Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà Nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) có  
tác dụng chống viêm mạn ở chuột cống trắng  
trên mô hình gây viêm phúc mạc. Khác biệt giữa  
2 mức liều thử không có ý nghĩa thống kê.  
- Viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở liều  
tương đương lâm sàng (0,6g/kgTT) và liều gấp 3  
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều  
có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u  
hạt thực nghiệm. Tác dụng này tương đương với  
prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05).  
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện  
trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học  
công nghệ cấp Thành phố Hà Nội, mã số 01C-  
06/0-2017-3. Xin chân thành cảm ơn hỗ sự hỗ  
trợ kinh phí và tạo điều kiện để nghiên cứu này  
được thực hiện thuận lợi của UBND Thành phố  
Hà Nội và Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội.  
Chinese medicine for atopic eczema: PentaHerbs  
formula suppresses inflammatory mediators  
release from mast cells”, Ethnopharmacol journal,  
4. Han T., Li HL., Zhang QY., (2007,), “Bioactivity-  
guided fractionation for anti-inflammator and  
analgesic properties and constituents of Xanthium  
strumarium L.”, Phytomedicine Journal, 14 (12),  
pp. 825-829.  
5. He X., Yajun B., Zefeng Z, (2016), “Local and  
traditional  
uses,  
phytochemistry,  
and  
pharmacology  
of Sophora japonica L.”,  
Ethnopharmacol Journal, pp. 160-182.  
6. Lalrinzuali K., Vabeiryureilai M., Jagetia G.C.  
(2016), Investigation of the Anti-Inflammatory  
and Analgesic Activities of Ethanol Extract of Stem  
Bark of Sonapatha Oroxylum indicum In Vivo”,  
International journal of inflammation.  
7. Lu H. (2015), “Study on the isolation of active  
constituents  
in Lonicera japonica and  
the  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
mechanism of their anti-upper respiratory tract  
infection action in children”, African health  
sciences, 15 (4), pp. 1295-1301.  
1. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá  
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào  
chế từ dịch chiết ethanol bài thuốc EZ”, Tạp chí  
Dược học, 471, tr. 6 – 10.  
8. Peng W., Ming Q., Han P., (2014), “Anti-  
allergic rhinitis effect of caffeoxyl xanthiazonosid  
isolated from fruits of Xanthiumstrumarium L. in  
rodent animals”, Phytomedicine journal, 21 (6),  
pp. 824-829.  
2. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá  
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào  
chế từ dịch chiết nước bài thuốc EZ”, Tạp chí dược  
học, 474, tr. 50-54.  
HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT CỦA MỘT NHÓM TRẺ 12 TUỔI NGƯỜI VIỆT  
TẠI HÀ NỘI TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA THẲNG  
Võ Trương Như Ngọc*, Vũ Lê *  
khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cao thể hiện trên  
TÓM TẮT49  
ba dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa  
Hình dạng khuôn mặt luôn được coi trọng trong  
hai giới. Kết luận: Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng  
điều trị thẩm mỹ. Tuy nhiên những nghiên cứu về các  
Oval (48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%),  
chỉ số trên khuôn mặt và sự tương quan các tỷ lệ  
thấp nhất là mặt tam giác (21,84%). Hình dạng mặt  
khuôn mặt chưa thực sự được tìm hiểu nhiều ở Việt  
tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: Mặt hình  
Nam, đặc biệt ở trẻ lứa tuổi 12. Mục tiêu: Mô tả hình  
vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy  
dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm  
> Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với  
trẻ 12 tuổi người Việt bằng phương pháp đo trên ảnh  
Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.  
chuẩn hóa năm 2016 - 2017 tại Hà Nội. Đối tượng  
Từ khóa: Nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa,tỉ lệ  
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả  
khuôn mặt.  
