Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
NGUY CƠ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở NGƯỜI BỆNH NHẬP KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC,  
BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP NĂM 2020  
Phạm Thị Diệp1,2,, Phạm Duy Tường1  
1Trường Đại học Thăng Long  
2Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp  
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích  
cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu  
đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có  
nguy cơ theo thang điểm NRS 2002. Bên cạnh đó, sử dụng bộ công cụ mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao,  
87% nguy cơ thấp. Số bệnh hiện mắc là yếu tố liên quan tới tăng nguy cơ dinh dưỡng theo cả hai bộ công cụ.  
Từ khóa: Nguy cơ dinh dưỡng, hồi sức tích cực, NRS 2002, mNUTRIC  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong  
điều trị đặc biệt ở người bệnh nặng tại khoa  
Hồi sức tích cực (ICU) với nhiều diễn biến phức  
tạp.1 Tổng quan hệ thống dựa trên 20 nghiên  
cứu thuần tập và nghiên cứu bệnh chứng đã  
chỉ ra rằng suy dinh dưỡng là yếu tố liên quan  
độc lập tới tăng thời gian nằm tại khoa ICU,  
tăng nguy cơ tử vong trong bệnh viện, kết quả  
đầu ra lâm sàng kém trong ICU. Vì vậy, phải  
xem xét tình trạng dinh dưỡng trong tiên lượng  
tử vong cho người bệnh tại ICU.2 Trên thế giới,  
suy dinh dưỡng rất phổ biến trong các khoa Hồi  
sức, xảy ra từ 30% đến 50% người bệnh nằm  
viện.3 Tại Việt Nam, tổng hợp một số nghiên  
cứu trước đây cho thấy tỷ lệ người bệnh có  
nguy cơ dinh dưỡng ở các bệnh nhân ICU rất  
cao dao động từ 40-60%.4–6  
toàn diện cho người bệnh. Việc phối hợp nhóm  
giữa bác sỹ điều trị, điều dưỡng chăm sóc, dược  
sỹ lâm sàng và cán bộ dinh dưỡng đã bắt đầu  
cho thấy những hiệu quả điều trị tích cực cho  
người bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên  
cứu này nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng  
và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập  
khoa Hồi sức Tích cực để có thể đưa ra những  
can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh độ tuổi từ  
18 đến 65 mới nhập khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh  
viện Đa khoa Nông nghiệp trong vòng 24 giờ.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh là đối tượng  
đã được lựa chọn vào nghiên cứu từ những  
lần trước đó. Người bệnh và người nhà người  
bệnh từ chối cung cấp thông tin.  
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp là bệnh viện  
đa khoa hạng 1 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và  
Phát triển Nông thôn đang đẩy mạnh chăm sóc  
2. Phương pháp  
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.  
Tác giả liên hệ: Phạm Thị Diệp  
Trường Đại học Thăng Long  
Email: dieppt@thanglong.edu.vn  
Ngày nhận: 23/03/2021  
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng  
12 năm 2020.  
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hồi sức tích cực,  
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.  
Ngày được chấp nhận: 22/04/2021  
126  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Cỡ mẫu nghiên cứu:  
chí: tình trạng sụt cân, giảm khẩu phần ăn, chỉ  
số khối cơ thể (BMI), mức độ nặng bệnh lý và  
tuổi. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng từ 0 đến 3  
điềm dựa theo các tiêu chí phần trăm giảm cân  
hoặc BMI thấp, khẩu phần ăn giảm. Đánh giá  
độ nặng bệnh lý từ 0 đến 3 điểm theo các bệnh  
lý khác nhau từ mạn tính, cấp tính, đại phẫu  
hoặc điều trị tích cực. Người bệnh cộng thêm 1  
điểm nếu từ 70 tuổi trở lên.7  
Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho  
một tỷ lệ:  
&
n= !  
'()*')  
"#∝/&  
&
('ɛ)  
n là cỡ mẫu nghiên cứu  
)*∝/. = 1,96 là giá trị z thu được ứng với giá  
trị α = 0,05  
p = 0,413 tỷ lệ người bệnh suy dinh dưỡng  
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang4  
Bộ công cụ mNUTRIC bao gồm các chỉ số  
tuổi tác, số bệnh lý mắc, số ngày nằm viện trước  
đó khi vào ICU, tổng điểm đánh giá mức độ nặng  
của bệnh Acute Physiology and Chronic Health  
Evaluation II (APACHE) và điểm đánh giá suy  
tạng Sequential Organ Failure Assessment  
(SOFA). Tất cả các chỉ số lâm sàng và cận lâm  
sàng trong APACHE và SOFA đều được khai  
thác từ bệnh án điện tử của người bệnh trong  
vòng 24 giờ nhập khoa ICU.8  
ε là giá trị sai số tương đối lấy bằng 0,2.  
