PM2.5 làm gia tăng tử vong do ung thư hệ hô hấp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
PM2.5 LÀM GIA TĂNG TỬ VONG DO UNG THƯ HỆ HÔ HẤP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018
Nguyễn Trường Viên1, Nguyễn Ngọc Nhật Thanh1, Phan Hoàng Thùy Dung1,
Nguyễn Đào Thiên Ân1, Trương Thị Thùy Dung1, Đinh Thị Giang1, và Trần Ngọc Đăng1,
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu nhằm xây dựng bản đồ phân bố PM2.5 và đánh giá tác động của PM2.5 đến tử vong do ung thư
phổi và ung thư hệ hô hấp tại TPHCM năm 2018. Bản đồ PM2.5 được xây dựng dựa trên quan trắc 96 điểm vào
mùa mưa và khô bằng thiết bị AirBeam2 và thuật toán nội suy IDW. Phân tích tác động của PM2.5 đến tử vong do
ung thư phổi và hệ hô hấp dựa trên dữ liệu tử vongA6/YTCS BộYtế và mô hình BenMAP. Ở tất cả các quận/huyện
nồng độ PM2.5 trung bình cả năm cao hơn tiêu chuẩn an toàn sức khỏe của WHO (PM2.5 < 10 µg/m3). PM2.5 đã
đóng góp 6,3% (35/557) tử vong do ung thư phổi và 6,5% (41/629) tử vong do ung thư hệ hô hấp. Mỗi 10 µg/m3
PM2.5 tăng thêm thì số ca tử vong do ung thư phổi sẽ gia tăng thêm 56 ca và do ung thư hệ hô hấp là 64 ca. Cần
có những biện pháp ngắn hạn phòng tránh tác hại của PM2.5 và biện pháp dài hạn giảm thiểu ô nhiễm PM2.5.
Từ khóa: PM2.5, ung thư hệ hô hấp, tử vong.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô nhiễm không khí là một yếu tố nguy cơ
lớn đối với sức khỏe, đặc biệt là ô nhiễm không
khí ngoài trời. Trong đó, phơi nhiễm chất dạng
hạt kích thước nhỏ < 2,5μm (PM2.5) xếp thứ 6
trong nguy cơ gây tử vong trên toàn cầu vào
năm 2018.1 PM2.5 là các hạt bụi có đường kính
dưới 2.5 micromet chứa chất rắn hoặc các giọt
chất lỏng siêu nhỏ mang các chất.2, 3 Với kích
thước nhỏ và lơ lửng trong không khí, PM2.5
dễ dàng xâm nhập vào sâu trong phổi gây kích
thích, ăn mòn thành phế nang dẫn đến suy giảm
chức năng phổi làm tăng nguy cơ các bệnh
đường hô hấp, sau một thời gian dài tiếp xúc
có thể dẫn đến các ung thư đường hô hấp, đặc
biệt là ung thư phổi.2, 4 Theo Song và cộng sự,
giai đoạn 2014-2016 PM2.5 đã đóng góp 23,9%
số ca tử vong do ung thư phổi và 15,5% cho tất
cả các trường hợp tử vong.5 Theo Báo cáo Đo
lường gánh nặng bệnh tật toàn cầu, phơi nhiễm
dài hạn với PM2.5 đã đóng góp 16% số ca tử
vong do ung thư phổi trong năm 2016.6
Chất lượng không khí của Việt Nam từ năm
2010 đến nay đang ở mức báo động và có diễn
tiến theo chiều hướng xấu bằng cách so sánh
kết quả đo quan trắc bụi PM2.5. Tại TPHCM, dữ
liệu từ WHO đã cho thấy mức độ ô nhiễm hạt
mịn cao hàng đầu cả Việt Nam chỉ sau Hà Nội.
Nồng độ hạt mịn PM2.5 trung bình năm 20167
là 42 µg/m3 cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn
của WHO với giới hạn lần lượt là 10 µg/m3.8
Trước tình hình ô nhiễm không khí, đặc biệt
là ô nhiễm PM2.5 đang hiện hữu, người dân
TPHCM đối diện với nguy cơ cao về sức khỏe
liên quan đến ung thư phổi và hệ hô hấp. Tuy
nhiên, chưa có các đánh giá tác động của ô
nhiễm PM2.5 đến sức khỏe, cụ thể là tác động
của PM2.5 lên gánh nặng tử vong do ung thư
phổi và hệ hô hấp. Do đó, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá tác động
của PM2.5 đến tử vong do ung thư phổi và ung
thư hệ hô hấp của người dân sống tại TPHCM
năm 2018.
Tác giả liên hệ: Trần Ngọc Đăng
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Email: ngocdangytcc@gmail.com
Ngày nhận: 01/03/2021
Ngày được chấp nhận: 22/04/2021
108
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phương đó. Các ca tử vong thiếu ít nhất một
trong số các dữ kiện tuổi, giới, ngày tử vong,
nguyên nhân tử vong, địa chỉ (quận) bị loại khỏi
nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Dữ liệu quan trắc
Nồng độ PM2.5, nhiệt độ, độ ẩm được quan
trắc trực tiếp bởi nhóm nghiên cứu sau khi tập
huấn về lựa chọn địa điểm và kỹ thuật quan trắc.
