Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà Nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) có
tác dụng chống viêm mạn ở chuột cống trắng
trên mô hình gây viêm phúc mạc. Khác biệt giữa
2 mức liều thử không có ý nghĩa thống kê.
- Viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở liều
tương đương lâm sàng (0,6g/kgTT) và liều gấp 3
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều
có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u
hạt thực nghiệm. Tác dụng này tương đương với
prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05).
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện
trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ cấp Thành phố Hà Nội, mã số 01C-
06/0-2017-3. Xin chân thành cảm ơn hỗ sự hỗ
trợ kinh phí và tạo điều kiện để nghiên cứu này
được thực hiện thuận lợi của UBND Thành phố
Hà Nội và Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội.
formula suppresses inflammatory mediators
guided fractionation for anti-inflammator and
analgesic properties and constituents of Xanthium
strumarium L.”, Phytomedicine Journal, 14 (12),
pp. 825-829.
traditional
uses,
phytochemistry,
and
pharmacology
of Sophora japonica L.”,
Ethnopharmacol Journal, pp. 160-182.
and Analgesic Activities of Ethanol Extract of Stem
Bark of Sonapatha Oroxylum indicum In Vivo”,
International journal of inflammation.
7. Lu H. (2015), “Study on the isolation of active
constituents
in Lonicera japonica and
the
TÀI LIỆU THAM KHẢO
mechanism of their anti-upper respiratory tract
infection action in children”, African health
sciences, 15 (4), pp. 1295-1301.
1. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào
chế từ dịch chiết ethanol bài thuốc EZ”, Tạp chí
Dược học, 471, tr. 6 – 10.
8. Peng W., Ming Q., Han P., (2014), “Anti-
allergic rhinitis effect of caffeoxyl xanthiazonosid
isolated from fruits of Xanthiumstrumarium L. in
rodent animals”, Phytomedicine journal, 21 (6),
pp. 824-829.
2. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào
chế từ dịch chiết nước bài thuốc EZ”, Tạp chí dược
học, 474, tr. 50-54.
HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT CỦA MỘT NHÓM TRẺ 12 TUỔI NGƯỜI VIỆT
TẠI HÀ NỘI TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA THẲNG
Võ Trương Như Ngọc*, Vũ Lê Hà*
khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cao thể hiện trên
TÓM TẮT49
ba dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa
Hình dạng khuôn mặt luôn được coi trọng trong
hai giới. Kết luận: Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng
điều trị thẩm mỹ. Tuy nhiên những nghiên cứu về các
Oval (48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%),
chỉ số trên khuôn mặt và sự tương quan các tỷ lệ
thấp nhất là mặt tam giác (21,84%). Hình dạng mặt
khuôn mặt chưa thực sự được tìm hiểu nhiều ở Việt
tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: Mặt hình
Nam, đặc biệt ở trẻ lứa tuổi 12. Mục tiêu: Mô tả hình
vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy
dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm
> Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với
trẻ 12 tuổi người Việt bằng phương pháp đo trên ảnh
Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.
chuẩn hóa năm 2016 - 2017 tại Hà Nội. Đối tượng
Từ khóa: Nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa,tỉ lệ
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
khuôn mặt.
cắt ngang trên 905 nam và 908 nữtại một số trường
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết
SUMMARY
quả: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích
FACIAL SHAPES OF 12-YEAR-OLD
STUDENTS IN HANOI: FRONTAL
thước ngang có sự thay đổi, khác biệt hầu hết có ý
nghĩa thống, nhìn chung các góc mặt nghiêng không
có sự khác biệt về kiểu mặt, một số ít khác biệt chỉ
thể hiện ở một giới, hầu hết các chỉ số theo chiều dọc
PHOTOGRAMMETRIC STUDY
Facial analysis is always importantin esthetic
treatment. However, researchs about face shapes and
porpotions in Vietnam is not quite much, especially in
children at 12 year of ages. Purpose of research:
To determine some of facial shapes and ratio indices
for 12-year-old Vietnamese in Hanoi year of 2016 –
2017. Method of research: Cross sectional study in
over 905 males and 908 females at some secondary
schools in Hanoi city. Results: In the three face
*Viện đào tạo Răng Hàm Mặt- Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Võ Trương Như Ngọc
Email: votruongnhungoc@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021
Ngày duyệt bài: 6.5.2021
206
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
shapes, in general, the horizontal dimensions have
tháng 4/2017.
changes, the difference is mostly significant. In
general, there is no difference in the profile of the
face angles, a few differences only show. In one
gender, most of the vertical differences are
statistically highly significant on three types of faces
and also show the difference between the sexes.