cắt ngang trên 905 nam và 908 nữtại một số trường  
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết  
SUMMARY  
quả: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích  
FACIAL SHAPES OF 12-YEAR-OLD  
STUDENTS IN HANOI: FRONTAL  
thước ngang có sự thay đổi, khác biệt hầu hết có ý  
nghĩa thống, nhìn chung các góc mặt nghiêng không  
có sự khác biệt về kiểu mặt, một số ít khác biệt chỉ  
thể hiện ở một giới, hầu hết các chỉ số theo chiều dọc  
PHOTOGRAMMETRIC STUDY  
Facial analysis is always importantin esthetic  
treatment. However, researchs about face shapes and  
porpotions in Vietnam is not quite much, especially in  
children at 12 year of ages. Purpose of research:  
To determine some of facial shapes and ratio indices  
for 12-year-old Vietnamese in Hanoi year of 2016 –  
2017. Method of research: Cross sectional study in  
over 905 males and 908 females at some secondary  
schools in Hanoi city. Results: In the three face  
*Viện đào tạo Răng Hàm Mặt- Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Võ Trương Như Ngọc  
Email: votruongnhungoc@gmail.com  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021  
Ngày duyệt bài: 6.5.2021  
206  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
shapes, in general, the horizontal dimensions have  
tháng 4/2017.  
changes, the difference is mostly significant. In  
general, there is no difference in the profile of the  
face angles, a few differences only show. In one  
gender, most of the vertical differences are  
statistically highly significant on three types of faces  
and also show the difference between the sexes.  
Conclusions: The most common type of face is Oval  
(48.98%), followed by square (29.18%), the lowest is  
triangular (21.84%). The face shape corresponds to the  
facial proportions: The square face has the ratio Ft-Ft =  
Zy-Zy, the oval face with Zy-Zy> Ft-Ft and Zy-Zy> Go-  
Go, and the triangle face with Ft-Ft> Zy-Zy> Go-Go.  
Key words: Anthropometric, photogrammetry,  
facial proportions.  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Đồng ý tham gia  
nghiên cứu, có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người  
Việt, không có dị dạng hàm mặt, không có tiền  
sử chấn thương hay phẫu thuật vùng hàm mặt,  
chưa điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật  
tạo hình khác, không có các biến dạng xương hàm.  
-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt  
ngang trên 1813 đối tượng bao gồm 905 nam và  
908 nữ.  
- Các bước tiến hành nghiên cứu  
- Chụp ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng: Tất  
cảđối tượng nghiên cứu được chụp ảnh chuẩn  
hóa thẳng, nghiêng90 độ quay sang phảibằng  
máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700, lens Nikon AF-s  
105mm F2.8 VR Micro Nano. Vị trí đặt máy ảnh  
và đối tượng chụp được căn chỉnh để đạt tỷ lệ  
1:1 khi chụp, dữ liệu lưu trữ vào ổ cứng máy  
tính. Ảnh được đánh dấu điểm mốc giải phẫu  
bằng và đo đạc các chỉ số bằng phần mềm  
VnCeph. Số liệu được nhập và phân tích bằng  
phần mềm SPSS 16.0 để tính số trung bình (M),  
độ lệch chuẩn (SD), so sánh các tỷ lệ bằng kiểm  
định trung bình giá trị t với 2 mẫu không cùng  
kích thước. Số liệu đánh giá được tính toán dựa  
trên tỉ lệ giữa các kích thước khuôn mặt trên cả  
ảnh thẳng và ảnh nghiêng, sau đó đưa ra so  
sánh trung bình giữa nam và nữ.  
Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng:  
En(Điểm khóe mắt trong), Ex(điểm khóe mắt  
ngoài), Al(điểm mũi), Ch(Điểm khóe miệng), Zy  
(Điểm ngoài nhất của cung gò má, làđiểm nhô  
nhất của gò mávới đường viền của mặt), Go  
(Điểm ngoài nhất ở góc hàm xương hàm dưới).  