Tại mỗi quận/huyện, 4 điểm quan trắc được
lựa chọn theo hướng dẫn chọn mẫu xếp hạng
của Cơ quan bảo vệ mô trường Hoa Kỳ.9 Giao
thông được xác định là một trong những nguồn
phát thải ô nhiễm quan trọng tại TPHCM, do đó,
nghiên cứu đã chọn điểm đo cách lề 5m tại 4
đoạn đường ứng với 4 mức mật độ giao thông
vào giờ cao điểm (7h00 và 18h00) theo dữ liệu
Google Map. Ứng với 24 quận/huyện, đã có tổng
cộng 96 điểm quan trắc trên toàn TPHCM. Quá
trình quan trắc chia thành hai đợt ứng với mùa
mưa (tháng 12 - 4 năm sau) và mùa khô (tháng 5
- 11). Trong từng đợt, mỗi điểm được quan trắc 2
ngày gồm 1 ngày trong tuần và 1 ngày cuối tuần
do ô nhiễm thường khác biệt giữa ngày trong
tuần với cuối tuần, mỗi ngày 2 lần (từ 6h00 -
8h00 và 17h00 - 19h00), mỗi lần kéo dài 2h.
Dữ liệu dân số, địa lý
Dữ liệu tổng dân số cấp độ quận/huyện năm
2018 được thu thập dựa theo báo cáo của Cục
Thống kê TPHCM. Dữ liệu địa lý được trích
xuất lớp địa giới hành chính từ Trung tâm Ứng
dụng Hệ thống Thông tin Địa lý TPHCM.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sinh thái đánh giá tác động sức
khỏe dựa trên dữ liệu hồi cứu tử vong, dân số
và quan trắc PM2.5 sử dụng thiết bị cảm biến
giá rẻ AirBeam2.
3. Xử lý số liệu
Xây dựng bản đồ phân bố nồng độ PM2.5:
Thuật toán nội suy IDW được sử dụng để
xây dựng bản đồ phân bố PM2.5 với dữ liệu đầu
vào là nồng độ ô nhiễm trung bình năm của 96
điểm đo, tọa độ điểm đo, và lớp bản đồ địa giới
quận huyện TPHCM. IDW được thực hiện trên
phần mềm ứng dụng công nghệ hệ thống thông
tin địa lý ArcGIS10.3.1 của Viện nghiên cứu hệ
thống môi trường Hoa Kỳ 11 với công thức:
Thiết bị AirBeam2 được sử dụng để quan
trắc trong nghiên cứu. Đây là thiết bị giá rẻ với
mức giá tham khảo là $249 USD (khoảng dưới
6 triệu đồng Việt Nam), có sẵn trên thị trường,
và có độ tin cậy cao khi so sánh với thiết bị
quan trắc tự động cố định tiêu chuẩn với hệ số
tương quan đạt 0,84.10
+
)*
&
)*
&
ꢀ" = ∑
% .(
&
&,-
+
∑
.(
&,-
(công thức 1)
Dữ liệu tử vong
Trong đó:
Hồi cứu dữ liệu thống kê nguyên nhân tử
vong năm 2018 theo sổ A6/YTCS Bộ Y tế.
Nguyên nhân tử vong được mã hóa lại dựa
trên phân loại bệnh tật quốc tế ICD-10. Dựa
trên mã ICD-10, các trường hợp ung thư phổi
(C33 - C34.9, C39.8, C45.7), ung thư hệ hô hấp
được xác định (C11, C32, C33 - C34.9, C39.8,
C45.7). Những ca báo cáo tử vong trước đó
phải có ít nhất 1 năm liên tục sinh sống tại địa
Z0: giá trị điểm cần ước tính
z: giá trị z mẫu tại điểm I
d: khoảng cách từ điểm mẫu đến điểm ước
tính
N: hệ số xác định trọng số dựa trên khoảng
cách
n: tổng số điểm dự đoán
TCNCYH 142 (6) - 2021
109
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Kết quả đầu ra của IDW trên phần mềm
ArcGIS10.3.1 là bản đồ phân bố không gian
nồng độ PM2.5, từ đó có thể xác định nồng
độ PM2.5 dự đoán tại bất cứ tọa độ nào tại
TPHCM.11, 12
PM2.5 trung bình của từng quận/huyện dựa
trên kết quả nội suy IDW so với ngưỡng tham
chiếu 10µg/m3.
(B) Ước tính ảnh hưởng sức khỏe: Dựa trên
các nghiên cứu dịch tễ, tử vong tăng 6,2% khi
nồng độ PM2.5 tăng 10μg/m3.
Ước tính tác động của PM2.5 đến tử vong
do ung thư phổi và hệ hô hấp:
(C) Tỷ suất tử vong nền: Sử dụng tỉ suất tử
vong nền do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp
năm 2018.
