Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
NGUY CƠ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI BỆNH NHẬP KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
Phạm Thị Diệp1,2,, Phạm Duy Tường1
1Trường Đại học Thăng Long
2Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích
cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu
đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có
nguy cơ theo thang điểm NRS 2002. Bên cạnh đó, sử dụng bộ công cụ mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao,
87% nguy cơ thấp. Số bệnh hiện mắc là yếu tố liên quan tới tăng nguy cơ dinh dưỡng theo cả hai bộ công cụ.
Từ khóa: Nguy cơ dinh dưỡng, hồi sức tích cực, NRS 2002, mNUTRIC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong
điều trị đặc biệt ở người bệnh nặng tại khoa
Hồi sức tích cực (ICU) với nhiều diễn biến phức
tạp.1 Tổng quan hệ thống dựa trên 20 nghiên
cứu thuần tập và nghiên cứu bệnh chứng đã
chỉ ra rằng suy dinh dưỡng là yếu tố liên quan
độc lập tới tăng thời gian nằm tại khoa ICU,
tăng nguy cơ tử vong trong bệnh viện, kết quả
đầu ra lâm sàng kém trong ICU. Vì vậy, phải
xem xét tình trạng dinh dưỡng trong tiên lượng
tử vong cho người bệnh tại ICU.2 Trên thế giới,
suy dinh dưỡng rất phổ biến trong các khoa Hồi
sức, xảy ra từ 30% đến 50% người bệnh nằm
viện.3 Tại Việt Nam, tổng hợp một số nghiên
cứu trước đây cho thấy tỷ lệ người bệnh có
nguy cơ dinh dưỡng ở các bệnh nhân ICU rất
cao dao động từ 40-60%.4–6
toàn diện cho người bệnh. Việc phối hợp nhóm
giữa bác sỹ điều trị, điều dưỡng chăm sóc, dược
sỹ lâm sàng và cán bộ dinh dưỡng đã bắt đầu
cho thấy những hiệu quả điều trị tích cực cho
người bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng
và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập
khoa Hồi sức Tích cực để có thể đưa ra những
can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh độ tuổi từ
18 đến 65 mới nhập khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh
viện Đa khoa Nông nghiệp trong vòng 24 giờ.
Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh là đối tượng
đã được lựa chọn vào nghiên cứu từ những
lần trước đó. Người bệnh và người nhà người
bệnh từ chối cung cấp thông tin.
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp là bệnh viện
đa khoa hạng 1 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn đang đẩy mạnh chăm sóc
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Tác giả liên hệ: Phạm Thị Diệp
Trường Đại học Thăng Long
Email: dieppt@thanglong.edu.vn
Ngày nhận: 23/03/2021
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng
12 năm 2020.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hồi sức tích cực,
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.
Ngày được chấp nhận: 22/04/2021
126
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Cỡ mẫu nghiên cứu:
chí: tình trạng sụt cân, giảm khẩu phần ăn, chỉ
số khối cơ thể (BMI), mức độ nặng bệnh lý và
tuổi. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng từ 0 đến 3
điềm dựa theo các tiêu chí phần trăm giảm cân
hoặc BMI thấp, khẩu phần ăn giảm. Đánh giá
độ nặng bệnh lý từ 0 đến 3 điểm theo các bệnh
lý khác nhau từ mạn tính, cấp tính, đại phẫu
hoặc điều trị tích cực. Người bệnh cộng thêm 1
điểm nếu từ 70 tuổi trở lên.7
Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho
một tỷ lệ:
&
n= !
'()*')
"#∝/&
&
('ɛ)
n là cỡ mẫu nghiên cứu
ꢀ)*∝/. = 1,96 là giá trị z thu được ứng với giá
trị α = 0,05
p = 0,413 tỷ lệ người bệnh suy dinh dưỡng
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang4
Bộ công cụ mNUTRIC bao gồm các chỉ số
tuổi tác, số bệnh lý mắc, số ngày nằm viện trước
đó khi vào ICU, tổng điểm đánh giá mức độ nặng
của bệnh Acute Physiology and Chronic Health
Evaluation II (APACHE) và điểm đánh giá suy
tạng Sequential Organ Failure Assessment
(SOFA). Tất cả các chỉ số lâm sàng và cận lâm
sàng trong APACHE và SOFA đều được khai
thác từ bệnh án điện tử của người bệnh trong
vòng 24 giờ nhập khoa ICU.8
ε là giá trị sai số tương đối lấy bằng 0,2.