Tiêu chuẩn lựa chọn ảnh trong nghiên  
cứu. Hình ảnh được lựa chọn dựa trên tiêu chí  
về chất lượng ảnh và khả năng xác định các  
điểm mốc và tỉ lệ. Hình ảnh được coi là không  
đạt và bị loại nếu:Điểm mốc bị che khuất; Đầu  
đối tượng nghiêng lên hoặc xuống, hoặc nghiêng  
sang bên đáng kể, quay trái hoặc quay phải; Bức  
ảnh bị mờ, không rõ nét, thước không nhìn rõ;  
Đối tượng thể hiện sự tăng trương lực cơ môi  
hoặc há miệng; Đối tượng mỉm cười; Đối tượng  
bị nhắm mắt hoặc nheo mắt; Đối tượng không  
nhìn thẳng ra phía trước.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Kể từ khi các thiết bị ghi lại hình ảnh ra đời,  
con người có sự quan tâm đến vẻ ưa nhìn và sức  
hấp dẫn của khuôn mặt nhiều hơn. Có nhiều yếu  
tố để đánh giá và đưa ra nhận định về sự hấp  
dẫn của khuôn mặt [1]. Đó là: (1) Sự hài hòa,(2)  
Sự tương ứng về giới tính, (3) sự trẻ trung, và  
(4) đối xứng. Đó là mối quan tâm trung tâm của  
điều trị chỉnh nha và phẫu thuật tạo hình hàm  
mặt bởi việc điều trị có khả năng thay đổi vẻ bề  
ngoài và do đó cải thiệnsự hấp dẫn của khuôn  
mặt.[2],[3],[4].  
Phương pháp sử dụng phân tích qua ảnh  
chụp chuẩn hóa là phương pháp ngày càng được  
sử dụng nhiều vì những ưu điểm của nó về độ  
chính xác cũng như tính kinh tế. Phép đo ảnh  
chụp dễ đánh giá về sự cân xứng của vùng mặt,  
cũng như dễ trao đổi thông tin hơn. Đo đạc trên  
ảnh kỹ thuật số với phần mềm thích hợp sẽ tiết  
kiệm được nhiều thời gian, nhân lực và đỡ phức  
tạp hơn nhiều so với đo trực tiếp trên người, có  
nhiều ưu điểm về khả năng lưu trữ và bảo quản  
thông tin.  
Lứa tuổi 12 là là một giai đoạn quan trọng  
trong định dạng khuôn mặt khi trưởng thành, đó  
là cột mốc đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp, giai  
đoạn dậy thì và phát triển cho đến lứa tuổi  
trưởng thành. Việc nghiên cứu các đặc điểm ở  
lứa tuổi này có giá trị cao trong đánh giá cũng  
như điều trị các sai lệch được phát hiện. Tuy  
nhiên, các nghiên cứu trên ảnh chụp ở lứa tuổi  
này chưa nhiều, chưa có được các chỉ số cần  
thiết để phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị [7],[8].  
Mục đích của nghiên cứu là xác định các đặc  
điểm của những hình dạng khuôn mặt dựa trên  
các tỉ lệ của khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa thẳng.  
- Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên cứu  
được thực hiện là một phần nhỏ trong một  
nhánh của đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu  
nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng  
dụng trong y học”. Đạo đức trong nghiên cứu  
được thông qua hội đồng đạo đức y sinh học cấp  
cơ sở của trường Đại học Y Hà Nội, mã số IRB –  
VN01001.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu trên  
đối tượng là học sinh tại một số trường trung  
học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội từ  
207  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Vuông  
529  
888  
396  
29,18  
48,98  
21,84  
100  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Oval  
Tam giác  
Tổng  
Nghiên cứu thực hiện trên 1813 đối tượng  
đạt tiêu chuẩn được lựa chọn ngẫu nhiên, có  
905 đối tượng nam và 908 đối tượng nữ, sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  
Bảng 1. Tỷ lệ các hình dạng khuôn mặt  
trong nhóm nghiên cứu theo Celébie và  
Jerolimov (n=1813)  
1813  
Nhận xét: Có thể thấy trong kết quả nghiên  
cứu tỷ lệ khuôn mặt dạng Oval chiếm tỷ lệ cao  
nhất (48,98%), tiếp đến là sự phổ biến của  
khuôn mặt hình dạng vuông (29,18%) và dạng  
tam giác thấp nhất (21,84%).  