Conclusions: The most common type of face is Oval
(48.98%), followed by square (29.18%), the lowest is
triangular (21.84%). The face shape corresponds to the
facial proportions: The square face has the ratio Ft-Ft =
Zy-Zy, the oval face with Zy-Zy> Ft-Ft and Zy-Zy> Go-
Go, and the triangle face with Ft-Ft> Zy-Zy> Go-Go.
Key words: Anthropometric, photogrammetry,
facial proportions.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Đồng ý tham gia
nghiên cứu, có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người
Việt, không có dị dạng hàm mặt, không có tiền
sử chấn thương hay phẫu thuật vùng hàm mặt,
chưa điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật
tạo hình khác, không có các biến dạng xương hàm.
-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt
ngang trên 1813 đối tượng bao gồm 905 nam và
908 nữ.
- Các bước tiến hành nghiên cứu
- Chụp ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng: Tất
cảđối tượng nghiên cứu được chụp ảnh chuẩn
hóa thẳng, nghiêng90 độ quay sang phảibằng
máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700, lens Nikon AF-s
105mm F2.8 VR Micro Nano. Vị trí đặt máy ảnh
và đối tượng chụp được căn chỉnh để đạt tỷ lệ
1:1 khi chụp, dữ liệu lưu trữ vào ổ cứng máy
tính. Ảnh được đánh dấu điểm mốc giải phẫu
bằng và đo đạc các chỉ số bằng phần mềm
VnCeph. Số liệu được nhập và phân tích bằng
phần mềm SPSS 16.0 để tính số trung bình (M),
độ lệch chuẩn (SD), so sánh các tỷ lệ bằng kiểm
định trung bình giá trị t với 2 mẫu không cùng
kích thước. Số liệu đánh giá được tính toán dựa
trên tỉ lệ giữa các kích thước khuôn mặt trên cả
ảnh thẳng và ảnh nghiêng, sau đó đưa ra so
sánh trung bình giữa nam và nữ.
Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng:
En(Điểm khóe mắt trong), Ex(điểm khóe mắt
ngoài), Al(điểm mũi), Ch(Điểm khóe miệng), Zy
(Điểm ngoài nhất của cung gò má, làđiểm nhô
nhất của gò mávới đường viền của mặt), Go
(Điểm ngoài nhất ở góc hàm xương hàm dưới).
Tiêu chuẩn lựa chọn ảnh trong nghiên
cứu. Hình ảnh được lựa chọn dựa trên tiêu chí
về chất lượng ảnh và khả năng xác định các
điểm mốc và tỉ lệ. Hình ảnh được coi là không
đạt và bị loại nếu:Điểm mốc bị che khuất; Đầu
đối tượng nghiêng lên hoặc xuống, hoặc nghiêng
sang bên đáng kể, quay trái hoặc quay phải; Bức
ảnh bị mờ, không rõ nét, thước không nhìn rõ;
Đối tượng thể hiện sự tăng trương lực cơ môi
hoặc há miệng; Đối tượng mỉm cười; Đối tượng
bị nhắm mắt hoặc nheo mắt; Đối tượng không
nhìn thẳng ra phía trước.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi các thiết bị ghi lại hình ảnh ra đời,
con người có sự quan tâm đến vẻ ưa nhìn và sức
hấp dẫn của khuôn mặt nhiều hơn. Có nhiều yếu
tố để đánh giá và đưa ra nhận định về sự hấp
dẫn của khuôn mặt [1]. Đó là: (1) Sự hài hòa,(2)
Sự tương ứng về giới tính, (3) sự trẻ trung, và
(4) đối xứng. Đó là mối quan tâm trung tâm của
điều trị chỉnh nha và phẫu thuật tạo hình hàm
mặt bởi việc điều trị có khả năng thay đổi vẻ bề
ngoài và do đó cải thiệnsự hấp dẫn của khuôn
mặt.[2],[3],[4].
Phương pháp sử dụng phân tích qua ảnh
chụp chuẩn hóa là phương pháp ngày càng được
sử dụng nhiều vì những ưu điểm của nó về độ
chính xác cũng như tính kinh tế. Phép đo ảnh
chụp dễ đánh giá về sự cân xứng của vùng mặt,
cũng như dễ trao đổi thông tin hơn. Đo đạc trên
ảnh kỹ thuật số với phần mềm thích hợp sẽ tiết
kiệm được nhiều thời gian, nhân lực và đỡ phức
tạp hơn nhiều so với đo trực tiếp trên người, có
nhiều ưu điểm về khả năng lưu trữ và bảo quản
thông tin.