Dự phòng 10% đối tượng bỏ cuộc ta được
cỡ mẫu 151. Trên thực tế đã thu thập được 154
người bệnh.
Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện.
Biến số nghiên cứu:
Đặc điểm chung của đối tượng: tuổi, giới,
phân loại bệnh lý, tình trạng thở máy.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần
mềm Epidata 3.1, phân tích bằng Stata 15.
Các giá trị biến định tính được trình bày dưới
dạng tần suất và tỷ lệ. Tính toán giá trị OR và
khoảng tin cậy 95%, Fisher’s exact test được
sử dụng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
giá trị p < 0,05.
Nguy cơ dinh dưỡng: Xác định nguy cơ
dinh dưỡng theo thang điểm Nutritional Risk
Screening 2002 (NRS 2002) từ 0 – 7 điểm
trong đó điểm NRS 2002 ≥ 5 là nguy cơ dinh
dưỡng cao, ≥ 3 điểm là có nguy cơ dinh dưỡng
và < 3 điểm là không có nguy cơ dinh dưỡng.
Xác định nguy cơ dinh dưỡng theo modified
Nutrition Risk in the Critically ill (mNUTRIC) từ
0 – 9 điểm trong đó điểm mNUTRIC từ 5 - 9
là nguy cơ cao, từ 0 – 4 điểm là nguy cơ thấp.
4. Đạo đức nghiên cứu
Người bệnh và người nhà người bệnh
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và
có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.
Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ
những lợi ích và quyền lợi khi tham gia nghiên
cứu. Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Hồi
sức tích cực và được chấp thuận bởi Hội đồng
khoa học công nghệ Bệnh viện Đa khoa Nông
nghiệp số 249/HĐKH-BV.
Một số yếu tố liên quan:
Giới, thở máy, tổng số bệnh lý.
Công cụ nghiên cứu:
Bệnh án nghiên cứu, bộ công cụ NRS2002
và mNUTRIC được in sẵn.
Bộ công cụ NRS 2002 dựa theo các tiêu
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
TCNCYH 142 (6) - 2021
127
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
n
%
< 50 tuổi
19
12,3
87,7
Nhóm tuổi
Giới
50 – 65 tuổi
135
Nam
Nữ
113
41
73,4
26,6
Hô hấp
Tim mạch
Tiêu hóa
Thận tiết niệu
Chấn thương
Nhiễm khuẩn
Khác
72
26
28
8
46,8
16,9
18,2
5,2
Loại bệnh chính
3
2,0
6
3,9
11
16
55
57
26
7,1
1 bệnh
10,4
35,7
37,0
16,9
2 bệnh
Tổng số bệnh
hiện mắc
3 bệnh
> 3 bệnh
Trong 154 người bệnh tham gia nghiên cứu, đa số người bệnh có độ tuổi từ 50 đến 65 chiếm
87,7%, giới tính nam chiếm 73,4%. Bệnh lý về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,8%, sau đó là
bệnh lý tinh mạch (26 người) chiếm 16,9%, bệnh lý tiêu hóa chiếm 18,2%. Các bệnh lý về thận tiết
niệu, chấn thương và nhiễm khuẩn lần lượt chiếm tỷ lệ là 5,2%, 2,0% và 3,9%. Về tổng số bệnh hiện
mắc, số người mắc 3 bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,0%, tiếp theo là tỷ lệ người mắc 2 bệnh chiếm
35,7%. Người bệnh có trên 3 bệnh chiếm 16,9%. Người bệnh chỉ mắc 1 bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất
là 10,4% (Bảng 1).
2. Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan
Bảng 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 và một số yếu tố liên quan
Không
OR
p
Yếu tố liên quan
Nguy cơ
nguy cơ
(95%CI)
(Fisher’s exact test)
Nam
Giới
Nữ
100
39
13
2
0,39 (0,04 – 1,88)
0,357
1
Có
39
3
1,56 (0,39 – 9,05)
Thở máy
0,761
0,031
Không
≥ 3
100
79
12
4
1
3,6 (1,0 – 16,2)
1
Số bệnh
hiện mắc
≤ 2
60
11
128
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9.7
có nguy cơ cao
có nguy cơ
36.4
53.9
không có nguy cơ
Biểu đồ 1. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm NRS 2002
Đánh giá theo thang điểm NRS 2002, 90,3% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng, trong đó có
tới 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng cao. Chỉ có 9,7% đối tượng không có nguy cơ về dinh dưỡng
(Biểu đồ 1). Điểm NRS 2002 trung bình là 4,6 ± 1,5. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ
dinh dưỡng cao gấp 3,6 lần người bệnh mắc ≤ 2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,031.
Trong nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS
2002 với yếu tố giới tính và thở máy (Bảng 2).
Bảng 3. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC và một số yếu tố liên quan
p
OR
Yếu tố liên quan
Nguy cơ cao
Nguy cơ thấp
(Fisher’s
(95%CI)
exact test)
Nam
10
10
8
103
31
0,3 (0,1 – 0,89)
Giới
Nữ
0,027
0,185
0,003
1
Có
34
1,96 (0,6 – 5,7)
Thở máy
Không
≥ 3
12
17
3
100
66
1
5,8 (1,6 – 32,2)
1
Số bệnh
hiện mắc
≤ 2
68
nguy cơ thấp
nguy cơ cao
13.0
87.0
Biểu đồ 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC
Sử dụng bộ công cụ mNUTRIC, tỷ lệ người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao chiếm 13% trong
khi đó 87,0% có nguy cơ dinh dưỡng thấp (Biểu đồ 2). Điểm mNUTRIC trung bình là 2,9 ± 1,4. Theo
bộ công cụ mNUTRIC, người bệnh nam có nguy cơ dinh dưỡng cao thấp hơn so với người bệnh nữ.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,027. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ dinh dưỡng
cao gấp 5,8 lần người bệnh mắc dưới 2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,003. Chưa tìm
thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng với yếu tố thở máy (Bảng 3).
TCNCYH 142 (6) - 2021
129
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng theo thang
điểm NRS 2002, trong nghiên cứu này chỉ ra có
tới 90,3% người bệnh có nguy cơ về dinh dưỡng
trong đó bao gồm 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng
cao (điểm NRS ≥ 5). Điểm NRS trung bình của
bệnh nhân là 4,6 ± 1,5. Kết quả này khá tương
đồng so với nghiên cứu của Qiao Sun (87,62%)
và Nguyễn Thị Trang (87%), cao hơn nghiên
cứu của tác giả Javid Mishamandani (41,0%)
và Shpata (62,6%).4,9–11 Tuy nhiên, kết quả này
lại thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
Phương Thảo khi 100% người bệnh có nguy cơ
dinh dưỡng theo NRS 2002.5
thời gian thở máy và tình trạng dinh dưỡng.
Có thể thấy sàng lọc bằng bộ công cụ NRS
2002 cho ra tỷ lệ người bệnh có nguy cơ cao về
dinh dưỡng (53,9%) cao hơn so với sử dụng bộ
công cụ mNUTRIC (13%). Một số nghiên cứu
khác so sánh về việc sử dụng hai bộ công cụ
này trong thực hành lâm sàng tại khoa ICU cho
thấy hai bộ công cụ cho ra kết quả khác nhau
và không đồng nhất.9,15,16 Theo tác giả Qiao Sun
và cộng sự, bộ công cụ NRS 2002 phù hợp hơn
cho những bệnh nhân nằm ICU ở mức độ nhẹ,
bộ công cụ mNUTRIC phù hợp trong trường
hợp bệnh nhân nặng nằm ICU với tình trạng bất
tỉnh vì các chỉ số của nó là khách quan và dễ
thu thập.9 Theo Hội dinh dưỡng tĩnh mạch và
tiêu hóa Mỹ (ASPEN), NRS 2002 và mNUTRIC
được khuyến nghị sử dụng trong sàng lọc và
đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên người bệnh
tại khoa ICU.13 Tuy nhiên, Hội dinh dưỡng lâm
sàng và chuyển hóa Châu Âu (ESPEN) không
đồng tình với ASPEN về khuyến nghị này và
cho rằng vẫn chưa có một “tiêu chuẩn vàng” để
định nghĩa người bệnh có nguy cơ và suy dinh
dưỡng tại khoa ICU.14 Vì vậy, xác định nguy cơ
dinh dưỡng người bệnh trong ICU cần được
xem xét một cách toàn diện bao gồm chỉ số
nhân trắc, triệu chứng lâm sàng, chỉ số cận lâm
sàng và đánh giá khẩu phẩn của người bệnh
kết hợp với các bộ công cụ sàng lọc.