Mô hình BenMAP13 phát triển bởi Cơ quan
Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ được sử dụng để
đánh giá tác động của ô nhiễm PM2.5 đến tử
vong do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp với
dữ liệu đầu vào là lớp bản đồ nồng độ PM2.5,
địa giới quận/huyện, số ca tử vong do ung thư
phổi và ung thư hệ hô hấp ở quận huyện, tổng
dân số cấp quận/huyện. Ước tính tác động sức
khỏe từ mô hình BenMAP dựa trên công thức:
(D) Dân số phơi nhiễm: Sử dụng dân số
trung bình của quận huyện năm 2018 từ Cục
thống kê TPHCM.13
Kết quả đầu ra của BenMAP là ước tính số
ca tử vong liên quan đến ô nhiễm PM2.5 theo
từng quận huyện.
4. Đạo đức nghiên cứu
Tử vong liên quan đến
PM2.5 = A x B x C x D
(công thức 2)
Đề tài số 66/2019/HĐ- ĐHYD ngày
10/01/2020 đã được Hội đồng Đạo đức
Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
chấp thuận theo chứng nhận chấp thuận số
01/HĐĐĐ, ngày 06/01/2020.
Trong đó:
(A) Nồng độ PM2.5: Chênh lệch nồng độ
III. KẾT QUẢ
Dựa trên dữ liệu quan trắc được, bản đồ ô nhiễm PM2.5 được xây dựng giúp hình dung về tình
trạng ô nhiễm không khí mùa mưa và mùa khô tại TPHCM. Các kết quả dữ liệu cung cấp bản đồ
phân bố nồng độ PM2.5 được kết hợp với dữ liệu tử vong, dân số, địa lý để ước tính tác động của
PM2.5 lên tử vong do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp.
1. Phân bố nồng độ PM2.5 trung bình theo mùa tại TPHCM theo IDW
Hình 1. Bản đồ phân bố nồng độ PM2.5 trung bình theo mùa tại TPHCM theo IDW
110
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Phân bố ô nhiễm PM2.5 toàn thành phố có sự khác biệt lớn giữa các quận và thay đổi theo mùa
trong đó mùa mưa thường ô nhiễm hơn mùa khô. Mặc dù các huyện có mức độ đô thị hóa thấp hơn
so với quận, ô nhiễm PM2.5 tại các huyện Củ Chi, Hóc Môn cao nhất TPHCM trong cả mùa khô và
mùa mưa. Phân bố ô nhiễm PM2.5 không có xu hướng liên quan đến đô thị hóa (hình 1). Nồng độ
PM2.5 trung bình ước tính giao động giữa các quận trong khoảng 10 µg/m3 đến 33,9 µg/m3. Vào mùa
mưa nồng độ PM2.5 cao hơn mùa khô ghi nhận ở 22 trong số 24 quận huyện. Đặc biệt ở các quận
Tân Phú, Nhà Bè, Bình Thạnh, Bình Chánh, Bình Tân, Tân Bình, Quận 6 có sự chênh lệch lớn nhất
giữa mùa mưa và mùa khô theo xu hướng mùa mưa ô nhiễm cao hơn (biển đồ 1).
Quận 1
Huyện Nhà Bè
Quận 2
Quận 3
35
30
25
20
15
10
5
Huyện Hóc Môn
Huyện Củ Chi
Huyện Cần Giờ
Quận 4
Quận 5
Huyện Bình Chánh
Gò Vấp
Quận 6
Quận 7
Quận 8
0
Thủ Đức
Tân Phú
Bình Tân
Tân Bình
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Phú Nhuận
Quận 12
Bình Thạnh
Mùa khô
Cả năm
Mùa mưa
Biểu đồ 1. Phân bố nồng độ PM2.5 mùa mưa, mùa khô và trung bình cả năm
2. Tác động của PM2.5 lên tử vong do ung thư phổ và ung thư hệ hô hấp
2.1. Đặc điểm tử vong tại TPHCM năm 2018
Bảng 1. Đặc điểm tử vong do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp tại TPHCM năm 2018
Tử vong do ung thư
Đặc điểm
Tử vong do ung thư phổi
hệ hô hấp
Tần số
%
Tần số
%
Giới
Nam
372
185
66,79
33,21
424
205
67,41
32,59
Nữ
Độ tuổi
Dưới 15
Từ 15 - 60
Trên 60
0
0,00
50,45
49,55
0
0,00
50,72
49,28
281
276
319
310
Thông qua dữ liệu 29.696 trường hợp tử vong trong năm 2018, ghi nhận 598 trường hợp tử vong
do ung thư phổi và 690 trường hợp tử vong do ung thư hệ hô hấp; trong đó, số trường hợp đảm
bảo tiêu chí đưa vào phân tích là 557 (93%) và 629 (91%) tương ứng. Đặc điểm dân số tử vong do
ung thư phổi, ung thư hệ hô hấp trong năm 2018 ghi nhận tỉ lệ nam cao gấp đôi nữ. Không ghi nhận
trường hợp tử vong dưới 15 tuổi. Khoảng 49% các ca tử vong có độ tuổi trên 60. Không có sự khác
biệt nhiều giữa tử vong do ung thư phổi với tử vong do ung thư hệ hô hấp (bảng 1).