Lứa tuổi 12 là là một giai đoạn quan trọng
trong định dạng khuôn mặt khi trưởng thành, đó
là cột mốc đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp, giai
đoạn dậy thì và phát triển cho đến lứa tuổi
trưởng thành. Việc nghiên cứu các đặc điểm ở
lứa tuổi này có giá trị cao trong đánh giá cũng
như điều trị các sai lệch được phát hiện. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên ảnh chụp ở lứa tuổi
này chưa nhiều, chưa có được các chỉ số cần
thiết để phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị [7],[8].
Mục đích của nghiên cứu là xác định các đặc
điểm của những hình dạng khuôn mặt dựa trên
các tỉ lệ của khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa thẳng.
- Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên cứu
được thực hiện là một phần nhỏ trong một
nhánh của đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu
nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng
dụng trong y học”. Đạo đức trong nghiên cứu
được thông qua hội đồng đạo đức y sinh học cấp
cơ sở của trường Đại học Y Hà Nội, mã số IRB –
VN01001.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu trên
đối tượng là học sinh tại một số trường trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
207
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Vuông
529
888
396
29,18
48,98
21,84
100
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Oval
Tam giác
Tổng
Nghiên cứu thực hiện trên 1813 đối tượng
đạt tiêu chuẩn được lựa chọn ngẫu nhiên, có
905 đối tượng nam và 908 đối tượng nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 1. Tỷ lệ các hình dạng khuôn mặt
trong nhóm nghiên cứu theo Celébie và
Jerolimov (n=1813)
1813
Nhận xét: Có thể thấy trong kết quả nghiên
cứu tỷ lệ khuôn mặt dạng Oval chiếm tỷ lệ cao
nhất (48,98%), tiếp đến là sự phổ biến của
khuôn mặt hình dạng vuông (29,18%) và dạng
tam giác thấp nhất (21,84%).
Hình dạng khuôn mặt Tần số Tỷ lệ %
Bảng 3.7. Tỷ lệ các kích thước ngang chu vi khuôn mặt với các kiểu hình dạng khuôn
mặt (n=1813)
Hình dạng mặt
Phép đo
(mm)
Mặt vuông
Mặt oval
Mặt tam giác
Giới
p
(n=529)
(n=888)
(n=396)
X
X
X
±SD
±SD
±SD
Nam
Nữ
p
Nam
Nữ
p
142,22 ± 7,95
141,87 ± 7,24
>0,05*
142,14 ± 8,01
141,73 ± 7,25
>0,05*
145,31 ± 8,49
142,09 ± 7,35
< 0,01*
139,09 ± 9,1
136,13 ± 7,92
< 0,01*
139,89 ± 7,4
138,74 ± 7,93
> 0,05*
145,52 ± 7,35
144,19 ± 7,88
< 0,05*
< 0,01**
< 0,01**
Zy-Zy
Ft-Ft
< 0,01**
< 0,01**
Nam
Nữ
p
117,61 ± 9,47
117,46 ± 8,24
>0,05*
121,99 ± 9,95
119,17 ± 9,4
< 0,01*
115,45 ± 9,5
113,86 ± 8,62
< 0,05*
< 0,01**
< 0,01**
Go-Go
*: Kiểm định Mann-Whitney test, **:Kiểm định Kruskal-Wallis test
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước ngang chu vi giữa các loại hình
dạng mặt.