Dự phòng 10% đối tượng bỏ cuộc ta được  
cỡ mẫu 151. Trên thực tế đã thu thập được 154  
người bệnh.  
Phương pháp chọn mẫu:  
Chọn mẫu thuận tiện.  
Biến số nghiên cứu:  
Đặc điểm chung của đối tượng: tuổi, giới,  
phân loại bệnh lý, tình trạng thở máy.  
3. Xử lý số liệu  
Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần  
mềm Epidata 3.1, phân tích bằng Stata 15.  
Các giá trị biến định tính được trình bày dưới  
dạng tần suất và tỷ lệ. Tính toán giá trị OR và  
khoảng tin cậy 95%, Fisher’s exact test được  
sử dụng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi  
giá trị p < 0,05.  
Nguy cơ dinh dưỡng: Xác định nguy cơ  
dinh dưỡng theo thang điểm Nutritional Risk  
Screening 2002 (NRS 2002) từ 0 – 7 điểm  
trong đó điểm NRS 2002 ≥ 5 là nguy cơ dinh  
dưỡng cao, ≥ 3 điểm là có nguy cơ dinh dưỡng  
và < 3 điểm là không có nguy cơ dinh dưỡng.  
Xác định nguy cơ dinh dưỡng theo modified  
Nutrition Risk in the Critically ill (mNUTRIC) từ  
0 – 9 điểm trong đó điểm mNUTRIC từ 5 - 9  
là nguy cơ cao, từ 0 – 4 điểm là nguy cơ thấp.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Người bệnh và người nhà người bệnh  
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và  
có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.  
Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ  
những lợi ích và quyền lợi khi tham gia nghiên  
cứu. Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Hồi  
sức tích cực và được chấp thuận bởi Hội đồng  
khoa học công nghệ Bệnh viện Đa khoa Nông  
nghiệp số 249/HĐKH-BV.  
Một số yếu tố liên quan:  
Giới, thở máy, tổng số bệnh lý.  
Công cụ nghiên cứu:  
Bệnh án nghiên cứu, bộ công cụ NRS2002  
và mNUTRIC được in sẵn.  
Bộ công cụ NRS 2002 dựa theo các tiêu  
III. KẾT QUẢ  
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
127  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Đặc điểm  
n
%
< 50 tuổi  
19  
12,3  
87,7  
Nhóm tuổi  
Giới  
50 – 65 tuổi  
135  
Nam  
Nữ  
113  
41  
73,4  
26,6  
Hô hấp  
Tim mạch  
Tiêu hóa  
Thận tiết niệu  
Chấn thương  
Nhiễm khuẩn  
Khác  
72  
26  
28  
8
46,8  
16,9  
18,2  
5,2  
Loại bệnh chính  
3
2,0  
6
3,9  
11  
16  
55  
57  
26  
7,1  
1 bệnh  
10,4  
35,7  
37,0  
16,9  
2 bệnh  
Tổng số bệnh  
hiện mắc  
3 bệnh  
> 3 bệnh  
Trong 154 người bệnh tham gia nghiên cứu, đa số người bệnh có độ tuổi từ 50 đến 65 chiếm  
87,7%, giới tính nam chiếm 73,4%. Bệnh lý về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,8%, sau đó là  
bệnh lý tinh mạch (26 người) chiếm 16,9%, bệnh lý tiêu hóa chiếm 18,2%. Các bệnh lý về thận tiết  
niệu, chấn thương và nhiễm khuẩn lần lượt chiếm tỷ lệ là 5,2%, 2,0% và 3,9%. Về tổng số bệnh hiện  
mắc, số người mắc 3 bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,0%, tiếp theo là tỷ lệ người mắc 2 bệnh chiếm  
35,7%. Người bệnh có trên 3 bệnh chiếm 16,9%. Người bệnh chỉ mắc 1 bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất  
là 10,4% (Bảng 1).  
2. Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan  
Bảng 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 và một số yếu tố liên quan  
Không  
OR  
p
Yếu tố liên quan  
Nguy cơ  
nguy cơ  
(95%CI)  
(Fisher’s exact test)  
Nam  
Giới  
Nữ  
100  
39  
13  
2
0,39 (0,04 – 1,88)  
0,357  
1
Có  
39  
3
1,56 (0,39 – 9,05)  
Thở máy  
0,761  
0,031  
Không  
≥ 3  
100  
79  
12  
4
1
3,6 (1,0 – 16,2)  
1
Số bệnh  
hiện mắc  
≤ 2  
60  
11  
128  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
9.7  
có nguy cơ cao  
có nguy cơ  
36.4  
53.9  
không có nguy cơ  
Biểu đồ 1. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm NRS 2002  
Đánh giá theo thang điểm NRS 2002, 90,3% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng, trong đó có  
tới 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng cao. Chỉ có 9,7% đối tượng không có nguy cơ về dinh dưỡng  
(Biểu đồ 1). Điểm NRS 2002 trung bình là 4,6 ± 1,5. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ  
dinh dưỡng cao gấp 3,6 lần người bệnh mắc ≤ 2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,031.  
Trong nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS  
2002 với yếu tố giới tính và thở máy (Bảng 2).  
Bảng 3. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC và một số yếu tố liên quan  
p
OR  
Yếu tố liên quan  
Nguy cơ cao  
Nguy cơ thấp  
(Fisher’s  
(95%CI)  
exact test)  
Nam  
10  
10  
8
103  
31  
0,3 (0,1 – 0,89)  
Giới  
Nữ  
0,027  
0,185  
0,003  
1
Có  
34  
1,96 (0,6 – 5,7)  
Thở máy  
Không  
≥ 3  
12  
17  
3
100  
66  
1
5,8 (1,6 – 32,2)  
1
Số bệnh  
hiện mắc  
≤ 2  
68  
nguy cơ thấp  
nguy cơ cao  
13.0  
87.0  
Biểu đồ 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC  
Sử dụng bộ công cụ mNUTRIC, tỷ lệ người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao chiếm 13% trong  
khi đó 87,0% có nguy cơ dinh dưỡng thấp (Biểu đồ 2). Điểm mNUTRIC trung bình là 2,9 ± 1,4. Theo  
bộ công cụ mNUTRIC, người bệnh nam có nguy cơ dinh dưỡng cao thấp hơn so với người bệnh nữ.  
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,027. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ dinh dưỡng  
cao gấp 5,8 lần người bệnh mắc dưới 2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,003. Chưa tìm  
thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng với yếu tố thở máy (Bảng 3).  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
129  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
IV. BÀN LUẬN  
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng theo thang  
điểm NRS 2002, trong nghiên cứu này chỉ ra có  
tới 90,3% người bệnh có nguy cơ về dinh dưỡng  
trong đó bao gồm 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng  
cao (điểm NRS ≥ 5). Điểm NRS trung bình của  
bệnh nhân là 4,6 ± 1,5. Kết quả này khá tương  
đồng so với nghiên cứu của Qiao Sun (87,62%)  
và Nguyễn Thị Trang (87%), cao hơn nghiên  
cứu của tác giả Javid Mishamandani (41,0%)  
và Shpata (62,6%).4,9–11 Tuy nhiên, kết quả này  
lại thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn  
Phương Thảo khi 100% người bệnh có nguy cơ  
dinh dưỡng theo NRS 2002.5  
thời gian thở máy và tình trạng dinh dưỡng.  
Có thể thấy sàng lọc bằng bộ công cụ NRS  
2002 cho ra tỷ lệ người bệnh có nguy cơ cao về  
dinh dưỡng (53,9%) cao hơn so với sử dụng bộ  
công cụ mNUTRIC (13%). Một số nghiên cứu  
khác so sánh về việc sử dụng hai bộ công cụ  
này trong thực hành lâm sàng tại khoa ICU cho  
thấy hai bộ công cụ cho ra kết quả khác nhau  
và không đồng nhất.9,15,16 Theo tác giả Qiao Sun  
và cộng sự, bộ công cụ NRS 2002 phù hợp hơn  
cho những bệnh nhân nằm ICU ở mức độ nhẹ,  
bộ công cụ mNUTRIC phù hợp trong trường  
hợp bệnh nhân nặng nằm ICU với tình trạng bất  
tỉnh vì các chỉ số của nó là khách quan và dễ  
thu thập.9 Theo Hội dinh dưỡng tĩnh mạch và  
tiêu hóa Mỹ (ASPEN), NRS 2002 và mNUTRIC  
được khuyến nghị sử dụng trong sàng lọc và  
đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên người bệnh  
tại khoa ICU.13 Tuy nhiên, Hội dinh dưỡng lâm  
sàng và chuyển hóa Châu Âu (ESPEN) không  
đồng tình với ASPEN về khuyến nghị này và  
cho rằng vẫn chưa có một “tiêu chuẩn vàng” để  
định nghĩa người bệnh có nguy cơ và suy dinh  
dưỡng tại khoa ICU.14 Vì vậy, xác định nguy cơ  
dinh dưỡng người bệnh trong ICU cần được  
xem xét một cách toàn diện bao gồm chỉ số  
nhân trắc, triệu chứng lâm sàng, chỉ số cận lâm  
sàng và đánh giá khẩu phẩn của người bệnh  
kết hợp với các bộ công cụ sàng lọc.  