TCNCYH 142 (6) - 2021
111
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2.2. Tỉ suất tử vong
Bảng 2. Tỉ suất tử vong do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp tại TPHCM năm 2018
Đặc điểm
Tử vong do ung thư phổi
Tử vong do ung thư hệ hô hấp
Quy trách
Tử vong nền
Quy trách
Tử vong nền
do PM2.5
do PM2.5
Tần
Tỉ suất
Tần
Tỉ suất
Tần
Tỉ suất
Tần
Tỉ suất
suất (/10.000) suất (/10.000) suất (/10.000) suất (/10.000)
Quận/Huyện
Quận 1
22
18
21
11
13
31
9
1,561
1,057
1,098
0,626
0,812
1,319
0,258
0,729
0,312
0,639
0,946
0,332
0,731
0,975
0,448
0,233
0,481
0,655
0,587
0,492
1,569
1,528
0,452
0,310
1
1
2
1
1
1
0
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
2
2
0
9
3
0
0,071
0,059
0,105
0,057
0,062
0,043
0,000
0,024
0,026
0,043
0,047
0,017
0,041
0,061
0,021
0,013
0,021
0,017
0,030
0,029
0,000
0,202
0,056
0,000
22
20
22
13
17
34
10
41
13
16
27
21
40
18
21
30
24
41
39
37
13
73
29
8
1,561
1,174
1,150
0,740
1,062
1,447
0,286
0,964
0,338
0,682
1,277
0,349
0,812
1,097
0,448
0,389
0,502
0,707
0,587
0,535
1,854
1,640
0,546
0,413
1
1
2
1
1
2
0
2
1
1
2
1
2
1
1
1
2
1
2
2
0
10
4
0
0,071
0,059
0,105
0,057
0,062
0,085
0,000
0,047
0,026
0,043
0,095
0,017
0,041
0,061
0,021
0,013
0,042
0,017
0,030
0,029
0,000
0,225
0,075
0,000
Quận 2
Quận 3
Quận 4
Quận 5
Quận 6
Quận 7
Quận 8
31
12
15
20
20
36
16
21
18
23
38
39
34
11
68
24
6
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Quận 12
Bình Thạnh
Phú Nhuận
Tân Bình
Bình Tân
Tân Phú
Thủ Đức
Gò Vấp
Huyện Bình Chánh
Huyện Cần Giờ
Huyện Củ Chi
Huyện Hóc Môn
Huyện Nhà Bè
Toàn TPHCM
Dân số (8.831.865)
557
0,631
35
0,040
629
0,712
41
0,046
Nghiên cứu ghi nhận tỉ suất tử vong do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp quy trách do PM2.5
lần lượt là 0,631/10.000 dân và 0,712/10.000 dân. Ô nhiễm PM2.5 đóng góp 6,3% (35/557) trong
số ca tử vong do ung thư phổi và 6,5% (41/629) trong số ca tử vong do ung thư hệ hô hấp (bảng 2).
112
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Mối liên quan giữa nồng độ PM2.5 và tỉ suất tử vong do
ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp
Liên quan giữa nồng độ PM2.5 với
Liên quan giữa nồng độ PM2.5 với
Tử vong ung thư hệ hô hấp
Tử vong ung thư phổi
b (KTC 95%)
(/10000 dân)
b (KTC 95%)
(/10000 dân)
R
p
R
p
0,733
0,007 (0,004 – 0,010)
< 0,001
0,752
0,008 (0,005 – 0,011)
< 0,001
15
20
25
pm25
30
35
15
20
25
pm25
30
35
Tỉ suất tử vong do ung thư hô hấp quy trách cho PM2.5
Đường hồi quy
Tỉ suất tử vong do ung thư phổi quy trách cho PM2.5
Đường hồi quy
R, Hệ số tương quan; b hệ số góc phương trình hồi quy tuyến tính; KTC 95%, Khoảng tin cậy 95%
Có mối tương quan thuận mạnh giữa nồng độ PM2.5 và tỉ suất tử vong quy thuộc do ung thư
phổi và ung thư hệ hô hấp với hệ số tương quan lần lượt bằng 0,733 và 0,752 (bảng 3). Ứng với mỗi
10μg/m3 PM2.5 gia tăng, sẽ trực tiếp làm gia tăng tỉ suất tử vong do ung thư phổi lên 0,07/10.000
dân và tỉ suất tử vong do ung thư hệ hô hấp lên 0,08/10.000 dân. Như vậy, với dân số 8.831.865 của
TPHCM năm 2018, nếu nồng độ PM2.5 tăng thêm 10 μg/m3 thì số ca tử vong do ung thư phổi sẽ gia
tăng thêm 56 ca và do ung thư hệ hô hấp là 64 ca.