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng bằng bộ công
cụ mNUTRIC cho thấy, chỉ có 13% người bệnh
có nguy cơ dinh dưỡng cao. Điểm mNUTRIC
trung bình là 2,9 ± 1,4. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều
so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam như:
Nguyễn Hữu Hoan (27%), Nguyễn Thị Trang
(42%), Tạ Thanh Nga và Nguyễn Phương
Thảo (50%).4–6,12 Đồng thời, con số này cũng
thấp hơn so với các nghiên cứu khác trên thế
giới như Qiao Sun (66,03%), 32,6% của Javid
Mishamandani.9,10
Trong nghiên cứu này, người bệnh có tổng số
bệnh hiện mắc ≥ 3 được tìm thấy có mối liên quan
đến gia tăng nguy cơ dinh dưỡng đánh giá theo
NRS 2002 và mNUTRIC (Bảng 2 và Bảng 3).
Điều này tương đồng so với các nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Trang, Tạ Thanh Nga.4,12 Tình
trạng thở máy làm gia tăng nguy cơ dinh dưỡng ở
người bệnh nằm ICU đã được tìm thấy trong một
số các nghiên cứu.4,10,12 Tình trạng dinh dưỡng
kém cũng làm kéo dài thời gian thở máy, gia tăng
chi phí điều trị.13,14 Tuy nhiên trong nghiên cứu này
chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh
dưỡng với yếu tố thở máy bởi nghiên cứu mới chỉ
cắt ngang tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa. Vì
vậy, những nghiên cứu theo dõi dọc tiếp theo cần
được triển khai để xác định mối liên quan giữa
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ dinh
dưỡng theo thang điểm NRS 2002 là 53,9%
có nguy cơ cao, 36,4% nguy cơ thấp, chỉ có
9,7% không có nguy cơ. Nguy cơ dinh dưỡng
theo mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao,
87% nguy cơ thấp. Nghiên cứu tìm thấy tổng
số bệnh hiện mắc có liên quan đến nguy cơ
dinh dưỡng cao theo thang điểm mNUTRIC và
NRS 2002.
130
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
(NRS 2002): a new method based on an anal-
ysis of controlled clinical trials. Clinical Nutri-
tion. 2003;22(3):321-336. doi:10.1016/S0261-
5614(02)00214-5
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã tạo điều
kiện trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các người bệnh và người nhà
người bệnh đã tình nguyện tham gia nghiên
cứu này.
8. Mendes R, Policarpo S, Fortuna P, Alves
M, Virella D, Heyland DK. Nutritional risk as-
sessment and cultural validation of the modi-
fied NUTRIC score in critically ill patients—A
multicenter prospective cohort study. Journal
of Critical Care. 2017;37:45-49. doi:10.1016/j.
jcrc.2016.08.001
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Ngân Tâm. Hướng Dẫn Dinh Dưỡng
Trong Điều Trị Bệnh Nhân Nặng. Nhà xuất bản
Y học; 2019.