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng bằng bộ công  
cụ mNUTRIC cho thấy, chỉ có 13% người bệnh  
có nguy cơ dinh dưỡng cao. Điểm mNUTRIC  
trung bình là 2,9 ± 1,4. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều  
so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam như:  
Nguyễn Hữu Hoan (27%), Nguyễn Thị Trang  
(42%), Tạ Thanh Nga và Nguyễn Phương  
Thảo (50%).4–6,12 Đồng thời, con số này cũng  
thấp hơn so với các nghiên cứu khác trên thế  
giới như Qiao Sun (66,03%), 32,6% của Javid  
Mishamandani.9,10  
Trong nghiên cứu này, người bệnh có tổng số  
bệnh hiện mắc ≥ 3 được tìm thấy có mối liên quan  
đến gia tăng nguy cơ dinh dưỡng đánh giá theo  
NRS 2002 và mNUTRIC (Bảng 2 và Bảng 3).  
Điều này tương đồng so với các nghiên cứu của  
tác giả Nguyễn Thị Trang, Tạ Thanh Nga.4,12 Tình  
trạng thở máy làm gia tăng nguy cơ dinh dưỡng ở  
người bệnh nằm ICU đã được tìm thấy trong một  
số các nghiên cứu.4,10,12 Tình trạng dinh dưỡng  
kém cũng làm kéo dài thời gian thở máy, gia tăng  
chi phí điều trị.13,14 Tuy nhiên trong nghiên cứu này  
chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh  
dưỡng với yếu tố thở máy bởi nghiên cứu mới chỉ  
cắt ngang tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa. Vì  
vậy, những nghiên cứu theo dõi dọc tiếp theo cần  
được triển khai để xác định mối liên quan giữa  
V. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ dinh  
dưỡng theo thang điểm NRS 2002 là 53,9%  
có nguy cơ cao, 36,4% nguy cơ thấp, chỉ có  
9,7% không có nguy cơ. Nguy cơ dinh dưỡng  
theo mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao,  
87% nguy cơ thấp. Nghiên cứu tìm thấy tổng  
số bệnh hiện mắc có liên quan đến nguy cơ  
dinh dưỡng cao theo thang điểm mNUTRIC và  
NRS 2002.  
130  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
(NRS 2002): a new method based on an anal-  
ysis of controlled clinical trials. Clinical Nutri-  
tion. 2003;22(3):321-336. doi:10.1016/S0261-  
5614(02)00214-5  
LỜI CẢM ƠN  
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn  
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã tạo điều  
kiện trong suốt quá trình thực hiện nghiên  
cứu. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân  
thành đến các người bệnh và người nhà  
người bệnh đã tình nguyện tham gia nghiên  
cứu này.  
8. Mendes R, Policarpo S, Fortuna P, Alves  
M, Virella D, Heyland DK. Nutritional risk as-  
sessment and cultural validation of the modi-  
fied NUTRIC score in critically ill patients—A  
multicenter prospective cohort study. Journal  
of Critical Care. 2017;37:45-49. doi:10.1016/j.  
jcrc.2016.08.001  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Lưu Ngân Tâm. Hướng Dẫn Dinh Dưỡng  
Trong Điều Trị Bệnh Nhân Nặng. Nhà xuất bản  
Y học; 2019.  