Bảng 2. Các kích thước theo chiều ngang với ba hình dạng khuôn mặt (n=1813)
Hình dạng mặt
Mặt vuông
Mặt oval
Mặt tam giác
Phép đo
Giới
p
(n=529)
(n=888)
(n=396)
X
X
X
±SD
±SD
±SD
Nam
Nữ
p
Nam
Nữ
p
37,75 ± 2,98
36,96 ± 2,88
< 0,01*
40,51 ± 3,13
39,82 ± 2,87
< 0,01*
38,34 ± 3,23
37,14 ± 3,03
< 0,01*
41,11 ± 3,3
39,73 ± 2,64
< 0,01*
37,91 ± 3,11
37,28 ± 2,87
< 0,05*
39,9 ± 3,34
38,49 ± 3,41
< 0,01*
>0,05**
>0,05**
En-En
Al-Al
< 0,01**
< 0,01**
Nam
Nữ
p
Nam
Nữ
p
29,78 ± 2,6
29,62 ± 2,84
>0,05*
47,02 ± 4,39
46,58 ± 3,97
>0,05*
30,57 ± 3,36
30,14 ± 2,9
< 0,05*
47,91 ± 4,41
46,71 ± 4,25
< 0,01*
29,3 ± 2,72
28,44 ± 2,54
< 0,01*
47,42 ± 4,26
45,03 ± 4,26
< 0,01*
< 0,01**
< 0,01**
Ex-En
< 0,05**
< 0,01**
Ch-Ch
*: Kiểm định Mann-Whitney test, **:Kiểm định Kruskal-Wallis test
Nhận xét: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích thước ngang có sự thay đổi, khác biệt
hầu hết có ý nghĩa thống kê với p< 0,05
Bảng 3.10. Các kích thước theo chiều dọc với ba hình dạng khuôn mặt (n=1813)
Hình dạng mặt
Phép
Mặt vuông
Mặt oval
Mặt tam giác
đo
Giới
p
(n=529)
(n=888)
(n=396)
(mm)
X
X
X
±SD
181,38 ± 10,99
±SD
181,55 ± 10,16
±SD
181,21 ± 9,84
Tr-Gn
Nam
>0,05**
208
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Nữ
p
Nam
Nữ
p
182,09 ± 9,72
>0,05*
49,56 ± 6,53
52,35 ± 5,73
< 0,01*
182,2 ± 9,6
>0,05*
48,68 ± 6,27
52,07 ± 5,74
< 0,01*
181,74 ± 10,29
>0,05*
49,39 ± 6,51
52,62 ± 6,27
< 0,01*
>0,05**
>0,05**
>0,05**
Tr-Gl
Tr-N
Nam
Nữ
p
73,3 ± 6,93
76,46 ± 6,33
< 0,01*
71,83 ± 6,35
75,7 ± 6,23
< 0,01*
74,31 ± 6,43
78,34 ± 6,44
< 0,01*
< 0,01***
< 0,01***
Nam
Nữ
p
Nam
Nữ
p
Nam
Nữ
p
Nam
Nữ
p
62,69 ± 4,97
60,87 ± 4,37
< 0,01**
69,13 ± 5,08
68,87 ± 4,58
>0,05**
104,04 ± 7,29
101,71 ± 6,32
< 0,01*
45,39 ± 3,78
44,76 ± 3,29
< 0,05*
64,06 ± 5,29
61,89 ± 4,56
< 0,01**
68,83 ± 4,68
68,23 ± 4,63
>0,05**
105,6 ± 6,96
102,79 ± 5,88
< 0,01*
45,68 ± 3,44
44,6 ± 3,09
< 0,01*
62,28 ± 4,63
60,33 ± 4,18
< 0,01**
69,58 ± 4,32
68,79 ± 4,41
>0,05**
102,64 ± 6,46
99,21 ± 6,84
< 0,01*
44,67 ± 3,53
43,07 ± 4,01
< 0,01*
< 0,01***
< 0,01***
Sn-Gn
Gl-Sn
N-Gn
N-Sn
>0,05***
>0,05***
< 0,01***
< 0,01***
< 0,01***
< 0,01***
*: kiểm định T-test, **: kiểm định Mann-Whitney test
***: kiểm định Krukal-wallis test
Nhận xét: Chiều dài mặt (Tr-Gn) và chiều nhất theo tác giả Võ Trương Như Ngọc năm
cao tầng mặt giữa (Gl-Sn) nhìn chung không có 2010 [6] với tỷ lệ khuôn mặt hình oval chiếm
sự khác biệt giữa ba dạng khuôn mặt, đồng thời 61,9% ở nam và 70% ở nữ, tuy nhiên nghiên
cũng không có sự khác biệt giữa hai giới. Các chỉ cứu của tác giả này lại đánh giá đối tượng lứa
số theo chiều dọc khác, sự khác biệt đều có ý tuổi từ 18 - 25, đối tượng đã trưởng thành và
nghĩa thống kê cao (p < 0,01) thể hiện trên ba gần như hoàn thành quá trình tăng trưởng sọ
dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa mặt. Tuy nhiên, chưa có thêm nghiên cứu nào
hai giới.
đánh giá về hình dạng khuôn mặt ở lứa tuổi 12
nên sự so sánh mang tính chất tham chiếu và dự
báo nhiều hơn.