Hình dạng khuôn mặt Tần s Tỷ lệ %  
Bảng 3.7. Tỷ lệ các kích thước ngang chu vi khuôn mặt với các kiểu hình dạng khuôn  
mặt (n=1813)  
Hình dng mt  
Phép đo  
(mm)  
Mt vuông  
Mt oval  
Mt tam giác  
Gii  
p
(n=529)  
(n=888)  
(n=396)  
X
X
X
±SD  
±SD  
±SD  
Nam  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
142,22 ± 7,95  
141,87 ± 7,24  
>0,05*  
142,14 ± 8,01  
141,73 ± 7,25  
>0,05*  
145,31 ± 8,49  
142,09 ± 7,35  
< 0,01*  
139,09 ± 9,1  
136,13 ± 7,92  
< 0,01*  
139,89 ± 7,4  
138,74 ± 7,93  
> 0,05*  
145,52 ± 7,35  
144,19 ± 7,88  
< 0,05*  
< 0,01**  
< 0,01**  
Zy-Zy  
Ft-Ft  
< 0,01**  
< 0,01**  
Nam  
Nữ  
p
117,61 ± 9,47  
117,46 ± 8,24  
>0,05*  
121,99 ± 9,95  
119,17 ± 9,4  
< 0,01*  
115,45 ± 9,5  
113,86 ± 8,62  
< 0,05*  
< 0,01**  
< 0,01**  
Go-Go  
*: Kiểm định Mann-Whitney test, **:Kiểm định Kruskal-Wallis test  
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước ngang chu vi giữa các loại hình  
dạng mặt.  
Bảng 2. Các kích thước theo chiều ngang với ba hình dạng khuôn mặt (n=1813)  
Hình dng mt  
Mt vuông  
Mt oval  
Mt tam giác  
Phép đo  
Gii  
p
(n=529)  
(n=888)  
(n=396)  
X
X
X
±SD  
±SD  
±SD  
Nam  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
37,75 ± 2,98  
36,96 ± 2,88  
< 0,01*  
40,51 ± 3,13  
39,82 ± 2,87  
< 0,01*  
38,34 ± 3,23  
37,14 ± 3,03  
< 0,01*  
41,11 ± 3,3  
39,73 ± 2,64  
< 0,01*  
37,91 ± 3,11  
37,28 ± 2,87  
< 0,05*  
39,9 ± 3,34  
38,49 ± 3,41  
< 0,01*  
>0,05**  
>0,05**  
En-En  
Al-Al  
< 0,01**  
< 0,01**  
Nam  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
29,78 ± 2,6  
29,62 ± 2,84  
>0,05*  
47,02 ± 4,39  
46,58 ± 3,97  
>0,05*  
30,57 ± 3,36  
30,14 ± 2,9  
< 0,05*  
47,91 ± 4,41  
46,71 ± 4,25  
< 0,01*  
29,3 ± 2,72  
28,44 ± 2,54  
< 0,01*  
47,42 ± 4,26  
45,03 ± 4,26  
< 0,01*  
< 0,01**  
< 0,01**  
Ex-En  
< 0,05**  
< 0,01**  
Ch-Ch  
*: Kiểm định Mann-Whitney test, **:Kiểm định Kruskal-Wallis test  
Nhận xét: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích thước ngang có sự thay đổi, khác biệt  
hầu hết có ý nghĩa thống kê với p< 0,05  
Bảng 3.10. Các kích thước theo chiều dọc với ba hình dạng khuôn mặt (n=1813)  
Hình dng mt  
Phép  
Mt vuông  
Mt oval  
Mt tam giác  
đo  
Gii  
p
(n=529)  
(n=888)  
(n=396)  
(mm)  
X
X
X
±SD  
181,38 ± 10,99  
±SD  
181,55 ± 10,16  
±SD  
181,21 ± 9,84  
Tr-Gn  
Nam  
>0,05**  
208  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
182,09 ± 9,72  
>0,05*  
49,56 ± 6,53  
52,35 ± 5,73  
< 0,01*  
182,2 ± 9,6  
>0,05*  
48,68 ± 6,27  
52,07 ± 5,74  
< 0,01*  
181,74 ± 10,29  
>0,05*  
49,39 ± 6,51  
52,62 ± 6,27  
< 0,01*  
>0,05**  
>0,05**  
>0,05**  
Tr-Gl  
Tr-N  
Nam  
Nữ  
p
73,3 ± 6,93  
76,46 ± 6,33  
< 0,01*  
71,83 ± 6,35  
75,7 ± 6,23  
< 0,01*  
74,31 ± 6,43  
78,34 ± 6,44  
< 0,01*  
< 0,01***  
< 0,01***  
Nam  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
Nam  
Nữ  
p
62,69 ± 4,97  
60,87 ± 4,37  
< 0,01**  
69,13 ± 5,08  
68,87 ± 4,58  
>0,05**  
104,04 ± 7,29  
101,71 ± 6,32  
< 0,01*  