9. Qiao Sun, Tengsong Zhang, Chun
Guan. Comparative study on nutritional status
of patients in intensive care unit with differ-
ent assessment tools. Chinese Critical Care
Medicine. 2020;32(01):72-77. doi:10.3760/
cma.j.cn121430-20190923-00013
2. Lew CCH, Yandell R, Fraser RJL, Chua
AP, Chong MFF, Miller M. Association Between
Malnutrition and Clinical Outcomes in the In-
tensive Care Unit: A Systematic Review. JPEN
J Parenter Enteral Nutr. 2017;41(5):744-758.
doi:10.1177/0148607115625638
10. Javid Mishamandani Z, Norouzy A,
Hashemian SM, et al. Nutritional status of pa-
tients hospitalized in the intensive care unit: A
comprehensive report from Iranian hospitals,
2018. Journal of Critical Care. 2019;54:151-
158. doi:10.1016/j.jcrc.2019.08.001
3. Powers J, Samaan K. Malnutrition in the
ICU Patient Population. Critical Care Nursing
Clinics of North America. 2014;26(2):227-242.
doi:10.1016/j.ccell.2014.01.003
11. Shpata V, Ohri I, Nurka T, Prendushi X.
The prevalence and consequences of malnu-
trition risk in elderly Albanian intensive care
unit patients. Clinical Interventions in Aging.
2015;10:481. doi:10.2147/CIA.S77042
4. Nguyễn Thị Trang. Tình trạng dinh dưỡng
và thực trạng dinh nuôi dưỡng người bệnh tại
khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Lão Khoa
Trung Ương năm 2017. Luận văn Thạc sỹ
Dinh dưỡng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018.
12. Tạ Thanh Nga. Thực trạng dinh dưỡng
và một số yếu tố liên quan của người bệnh
tại khoa hồi sức tích cực BV Lão khoa TW
năm 2017. Khóa luận Cử nhân Dinh dưỡng.
Trường Đại học Y Hà Nội. 2017.
5. Nguyễn Phương Thảo. Tình trạng dinh
dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh
thở máy tại khoa hồi sức tích cực chống độc
bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2019. Khóa
luận Cử nhân Dinh dưỡng. Trường Đại học Y
Hà Nội. 2019.
13.StephenA.McClave,BethE.Taylor,Rob-
ert G. Martindale. Guidelines for the Provision
and Assessment of Nutrition Support Therapy
in the Adult Critically Ill Patient. Journal of Par-
enteral and Enteral Nutrition. 2016;40(2):54.
doi:10.1177/0148607115621863
6. Nguyễn Hữu Hoan. Tình trạng dinh
dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân
tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai
năm 2015. Luận văn Thạc sỹ Dinh dưỡng.
Trường Đại học Y Hà Nội. 2016.
14. Singer P, Blaser AR, Berger MM,
7. Kondrup J. Nutritional risk screening
TCNCYH 142 (6) - 2021
131
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
et al. ESPEN guideline on clinical nutri-
2020;35(3):567-571. doi:10.1002/ncp.10419
tion in the intensive care unit. Clinical Nu-
16. Canales C, Elsayes A, Yeh DD, et al.
Nutrition Risk in Critically Ill Versus the Nutri-
tional Risk Screening 2002: Are They Com-
parable for Assessing Risk of Malnutrition in
Critically Ill Patients? Journal of Parenter-
al and Enteral Nutrition. 2019;43(1):81-87.
doi:10.1002/jpen.1181
trition.
2019;38(1):48-79.
doi:10.1016/j.
clnu.2018.08.037
15. Coruja MK, Cobalchini Y, Wentzel C,
Fink J da S. Nutrition Risk Screening in Intensive
Care Units: Agreement Between NUTRIC and
NRS 2002 Tools. Nutrition in Clinical Practice.
Summary
NUTRITIONAL RISK AND ASSOCIATED FACTORS AMONG
PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE UNIT, GENERAL HOSPITAL
OF AGRICULTURAL IN 2020
A cross-sectional study was conducted among 154 patients admitted to the hospital within the
first 24 hours at the intensive care unit, General Hospital of Agricultural to assess nutritional risk and
associated factors. The study showed that 53.9% of patients were at high nutritional risk, 36.4%
were at low nutritional risk, only 9.7% were at no nutritional risk according to NRS 2002. IN parallel,
mNUTRIC tool showed that the percentage of patients at high nutritional risk was 13%, 87% of
patients were at low risk. The number of comorbidities were related to increasing nutritional risk
according to both tools.
Keywords: Nutritional risk; Intensive care unit; NRS 2002; mNUTRIC.
132
TCNCYH 142 (6) - 2021
Bạn đang xem tài liệu "Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nguy_co_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_benh_n.pdf