IV. BÀN LUẬN
sự phù hợp trong điều kiện nguồn lực nghiên
cứu hạn chế. Các bằng chứng trước đây đã
cho thấy độ tin cậy của AirBeam2. Khi so sánh
đầu dò PMS7003 của AirBeam2 với thiết bị TSI
DustTrak DRX Aerosol Monitor 8533 cho thấy
nồng độ PM2.5 đo được tương quan mạnh
mẽ với R=0,94.15 Khi so sánh với cảm biến
tiêu chuẩn tham chiếu, AirBeam2 đều cho hệ
số tương quan >0,8.10 Để tiếp tục cải thiện độ
phân giải không gian, thuật toán nội suy IDW
đã dùng dữ liệu quan trắc để tính toán nồng
độ tại các khu vực không quan trắc được theo
nguyên tắc giá trị đo càng gần điểm dự đoán
thì càng có ảnh hưởng hơn. Phương pháp này
có ưu điểm đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm
và sử dụng tốt khi các điểm đo có phân bố
Tình trạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm
PM2.5 tại TPHCM rất đáng quan tâm được
phản ánh qua các kết quả đo lường trước đây
vượt quá QCVN 05: 2013/BTNMT và ngưỡng
an toàn sức khỏe của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO).7, 8, 14 PM2.5 có phân bố theo không
gian địa lý, do đó, việc lập bản đồ PM2.5 với độ
phân giải không gian cao là nền tảng cơ bản để
đánh giá yếu tố nguy cơ. Hiện tại, mạng lưới
quan trắc môi trường TPHCM còn hạn chế về
phân giải không gian với chỉ tổng cộng 30 vị
trí quan trắc. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
thiết bị đo giá rẻ được dùng để quan trắc 96
điểm đo trong năm 2020 vào mùa mưa và mùa
khô. Sử dụng thiết bị đo giá rẻ AirBeam2 đã cải
thiện được độ phân giải không gian và cho thấy
TCNCYH 142 (6) - 2021
113
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
rộng khắp diện tích tính toán. Độ chính xác của
IDW đã được đánh giá trong nghiên cứu năm
2015 tại Trung Quốc cho thấy IDW có độ chính
xác cao với hệ số tương quan 0,99.16 Như vậy,
bằng việc kết hợp quan trắc trên phạm vi rộng
với IDW, nghiên cứu đã xây dựng được bản đồ
phân bố PM2.5 với độ phân giải, độ tin cậy và
chính xác cao.
Nghiên cứu của chúng tôi đã kết hợp bản đồ
phân bố PM2.5 với dữ liệu dân số và tử vong
sẵn có tại TPHCM để ước tính tác động sức
khỏe. Mô hình BenMAP được sử dụng để đánh
giá tác động lên tử vong của PM2.5.13 Mô hình
này cũng đã được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ,
Nigeria, Chi Lê, Trung Quốc, Thái Lan với ưu
điểm có thể ước tính được số người tử vong
do ô nhiễm PM2.5 ở từng khu vực trong trường
hợp có các thông tin về dân số phơi nhiễm và
tỷ suất tử vong trong năm tại khu vực nghiên
cứu. Tính chính xác của ước lượng tử vong do
PM2.5 phụ thuộc vào tham số đầu vào. Nghiên
cứu đã chọn các tham số đầu vào dựa trên
các bằng chứng nhằm đảm bảo tính chính xác
của kết quả. Nồng độ PM2.5 (tham số A, công
thức 2) được trích xuất từ bản đồ phân bố trên
toàn TPHCM và giá trị tham chiếu được chọn ở
ngưỡng 10mg/m3 là ngưỡng an toàn sức khỏe
do WHO đề xuất.18 Ước tính tác động tăng
6,2% tử vong khi PM2.5 tăng 10 μg/m3 được
tham khảo từ nghiên cứu tại Tallin là nguồn dữ
liệu xác hợp (tham số B, công thức 2).19 Tỉ suất
tử vong nền do ung thư phổi, hệ hô hấp được
thu thập từ sổ A6/YTCS Bộ Y tế (tham số C,
công thức 2). Các dữ liệu về dân số (tham số
D, công thức 2) được thu thập dựa vào thống
kê năm 2018 của Cục thống kê TPHCM, và là
nguồn dữ liệu phù hợp nhất phản ánh phân bố
dân cư toàn thành phố.13, 20 Dữ liệu địa lý được
trích xuất lớp địa giới hành chính từ Trung tâm
Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý TPHCM.