45,39 ± 3,78  
44,76 ± 3,29  
< 0,05*  
64,06 ± 5,29  
61,89 ± 4,56  
< 0,01**  
68,83 ± 4,68  
68,23 ± 4,63  
>0,05**  
105,6 ± 6,96  
102,79 ± 5,88  
< 0,01*  
45,68 ± 3,44  
44,6 ± 3,09  
< 0,01*  
62,28 ± 4,63  
60,33 ± 4,18  
< 0,01**  
69,58 ± 4,32  
68,79 ± 4,41  
>0,05**  
102,64 ± 6,46  
99,21 ± 6,84  
< 0,01*  
44,67 ± 3,53  
43,07 ± 4,01  
< 0,01*  
< 0,01***  
< 0,01***  
Sn-Gn  
Gl-Sn  
N-Gn  
N-Sn  
>0,05***  
>0,05***  
< 0,01***  
< 0,01***  
< 0,01***  
< 0,01***  
*: kiểm định T-test, **: kiểm định Mann-Whitney test  
***: kiểm định Krukal-wallis test  
Nhận xét: Chiều dài mặt (Tr-Gn) và chiều nhất theo tác giả Võ Trương Như Ngọc năm  
cao tầng mặt giữa (Gl-Sn) nhìn chung không có 2010 [6] với tỷ lệ khuôn mặt hình oval chiếm  
sự khác biệt giữa ba dạng khuôn mặt, đồng thời 61,9% ở nam và 70% ở nữ, tuy nhiên nghiên  
cũng không có sự khác biệt giữa hai giới. Các chỉ cứu của tác giả này lại đánh giá đối tượng lứa  
số theo chiều dọc khác, sự khác biệt đều có ý tuổi từ 18 - 25, đối tượng đã trưởng thành và  
nghĩa thống kê cao (p < 0,01) thể hiện trên ba gần như hoàn thành quá trình tăng trưởng sọ  
dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa mặt. Tuy nhiên, chưa có thêm nghiên cứu nào  
hai giới.  
đánh giá về hình dạng khuôn mặt ở lứa tuổi 12  
nên sự so sánh mang tính chất tham chiếu và dự  
báo nhiều hơn.  
IV. BÀN LUẬN  
Dạng mặt Oval chiếm tỷ lệ cao nhất trong các  
dạng mặt (Nam có tỷ lệ 50,72% và Nữ có tỷ lệ  
47,25). Tiếp đến là dạng mặt hình vuông và hình  
tam giác. Để đánh giá hình dạng khuôn mặt,  
dựa theo định nghĩa về tỷ lệ các chỉ số theo  
Celébie và Jerolimov[5]: mặt hình vuông nếu Go-  
Go = Zy-Zy = Ft-Ft hoặc Ft-Ft = Zy-Zy hoặc Zy-  
Zy = Go-Go, mặt hình oval nếu Zy-Zy > Ft-Ft và  
Zy-Zy > Go-Go, mặt hình tam giác nếu Ft-Ft >  
Zy-Zy > Go-Go hoặc Ft-Ft < Zy-Zy < Go-Go (nếu  
2 kích thước chênh nhau khoảng 2mm thì coi  
như là bằng nhau), chúng tôi thu được kết quả  
theo các tỷ lệ sau: Mặt hình vuông có tỷ lệ Ft-Ft  
= Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-  
Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với Ft-Ft >  
Zy-Zy > Go-Go. Điều này cho thấy đặc điểm  
chung ở người Việt vẫn có hàm dưới nhỏ hơn,  
không đạt được mức chiều ngang tương đương  
với khoảng cách hai thái dương. Hình dạng mặt  
oval vẫn là phổ biến nhất trong các dạng mặt,  
điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu  
trước đó về hình dạng khuôn mặt, như gần đây  
Khi đánh giá tỷ lệ khuôn mặt theo giới, có thể  
thấy nam giới có dạng mặt oval rất phổ biến,  
trên 50%, trong khi đó nữ giới có tỷ lệ mặt  
vuông tăng nhẹ so với số chung, dạng mặt tam  
giácgiữ ổn định tỷ lệ ở cả hai giới. Tuy nhiên, sự  
khác biệt về các loại hình dạng khuôn mặt giữa  
nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
Các nhóm chỉ số được chia ra đánh giá từng  
phần dựa trên sự khác biệt hình dạng khuôn  
mặt, bao gồm các kích thước ngang, kích thước  
dọc, các góc mặt nghiêng và các tỷ lệ của các  
kích thước khuôn mặt.  