9. Qiao Sun, Tengsong Zhang, Chun  
Guan. Comparative study on nutritional status  
of patients in intensive care unit with differ-  
ent assessment tools. Chinese Critical Care  
Medicine. 2020;32(01):72-77. doi:10.3760/  
cma.j.cn121430-20190923-00013  
2. Lew CCH, Yandell R, Fraser RJL, Chua  
AP, Chong MFF, Miller M. Association Between  
Malnutrition and Clinical Outcomes in the In-  
tensive Care Unit: A Systematic Review. JPEN  
J Parenter Enteral Nutr. 2017;41(5):744-758.  
doi:10.1177/0148607115625638  
10. Javid Mishamandani Z, Norouzy A,  
Hashemian SM, et al. Nutritional status of pa-  
tients hospitalized in the intensive care unit: A  
comprehensive report from Iranian hospitals,  
2018. Journal of Critical Care. 2019;54:151-  
158. doi:10.1016/j.jcrc.2019.08.001  
3. Powers J, Samaan K. Malnutrition in the  
ICU Patient Population. Critical Care Nursing  
Clinics of North America. 2014;26(2):227-242.  
doi:10.1016/j.ccell.2014.01.003  
11. Shpata V, Ohri I, Nurka T, Prendushi X.  
The prevalence and consequences of malnu-  
trition risk in elderly Albanian intensive care  
unit patients. Clinical Interventions in Aging.  
2015;10:481. doi:10.2147/CIA.S77042  
4. Nguyễn Thị Trang. Tình trạng dinh dưỡng  
và thực trạng dinh nuôi dưỡng người bệnh tại  
khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Lão Khoa  
Trung Ương năm 2017. Luận văn Thạc sỹ  
Dinh dưỡng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018.  
12. Tạ Thanh Nga. Thực trạng dinh dưỡng  
và một số yếu tố liên quan của người bệnh  
tại khoa hồi sức tích cực BV Lão khoa TW  
năm 2017. Khóa luận Cử nhân Dinh dưỡng.  
Trường Đại học Y Hà Nội. 2017.  
5. Nguyễn Phương Thảo. Tình trạng dinh  
dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh  
thở máy tại khoa hồi sức tích cực chống độc  
bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2019. Khóa  
luận Cử nhân Dinh dưỡng. Trường Đại học Y  
Hà Nội. 2019.  
13.StephenA.McClave,BethE.Taylor,Rob-  
ert G. Martindale. Guidelines for the Provision  
and Assessment of Nutrition Support Therapy  
in the Adult Critically Ill Patient. Journal of Par-  
enteral and Enteral Nutrition. 2016;40(2):54.  
doi:10.1177/0148607115621863  
6. Nguyễn Hữu Hoan. Tình trạng dinh  
dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân  
tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai  
năm 2015. Luận văn Thạc sỹ Dinh dưỡng.  
Trường Đại học Y Hà Nội. 2016.  
14. Singer P, Blaser AR, Berger MM,  
7. Kondrup J. Nutritional risk screening  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
131  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
et al. ESPEN guideline on clinical nutri-  
2020;35(3):567-571. doi:10.1002/ncp.10419  
tion in the intensive care unit. Clinical Nu-  
16. Canales C, Elsayes A, Yeh DD, et al.  
Nutrition Risk in Critically Ill Versus the Nutri-  
tional Risk Screening 2002: Are They Com-  
parable for Assessing Risk of Malnutrition in  
Critically Ill Patients? Journal of Parenter-  
al and Enteral Nutrition. 2019;43(1):81-87.  
doi:10.1002/jpen.1181  
trition.  
2019;38(1):48-79.  
doi:10.1016/j.  
clnu.2018.08.037  
15. Coruja MK, Cobalchini Y, Wentzel C,  
Fink J da S. Nutrition Risk Screening in Intensive  
Care Units: Agreement Between NUTRIC and  
NRS 2002 Tools. Nutrition in Clinical Practice.  
Summary  
NUTRITIONAL RISK AND ASSOCIATED FACTORS AMONG  
PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE UNIT, GENERAL HOSPITAL  
OF AGRICULTURAL IN 2020  
A cross-sectional study was conducted among 154 patients admitted to the hospital within the  
first 24 hours at the intensive care unit, General Hospital of Agricultural to assess nutritional risk and  
associated factors. The study showed that 53.9% of patients were at high nutritional risk, 36.4%  
were at low nutritional risk, only 9.7% were at no nutritional risk according to NRS 2002. IN parallel,  
mNUTRIC tool showed that the percentage of patients at high nutritional risk was 13%, 87% of  
patients were at low risk. The number of comorbidities were related to increasing nutritional risk  
according to both tools.  
Keywords: Nutritional risk; Intensive care unit; NRS 2002; mNUTRIC.  
132  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 4400
Bạn đang xem tài liệu "Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnguy_co_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_benh_n.pdf