IV. BÀN LUẬN
Dạng mặt Oval chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
dạng mặt (Nam có tỷ lệ 50,72% và Nữ có tỷ lệ
47,25). Tiếp đến là dạng mặt hình vuông và hình
tam giác. Để đánh giá hình dạng khuôn mặt,
dựa theo định nghĩa về tỷ lệ các chỉ số theo
Celébie và Jerolimov[5]: mặt hình vuông nếu Go-
Go = Zy-Zy = Ft-Ft hoặc Ft-Ft = Zy-Zy hoặc Zy-
Zy = Go-Go, mặt hình oval nếu Zy-Zy > Ft-Ft và
Zy-Zy > Go-Go, mặt hình tam giác nếu Ft-Ft >
Zy-Zy > Go-Go hoặc Ft-Ft < Zy-Zy < Go-Go (nếu
2 kích thước chênh nhau khoảng 2mm thì coi
như là bằng nhau), chúng tôi thu được kết quả
theo các tỷ lệ sau: Mặt hình vuông có tỷ lệ Ft-Ft
= Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-
Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với Ft-Ft >
Zy-Zy > Go-Go. Điều này cho thấy đặc điểm
chung ở người Việt vẫn có hàm dưới nhỏ hơn,
không đạt được mức chiều ngang tương đương
với khoảng cách hai thái dương. Hình dạng mặt
oval vẫn là phổ biến nhất trong các dạng mặt,
điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu
trước đó về hình dạng khuôn mặt, như gần đây
Khi đánh giá tỷ lệ khuôn mặt theo giới, có thể
thấy nam giới có dạng mặt oval rất phổ biến,
trên 50%, trong khi đó nữ giới có tỷ lệ mặt
vuông tăng nhẹ so với số chung, dạng mặt tam
giácgiữ ổn định tỷ lệ ở cả hai giới. Tuy nhiên, sự
khác biệt về các loại hình dạng khuôn mặt giữa
nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Các nhóm chỉ số được chia ra đánh giá từng
phần dựa trên sự khác biệt hình dạng khuôn
mặt, bao gồm các kích thước ngang, kích thước
dọc, các góc mặt nghiêng và các tỷ lệ của các
kích thước khuôn mặt.
Sự khác biệt có thể nhận thấy ở hầu hết các
kích thước (Al-Al, Ch-Ch, Ex-En) với ý nghĩa
thống kê cao (trừ khoảng cách giữa hai mắt En-
En).Ở mỗi dạng mặt, sự khác biệt theo kích
thước ngang ít đối với mặt vuông, trong khi đó ở
hai dạng mặt tam giác và oval thì đều nhận thấy
có sự khác nhau giữa nam và nữ với p < 0,05.
Sự thay đổi kích thước và tỷ lệ theo chiều dọc
dường như không ảnh hưởng quá nhiều đến sự
thay đổi của kiểu hình mặt.
209
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
1. Bashour M.(2006),History and current concepts
V. KẾT LUẬN
in the analysis of facial attractiveness. Plast
Reconstr Surg. 118(3):741–56.
Khi đánh giá nghiên cứu các kích thước trên
ảnh thẳng ở trẻ 12 tuổi tại một số trường Trung
học cơ sở trên địa bàn Hà Nội cho thấy một số
kết quả sau:
2. Langlois JH, Roggman LA.(1990), Attractive
faces are only average. Psychol Sci.;1:115–21.
3. Grammer K, Thornhill R.(1994), Human facial
attractiveness and sexual selection: the role of
Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng Oval
(48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%),
thấp nhất là mặt tam giác (21,84%).Hình dạng
mặt tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt:
Mặt hình vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình
oval với Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt
hình tam giác với Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.
LỜI CẢM ƠN. Để hoàn thành bài báo này,
chúng tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến
các đối tượng nghiên cứu, các thầy cô trong Viện
Đào tạo Răng Hàm Mặt, PGS.TS Trương Mạnh
Dũng, chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước, văn
phòng quản lý các chương trình trọng điểm quốc
gia đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho nhóm
nghiên cứu có thể lấy và hoàn thành số liệu. Xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bộ khoa học công
nghệ đã hoàn thiện và phát triển phần mềm
VNceph hỗ trợ rất nhiều cho việc xử lý dữ liệu
hình ảnh của tôi và nhóm nghiên cứu.
symmetry
and
averageness.
J
Comp
Psychol.108:233–42.
4. Edler R, Agarwai P, Wertheim D, Greenhill D.
(2006), The use of anthropometric proportion
indices
in
the
measurement
of
facial
attractiveness. Eur J Orthod.28(3):274–81.