Như vậy, các dữ liệu sử dụng trong ước tính
tác động sức khỏe có tính xác hợp và chính
thống cao. Tuy nhiên, các hạn chế đặc thù của
dữ liệu thứ cấp vẫn tồn tại khi nghiên cứu của
chúng tôi đã không thể đánh giá đầy đủ chất
lượng dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
nồng độ PM2.5 trung bình ước tính được giao
động giữa các quận trong khoảng 10 µg/m3
đến 33,9 µg/m3; và mùa mưa có xu hướng cao
hơn mùa khô. Phần lớn các quận/huyện đảm
bảo QCVN 05: 2013/BTNMT (PM2.5 < 25 µg/
m3),14 tuy nhiên một số quận vượt ngưỡng như
Hóc Môn, Củ Chi. Đáng chú ý, tất cả các quận
đều cho thấy nồng độ PM2.5 trung bình cả năm
cao hơn tiêu chuẩn an toàn sức khỏe của WHO
(PM2.5 < 10 µg/m3).8 Các bằng chứng trước
đây cũng nêu lên tình trạng ô nhiễm PM2.5
tương tự. Nồng độ PM2.5 được ghi nhận bởi
Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM trong
giai đoạn 2013 đến 2017 thường xuyên vượt
tiêu chuẩn của WHO về nồng độ ô nhiễm 24
giờ (< 25 µg/m3). Kết quả đo lường năm 2016
tại thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận nồng độ
PM2.5 trung bình năm là 42 µg/m.37 Theo báo
cáo của Trung tâm Phát triển Sáng tạo Xanh
(GreenID), năm 2017 nồng độ PM2.5 trung
bình tại TPHCM là 29,6 μg/m3; số ngày thành
phố có nồng độ PM2.5 vượt tiêu chuẩn trung
bình 24 giờ của WHO (25 μg/m3) là 222 ngày
và vượt tiêu chuẩn trung bình 24 giờ QCVN là
14 ngày (50 μg/m3).17 Các bằng chứng trước
đây kết hợp với kết quả nghiên cứu của chúng
tôi đã cho thấy tình trạng ô nhiễm PM2.5 tại
TPHCM có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân. Xây dựng bản đồ phân bố PM2.5 là
bước nền tảng để có thể đánh giá tác động sức
khỏe của PM2.5; nhờ đó các nhà hoạch định có
những cảnh báo và biện pháp phòng ngừa và
giảm thiểu tác động sức khỏe.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ suất
tử vong do ung thư phổi và ung thư hệ hô hấp
lần lượt là 0,631/10.000 dân và 0,712/10.000
dân. Theo thống kê từ dữ liệu năm 2018, tỉ
114
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
suất tử vong chung toàn dân số năm 2018 là
33,031/10000 dân. Như vậy, tử vong do ung
thư phổi, ung thư hệ hô hấp chiếm khoảng 2%
số ca tử vong do mọi nguyên nhân tại TPHCM
năm 2018. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
đã thể hiện rõ đóng góp của PM2.5 vào 6,3%
(35/557) số ca tử vong do ung thư phổi và 6,5%
(41/629) số ca tử vong do ung thư hệ hô hấp
năm 2018. Tỉ suất tử vong do ung thư phổi và
ung thư hệ hô hấp cho thấy mối liên quan thuận
mạnh với nồng độ PM2.5 với hệ số tương quan
lần lượt là 0,733 và 0,752 với p < 0,001. Với
dân số 8.831.865 của TPHCM năm 2018, nếu
nồng độ PM2.5 tăng thêm 10 μg/m3 thì số ca
tử vong do ung thư phổi sẽ gia tăng thêm 56
ca và do ung thư hệ hô hấp là 64 ca. Các kết
quả nghiên cứu của chúng tôi đã đóng góp thêm
những bằng chứng về tác động của PM2.5
đến sức khỏe. Nhiều nghiên cứu trước đây đã
chỉ ra mối liên quan giữa PM2.5 với giảm tuổi
thọ,19, 21 tử vong chung,22-24 nhập viện,23, 24 thiệt
hại kinh tế.20, 23 Các nghiên cứu về tử vong hầu
như không xác định đóng góp của PM2.5 vào
những nguyên nhân cụ thể, do đó, kết quả có
thể bị ảnh hưởng bởi các trường hợp tử vong
do các nguyên nhân độc lập với PM2.5. Mối liên
quan giữa PM2.5 và ung thư phổi, hệ hô hấp đã
được củng cố dựa trên nhiều bằng chứng.25-28
Do đó, việc tập trung phân tích tử vong do ung
thư phổi, hệ hô hấp sẽ loại trừ được các nguyên
nhân tử vong độc lập với PM2.5 từ đó cung cấp
các ước tính tin cậy hơn. Bên cạnh đó, các cảnh
báo dựa trên những bệnh lý cụ thể sẽ giúp tăng
mức độ quan tâm và đem lại hiệu quả cao hơn
so với các cảnh báo tử vong chung, đặc biệt đối
với bệnh lý ung thư đang có xu hướng gia tăng
và rất được người dân quan tâm.
giá rẻ AirBeam có độ tin cậy cao khi so sánh
với thiết bị quan trắc tự động cố định tiêu chuẩn
(được xem là tiêu chuẩn vàng); hệ số tương
quan ghi nhận đạt 0,84. Thêm vào đó, thiết bị
giá rẻ AirBeam cho phép thu thập dữ liệu có độ
phân giải lớn hơn với mức chi phí thấp. Tiêu
chuẩn 1 năm sinh sống tại địa phương có thể
chưa đủ để làm tăng tỉ lệ mắc bệnh. Tuy nhiên,
việc chọn giới hạn 1 năm phụ thuộc vào hệ
thống thu thập dữ liệu tử vong A6/YTCS Bộ Y
tế. Nghiên cứu đã không tìm được dữ liệu có
giới hạn dài hơn, do đó đây là một hạn chế mà
nhóm nghiên cứu đã không khắc phục được.