Sự khác biệt có thể nhận thấy ở hầu hết các  
kích thước (Al-Al, Ch-Ch, Ex-En) với ý nghĩa  
thống kê cao (trừ khoảng cách giữa hai mắt En-  
En).Ở mỗi dạng mặt, sự khác biệt theo kích  
thước ngang ít đối với mặt vuông, trong khi đó ở  
hai dạng mặt tam giác và oval thì đều nhận thấy  
có sự khác nhau giữa nam và nữ với p < 0,05.  
Sự thay đổi kích thước và tỷ lệ theo chiều dọc  
dường như không ảnh hưởng quá nhiều đến sự  
thay đổi của kiểu hình mặt.  
209  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
1. Bashour M.(2006),History and current concepts  
V. KẾT LUẬN  
in the analysis of facial attractiveness. Plast  
Reconstr Surg. 118(3):74156.  
Khi đánh giá nghiên cứu các kích thước trên  
nh thng tr12 tui ti mt số trường Trung  
học cơ sở trên địa bàn Hà Ni cho thy mt số  
kết qusau:  
2. Langlois JH, Roggman LA.(1990), Attractive  
faces are only average. Psychol Sci.;1:11521.  
3. Grammer K, Thornhill R.(1994), Human facial  
attractiveness and sexual selection: the role of  
Dng khuôn mt phbiến là dng Oval  
(48,98%), tiếp đến là dng vuông (29,18%),  
thp nht là mt tam giác (21,84%).Hình dng  
mặt tương ứng vi các tlngang khuôn mt:  
Mt hình vuông có tlFt-Ft = Zy-Zy, mt hình  
oval vi Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mt  
hình tam giác vi Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.  
LỜI CẢM ƠN. Để hoàn thành bài báo này,  
chúng tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến  
các đối tượng nghiên cứu, các thầy cô trong Viện  
Đào tạo Răng Hàm Mặt, PGS.TS Trương Mạnh  
Dũng, chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước, văn  
phòng quản lý các chương trình trọng điểm quốc  
gia đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho nhóm  
nghiên cứu có thể lấy và hoàn thành số liệu. Xin  
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bộ khoa học công  
nghệ đã hoàn thiện và phát triển phần mềm  
VNceph hỗ trợ rất nhiều cho việc xử lý dữ liệu  
hình ảnh của tôi và nhóm nghiên cứu.  
symmetry  
and  
averageness.  
J
Comp  
Psychol.108:23342.  
4. Edler R, Agarwai P, Wertheim D, Greenhill D.  
(2006), The use of anthropometric proportion  
indices  
in  
the  
measurement  
of  
facial  
attractiveness. Eur J Orthod.28(3):27481.  
5. Ibrahimagić L., Jerolimov V., Celebić, A. et al  
(2001). Relationship between the face and the  
tooth form. Collegium Antropologicum, 25(2), pp.  
619-626.  
6. Võ Trương Như Ngọc (2010). Nghiên cứu đặc  
điểm sọ-mặt và đánh giá khuôn mặt hài hoà ở một  
nhóm người Việt tuổi từ 18-25, Luận án tiến sĩ y  
học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 1-143.  
