplastic Oligodendroglial Tumors and May Positively Impact the Efficacy of Chemotherapy.
Cancer 2011; 117:3014-26.
8. Katja Tuonoenen, Olli Tynnien, Virinder Kaur Sarhadi et al (2012). e Hypermethylation of the O6-
methylguanine- DNA Methyltransferase Gene Promoter in Gliomas - Correlation with Array Comparative
Genome Hybridization Results and IDH1 Mutation. Genes, Chromosomes & Cancer 51:20-29.
9. Lonneke A.M. Gravendeel, Nanne K. Kloosterhof, B.C. Bralten et al (2010). Segregation of Non-p.
R132H Mutation in IDH1 in Distinct Molecular Subtypes of Glioma. Mutation in Brief 31: E 1186
-E1199 online.
10. Porter K.R., McCarthy B.J., Freels S., et al (2010). Prevalence estimates for primary brain tumors in
the United States by age, gender, behavior, and histology. Neuro Oncol;12(6):520-7.
11. Sanson M., Marie Y., Paris S., et al (2009). Isocitrate dehydrogenase 1 codon 132 mutation is an
important prognostic biomarker in gliomas. J Clin Oncol;27(25):4150-4.
12. Sonoda Y., Kumabe T., Nakamura T., et al (2009). Analysis of IDH1 and IDH2 mutations in
Japanese glioma patients. Cancer Sci;100(10):1996-8.
13. Shingo Takano, Eiichi Ishikawa, Noriaki Sakamoto et al (2016). Immunohistochemistry on IDH
½, ATRX, p53 and Ki67 substitute molecular genetic testing and predict patient prognosis in grade III
adulte diffuse gliomas. Brain Tumor Pathol. DOI 10.1007/s100714-016-0260-x.
14. Stephen W. Coons, Peter C. Johnson, Bernd W. Scheithauer et al (1997). Improving Diagnostic
Accuracy and Interobserver Concordance in the Classification and Grading of Primary Gliomas. Cancer
79: 1381 - 93.
15. Trần Minh ông (2007). Đặc điểm giải phẫu bệnh của 1187 ca u sao bào. Tạp chí Y Học ành Phố
Hồ Chí Minh;11(3):41-46.
16. Van Den Bent M.J., Dubbink H.J., Marie Y., et al (2010). IDH1 and IDH2 mutations are prognostic
but not predictive for outcome in anaplastic oligodendroglial tumors: a report of the European Organization
for Research and Treatment of Cancer Brain Tumor Group. Clin Cancer Res;16(5):1597-604.
17. Verhaak R.G., Hoadley K.A., Purdom E., et al (2010). Integrated genomic analysis identifies clinically
relevant subtypes of glioblastoma characterized by abnormalities in PDGFR, IDH1, EGFR, and NF1.
Cancer Cell;17(1):98-110.
18. Nguyễn Phúc Cương, Nguyễn Sỹ Lánh 2001. Nghiên cứu áp dụng phân loại mới các u thần kinh đệm
vào chẩn đoán mô bệnh học. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học tập II, 2001, tr 241-245.
19. Nguyễn Sỹ Lánh, Phạm Kim Bình, Nguyễn Phúc Cương 2004. Nghiên cứu áp dụng các phương
pháp chẩn đoán nhanh u não trong mổ. Y học thực hành số, 419, 2004, tr 313-317.
20. Dương Chạm Uyên, Dương Đại Hà, Lê Văn Trị (2003). Đặc điểm dịch tễ học và phân loại mô
bệnh học u não. Hội nghị Ngoại thần kinh Việt- Úc lần thứ IV, Bộ Y tế, 86-87.
21. Kim Y.H., Nobus
K., N azato Y., Ta
ho 2010 177(6) 2708-14.
a
w
k
a
a
S., Mitelbronn M., P
a
u
u
l
us W.
r
,
B
rok
i
nkel B., K
e
yv
a
n
d
i
i
K., Sur
e
o
U.,
mas.
W
A
r
e
m
d
e
J
a
l
k
n
a
Y., M ia K. Molec
ar
ni
la class
i
fication of
l
ow-gr
ade
ffus li
e
g
Pat
;
:
22. Phạm Kim Bình. Nghiên cứu típ mô bệnh học và vai trò tế bào học trong chẩn đoán u não. Luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp 2. Đại học Y Hà Nội. Năm 2003.
23. Trần Chiến (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u
não tế bào hình sao (astrocytoma) bán cầu đại não. Luận án tiến sĩ. Đại học Y Hà Nội.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
23
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hóa mô miễn dịch trong đánh giá đặc điểm biểu hiện của gen IDH1 và IDH2 với u thần kinh đệm lan tỏa bán cầu não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ap_dung_hoa_mo_mien_dich_trong_danh_gia_dac_diem_bieu_hien_c.pdf