Sử dụng thiết kế sinh thái, số liệu phơi nhiễm
với các yếu tố gây nhiễu không tiếp cận được
ở cấp độ quận/huyện dẫn đến không thể kiểm
soát các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn. Đây cũng là
điểm hạn chế điển hình trong nghiên cứu sinh
thái. Trong tương lai, các nghiên cứu ước lượng
gánh nặng tử vong do PM2.5 cần tiếp tục mở
rộng các kỹ thuật đo lường dựa trên các thiết bị
giá rẻ để đạt được độ phân giải không gian cao
hơn phục vụ phân tích ở cấp độ cá nhân hoặc
cấp hành chính thấp hơn như xã/phường. Cùng
với đó các dữ liệu về yếu tố gây nhiễu cũng cần
được tiếp cận ở cấp độ phù hợp để loại trừ các
tác động gây nhiễu và cung cấp các ước lượng
chính xác hơn.
V. KẾT LUẬN
Ô nhiễm PM2.5 ở TPHCM thường xuyên
được ghi nhận vượt giới hạn an toàn sức khỏe
của WHO và đóng góp vào tử vong do ung thư
phổi và ung thư hệ hô hấp năm 2018. Cần có
những biện pháp ngắn hạn phòng tránh tác hại
của PM2.5 và biện pháp dài hạn giảm thiểu
ô nhiễm PM2.5. Những kết quả trên là nguồn
thông tin quan trọng cho các chương trình
truyền thông sức khỏe, bảo vệ môi trường, và
cũng nguồn thông tin tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách đề ra các mục tiêu giảm
thiểu ô nhiễm môi trường để bảo vệ sức khỏe.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận một số
hạn chế có thể ảnh hưởng đến các phát hiện.
Thiết bị quan trắc giá rẻ có độ chính xác thấp
hơn so với các thiết bị quan trắc cố định tiêu
chuẩn. Dù vậy, nghiên cứu đã cho thấy thiết bị
TCNCYH 142 (6) - 2021
115
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
LỜI CẢM ƠN
Global Burden of Disease Project, The Health
Effects Institute. The State of Global Air. https://
soga-2018-report.pdf, Accessed Feb 12, 2019.
Nghiên cứu nhận được tài trợ từ Đề tài tiềm
năng Trường Đại học Y Dược Tp.HCM hợp
đồng số 66/2019/HĐ- ĐHYD do TS. Trần Ngọc
Đăng làm chủ nhiệm. Ngoài ra, nhóm nghiên
cứu xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến: Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM,
Cục thống kê TP.HCM, Cục quản lý môi trường
y tế - Bộ Y tế, Trung tâm Ứng dụng Hệ thống
Thông tin Địa lý TPHCM đã tạo điều kiện giúp
đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn PGS.TS. Tô
Thị Hiền, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên
TpHCM và PGS.TS. Hồ Quốc Bằng, Viện Môi
Trường và Tài Nguyên, Đại học Quốc Gia
TpHCM đã cố vấn chuyên môn cho nghiên cứu.
7. World Health Organization Western
Pacific Region. Frequently Asked Questions
about Ambient and Household Air Pollution
mediacentre/features/air_pollution_QandA/en/,
Accessed Jun 30, 2019.
8. World Health Organization. WHO outdoor
int/en/health-topics/environment-and-health/
airquality/policy/who-outdoor-air-quality-
guidelines, Accessed 01/05/2020.
9. Environmental ProtectionAgency. Guidance
onChoosingaSamplingDesignforEnvironmental
Data Collection: for Use in Developing a Quality
Assurance Project Plan. 2002.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Environmental
Pollution
Pollution
Causes.
Centers.
Air
environmentalpollutioncenters.org/air/
causes/, Accessed Dec19, 2018.
10. Feinberg S, Williams R, Hagler GSW, et
al.Long-termevaluationofairsensortechnology
under ambient conditions in Denver, Colorado.
2. Xing Y-F, Xu Y-H, Shi M-H, Lian Y-X. The
impact of PM2.5 on the human respiratory
system. Journal of Thoracic Disease.
2016;8(1):69-74.
Atmospheric
Measurement
Techniques.
2018;11(8):4605-4615.
4605-2018.
doi:10.5194/amt-11-
3. Brook RD, Franklin B, Cascio W, et al.
Air Pollution and Cardiovascular Disease: A
Statement for Healthcare Professionals From
the Expert Panel on Population and Prevention
Science of the American Heart Association.
Circulation. 2004;109:2655-2671.
11. Setianto A, Triandini T. Comparison of
Kriging and Inverse Distance Weighted (IDW)
interpolation methods in lineament extraction
and analysis. Journal of Applied Geology.
2013;5(1):21-29.
12. Li L, Losser T, Yorke C, Piltner R.
Fast Inverse Distance Weighting-Based
Spatiotemporal Interpolation: A Web-Based
Application of Interpolating Daily Fine
Particulate Matter PM2.5 in the Contiguous
U.S. Using Parallel Programming and k-d Tree.
Environmental Research and Public Health.
2014;11:9101-9141.
4. Environmental
What Is Air
Pollution
Pollution?
Centers.
environmentalpollutioncenters.org/air/,
Accessed Feb 2, 2020.
5. Song C, He J, Wu L, et al. Health burden
attributable to ambient PM2.5 in China.
Environmental Pollution. 2017;223:575-586.