7. Phạm Cao Phong, Lê Gia Vinh, Võ Trương Như  
Ngọc (2016), Một số đặc điểm kết cấu sọ-mặt ở  
nhóm học sinh ngừoi Việt lứa tuổi 11 trên phim sọ  
nghiêng, Tạp chí y học Việt nam, tháng 2-số 1,  
năm 2016, tập 439, trang 36-40.  
8. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Đức Nghĩa  
(2014), Mối tương quan giữa các kích thước khuôn  
mặt trên ảnh chuẩn hóa ở một nhóm học sinh  
PTTH- Trường Chu Văn An Hà Nội năm 2012, Tạp  
chí Y Học Thực Hành, số 2 (906), trang 140-144.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
ĐꢀNH GIKT QUẢ BƯꢂC ĐꢃU ĐIꢄU TRꢅ UNG THƯ BIꢆU MÔ TBÀO  
GAN BꢇNG PHƯƠNG PHꢀP NÚT MẠCH VI CꢃU PHÓNG XẠ YTTRIUM-90  
Đꢀ Đăng Tân*, Trịnh Hà Châu*, Lê Văn Khꢁng*,  
Lê Đꢂc Th*, Vũ Đăng Lưu*, Nguyn Duy Anh**,  
Trꢄn Đꢅnh Hà**, Phm Cꢇm Phương**, Mai Trọng Khoa**  
hiu quả bước đầu trong điều trUTBMTBG bng nút  
TÓM TẮT50  
mạch với chất phóng xạ Yttrium 90. Đối tượng và  
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loi  
phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 25 bệnh nhân  
ung thư phổ biến có tltvong cao Vit Nam  
(BN) có chẩn đoán UTBMTBG trong thi gian ttháng  
cũng như trên thế giới. Nút mạch hoá chất ung thư  
8/2019 đến tháng 4/2021 được điều trbằng phương  
biểu mô gan qua đường động mạch đã được áp dụng  
pháp nút mạch vi cầu phóng xạ với Y-90. Sau các thi  
rộng rãi tại Việt Nam và mang lại hiệu quả kiểm soát  
điểm 1 tháng và trên 3 tháng BN được khám li, làm  
khối u giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.  
xét nghim chỉ điểm u và chp li ct lp vi tính  
Gần đây, nút mạch sử dụng hạt vi cầu phóng xạ hay  
(CLVT) gan mt có tiêm thuc cn quang. Ghi nhn  
xạ trị chiếu trong chọn lọc được sử dụng rộng rãi ở  
trên hình nh về đường kính khi u, tính cht ngm  
nhiều nước trên thế giới, kỹ thuật này mới được triển  
thuốc trước và sau các thời điểm trên đánh giá đáp  
khai ở một số Bệnh viện Trung Ương, do đó cần có  
ứng điều trtheo tiêu chuẩn đáp ng vi khối u đặc  
đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phương  
(Response Evaluation Criteria in Solid Tumor  
pháp này. Mc tiêu: Đánh giá mức độ an toàn và  
RECIST) và tiêu chun sửa đổi mRECIST. Theo dõi  
thi gian sng ca nhóm BN trên 3 tháng. Kết quả:  
25 bnh nhân (20 nam, 5 n) vi tui trung bình  
60±9,8 tui (t38 tuổi đến 77 tuổi), đường kính u  
trung bình 55,76 ± 20,95 mm, trung vcác giá trchỉ  
điểm u AFP, AFP-L3 và PIVKA-II là 7,5 ng/ml; 17% và  
183 mAU/mL. Sau thời điểm can thip 1 tháng có  
17BN đi khám lại, đường kính là 46,5 ± 18,7 mm,  
mức độ đáp ng hoàn toàn, mt phn, ổn định, tiến  
*Trung tâm điện quang BV Bch Mai  
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đăng Lưu  
Ngày nhận bài: 5.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
210  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3320
Bạn đang xem tài liệu "Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà Nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhinh_dang_khuon_mat_cua_mot_nhom_tre_12_tuoi_nguoi_viet_tai.pdf