5. Ibrahimagić L., Jerolimov V., Celebić, A. et al
(2001). Relationship between the face and the
tooth form. Collegium Antropologicum, 25(2), pp.
619-626.
6. Võ Trương Như Ngọc (2010). Nghiên cứu đặc
điểm sọ-mặt và đánh giá khuôn mặt hài hoà ở một
nhóm người Việt tuổi từ 18-25, Luận án tiến sĩ y
học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 1-143.
7. Phạm Cao Phong, Lê Gia Vinh, Võ Trương Như
Ngọc (2016), Một số đặc điểm kết cấu sọ-mặt ở
nhóm học sinh ngừoi Việt lứa tuổi 11 trên phim sọ
nghiêng, Tạp chí y học Việt nam, tháng 2-số 1,
năm 2016, tập 439, trang 36-40.
8. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Đức Nghĩa
(2014), Mối tương quan giữa các kích thước khuôn
mặt trên ảnh chuẩn hóa ở một nhóm học sinh
PTTH- Trường Chu Văn An Hà Nội năm 2012, Tạp
chí Y Học Thực Hành, số 2 (906), trang 140-144.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐꢀNH GIꢀ KꢁT QUẢ BƯꢂC ĐꢃU ĐIꢄU TRꢅ UNG THƯ BIꢆU MÔ Tꢁ BÀO
GAN BꢇNG PHƯƠNG PHꢀP NÚT MẠCH VI CꢃU PHÓNG XẠ YTTRIUM-90
Đꢀ Đăng Tân*, Trịnh Hà Châu*, Lê Văn Khꢁng*,
Lê Đꢂc Thọ*, Vũ Đăng Lưu*, Nguyꢃn Duy Anh**,
Trꢄn Đꢅnh Hà**, Phꢆm Cꢇm Phương**, Mai Trọng Khoa**
hiệu quả bước đầu trong điều trị UTBMTBG bằng nút
TÓM TẮT50
mạch với chất phóng xạ Yttrium 90. Đối tượng và
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại
phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 25 bệnh nhân
ung thư phổ biến có tỷ lệ tử vong cao ở Việt Nam
(BN) có chẩn đoán UTBMTBG trong thời gian từ tháng
cũng như trên thế giới. Nút mạch hoá chất ung thư
8/2019 đến tháng 4/2021 được điều trị bằng phương
biểu mô gan qua đường động mạch đã được áp dụng
pháp nút mạch vi cầu phóng xạ với Y-90. Sau các thời
rộng rãi tại Việt Nam và mang lại hiệu quả kiểm soát
điểm 1 tháng và trên 3 tháng BN được khám lại, làm
khối u giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
xét nghiệm chỉ điểm u và chụp lại cắt lớp vi tính
Gần đây, nút mạch sử dụng hạt vi cầu phóng xạ hay
(CLVT) gan mật có tiêm thuốc cản quang. Ghi nhận
xạ trị chiếu trong chọn lọc được sử dụng rộng rãi ở
trên hình ảnh về đường kính khối u, tính chất ngấm
nhiều nước trên thế giới, kỹ thuật này mới được triển
thuốc trước và sau các thời điểm trên đánh giá đáp
khai ở một số Bệnh viện Trung Ương, do đó cần có
ứng điều trị theo tiêu chuẩn đáp ứng với khối u đặc
đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phương
(Response Evaluation Criteria in Solid Tumor
–
pháp này. Mục tiêu: Đánh giá mức độ an toàn và
RECIST) và tiêu chuẩn sửa đổi mRECIST. Theo dõi
thời gian sống của nhóm BN trên 3 tháng. Kết quả:
25 bệnh nhân (20 nam, 5 nữ) với tuổi trung bình
60±9,8 tuổi (từ 38 tuổi đến 77 tuổi), đường kính u
trung bình 55,76 ± 20,95 mm, trung vị các giá trị chỉ
điểm u AFP, AFP-L3 và PIVKA-II là 7,5 ng/ml; 17% và
183 mAU/mL. Sau thời điểm can thiệp 1 tháng có
17BN đi khám lại, đường kính là 46,5 ± 18,7 mm,
mức độ đáp ứng hoàn toàn, một phần, ổn định, tiến
*Trung tâm điện quang BV Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đăng Lưu
Email: vudangluu@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 5.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
210
Bạn đang xem tài liệu "Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà Nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- hinh_dang_khuon_mat_cua_mot_nhom_tre_12_tuoi_nguoi_viet_tai.pdf