6. Institute for Health Metrics, Evaluation’s
13. United
States
Environmental
116
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Protection Agency. BENMAP Environmental
Benefits Mapping and Analysis Program:
User’s Manual Appendices. 2008:1-14.
term exposure to PM (2.5) in 23 European
cities. Eur J Epidemiol. 2006;21(6):449-58.
doi:10.1007/s10654-006-9014-0.
14. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. QCVN
05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng không khí xung quanh. 2013.
22. Chen T, Deng S, Li M. Spatial Patterns
of Satellite-Retrieved PM2.5 and Long-Term
Exposure Assessment of China from 1998 to
2016. Int J Environ Res Public Health. Dec 8
2018;15(12) doi:10.3390/ijerph15122785.
15. Michael H, Chris Chaeha Lim.
AirBeam2 Technical Specifications, Operation
airbeam2-technical-specifications-operation-
performance/, Accessed access on June 1st
2019.
23. Abe KC, Miraglia SG. Health Impact
Assessment of Air Pollution in Sao Paulo,
Brazil. Int J Environ Res Public Health. Jul 11
2016;13(7):694. doi:10.3390/ijerph13070694.
16. Zhang P, Shen T. Comparison of
different spatial interpolation methods for
atmospheric pollutant PM2.5 by using
GIS and Spearman correlation. Journal of
Chemical and Pharmaceutical Research.
2015;7(12):452-469.
24. Le LTP, Leung A. Associations
between urban road-traffic emissions, health
risks, and socioeconomic status in Ho Chi
Minh City, Vietnam: a cross-sectional study.
The Lancet. 2018;2:5.
25. Huang F, Pan B, Wu J, Chen E, Chen L.
Relationship between exposure to PM2.5 and
lung cancer incidence and mortality: A meta-
analysis. Oncotarget. 2017;8(26):43322-
43331. doi:10.18632/oncotarget.17313.
17. Nguyen Thi Anh Thu, Blume L. Báo
cáo chất lượng không khí năm 2017. 2017:14-
15.
18. World Health Organization. WHO
Air quality guidelines for particulate matter,
ozone, nitrogen dioxide and sulfur dioxide:
26. Yang S, Liucun Z, Fei Y, Xiangyin K,
Tao H, Yu-Dong C. Analysis of the relationship
between PM2.5 and lung cancer based on
protein-protein interactions. Combinatorial
Chemistry & High Throughput Screening.
2174/1386207319666151110123345.
global update 2005
: summary of risk
assessment. 2005.
19. Orru H, Erik Teinemaa TL, Tamm
T, Kaasik M, Kimmel V, al e. Health impact
assessment of particulate pollution in
Tallinn using fine spatial resolution and
modeling techniques. Environmental Health
Perspectives. 2009;8:7.
27. Li R, Zhou R, Zhang J. Function of
PM2.5 in the pathogenesis of lung cancer and
chronic airway inflammatory diseases. Oncol
Lett. 2018;15(5):7506-7514. doi:10.3892/
ol.2018.8355.
20. Ho Quoc Bang. Modeling PM10 in
Ho Chi Minh City, Vietnam and evaluation
of its impact on human health. Sustainable
Environment Research. 2017;27(2):95-102.
28. Xing Y-F, Xu Y-H, Shi M-H, Lian
Y-X. The impact of PM2.5 on the human
respiratory system. Journal of thoracic
disease. 2016;8(1): E69-E74. doi:10.3978/j.
issn.2072-1439.2016.01.19.
21. Boldo E, Medina S, LeTertre A, et al.
Apheis: Health impact assessment of long-
TCNCYH 142 (6) - 2021
117
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
PM2.5 INCREASED RESPIRATORY MORTALITY IN
HO CHI MINH CITY: A MULTI-SOURCE DATA STUDY
The purpose of this study is to map PM2.5 spatial distribution and to assess the impact of PM2.5
on lung cancer mortality and respiratory cancer mortality in Ho Chi Minh City, Vietnam in 2018. The
PM2.5 distribution was mapped based on 96 locations in the wet and dry seasons using the low-cost
air pollution sensor (named AirBeam2) and the IDW algorithm. Analysis of the PM2.5 impact on lung
and respiratory cancer mortality was based on the A6/YTCS mortality data from the Ministry of Health
Vietnam and the BenMAP model. All districts showed that the annual average PM2.5 concentration
was higher than the WHO health safety standard (PM2.5 <10 µg/m3). PM2.5 contributed to 6.3%
(35/557) lung cancer mortality and 6.5% (41/629) respiratory cancer mortality. For each increased of
10 µg/m3 PM2.5 level, lung cancer mortality increased by 56 cases, and respiratory cancer mortality
increased by 64 cases. We recommend to implement short-term interventions to prevent the effects
of PM2.5 and long-term solutions to minimize PM2.5 pollution.
Keywords: PM2.5, respiratory cancer, mortality.
118
TCNCYH 142 (6) - 2021
Bạn đang xem tài liệu "PM2.5 làm gia tăng tử vong do ung thư hệ hô hấp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- pm2_5_lam_gia_tang_tu_vong_do_ung_thu_he_ho_hap_tai_thanh_ph.pdf