So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục so với gây tê ngoài màng cứng ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP  
GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG LIÊN TỤC SO VỚI  
GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG Ở BỆNH NHÂN  
PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG  
Vũ Hoàng Phương1,, Hoàng Văn Tuấn2  
1Trường Đại học Y Hà Nội  
2Bệnh viện Bạch Mai  
Nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê liên tục cơ vuông  
thắt lưng so với gây tê ngoài màng cứng ở BN phẫu thuật thay khớp háng. 60 BN phẫu thuật thay khớp  
háng theo chương trình được chia làm 2 nhóm: 30 BN được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê  
cơ vuông thắt lưng liên tục và 30 BN với gây tê ngoài màng cứng tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại  
khoa – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. Điểm VAS khi nghỉ của nhóm gây tê liên  
tục cơ vuông thắt lưng là tương đương với điểm VAS của gây tê ngoài màng cứng tại hầu hết thời điểm  
nghiên cứu nhưng cao hơn có ý nghĩa thống kê khi BN vận động. Tỉ lệ nôn & buồn nôn (3,3% vs 13,3%),  
bí tiểu (13,3% vs 27,3%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với phương pháp gây tê ngoài màng cứng.  
Nghiên cứu cho thấy gây tê cơ vuông thắt liên tục có hiệu quả giảm đau sau mổ khi nghỉ là tương đương  
và ít tác dụng không mong muốn hơn so với gây tê ngoài màng cứng cho các phẫu thuật thay khớp háng.  
Từ khóa: gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục, thay khớp háng, gây tê ngoài màng cứng.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Người bệnh sau phẫu thuật thay khớp  
háng cần giảm đau một cách hiệu quả nhằm  
đảm bảo việc vận động sớm, tạo ra sự thoải  
mái và hài lòng cho người bệnh giúp tăng tốc  
độ hồi phục, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm  
các biến chứng phẫu thuật và giảm thiểu tỷ lệ  
tử vong sau phẫu thuật.1,2 Phương pháp gây tê  
ngoài màng cứng (GTNMC) trước đây được coi  
một lựa chọn ưu tiên trong giảm đau cho các  
phẫu thuật ở khớp háng. Tuy nhiên, phương  
pháp này vẫn có những tác dụng không mong  
muốn như là bí tiểu, nôn và buồn nôn, ức chế  
hô hấp.3 Các tác giả gần đây đã báo cáo việc sử  
dụng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng  
(Quaratus lumborum – QL) như là một lựa chọn  
thay thế để giảm đau hậu phẫu sau phẫu thuật  
thay khớp háng mà lại cho phép hạn chế được  
các tác dụng không mông muốn của phương  
pháp gây tê ngoài màng cứng.4,5,6 Ở Việt Nam,  
phương pháp gây tê QL đã bắt đầu có những  
nghiên cứu cho thấy hiệu quả giảm đau sau mổ  
khớp háng nhưng chưa có nhiều nghiên cứu  
so sánh hiệu quả của phương pháp này so với  
phương pháp giảm đau kinh điển như GTNMC.  
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  
tài này với mục tiêu: “So sánh hiệu quả giảm  
đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ vuông  
thắt lưng liên tục so với gây tê ngoài màng cứng  
ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng”.  
Tác giả liên hệ: Vũ Hoàng Phương  
Trường Đại học Y Hà Nội  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Email: vuhoangphuong@hmu.edu.vn  
Ngày nhận: 29/03/2021  
1. Đối tượng  
Các bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi 18 - 80,  
Ngày được chấp nhận: 24/05/2021  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
45  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
không có chống chỉ định gây tê vùng và có chỉ  
định phẫu thuật thay khớp háng theo chương  
trình tại Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa  
- Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 - 8 năm 2019.  
Bệnh nhân bị loại trừ ra khỏi nghiên cứu bao  
gồm: nhiễm trùng tại vùng chọc kim, dị ứng thuốc  
tê, rối loạn đông máu, người bệnh rối loạn tâm  
thần khó khăn giao tiếp, bệnh nhân hoặc người  
giám hộ không đồng ý tham gia nghiên cứu.  
- Chuẩn bị BN và phương tiện gây tê: BN  
được thăm khám trước mổ, giải thích về kỹ  
thuật gây tê, các biến chứng có thể xảy ra và ký  
giấy đồng ý tham gia nghiên cứu; được hướng  
dẫn cách đánh giá mức độ đau theo thang điểm  
VAS; máy siêu âm với đầu dò phẳng có tần  
5 - 12 MHz của hãng GE Healthcare, kim gây  
tê thần kinh có luồn catheter, bộ gây tê NMC,  
thuốc tê Ropivacain 0,1% (Astra Zeneca) và  
các thuốc cấp cứu.  
2. Phương pháp  
- Kĩ thuật gây tê cơ vuông thắt lưng dưới  
hướng dẫn của siêu âm ở nhóm QL:  
* Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng  
ngẫu nhiên, có đối chứng.  
+ Dùng đầu dò siêu âm thẳng đặt ở vùng  
thắt lưng ngang rốn, tìm hình ảnh toàn bộ cơ  
vuông thắt lưng.  
* Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu  
chuẩn lựa chọn được thu thập trong khoảng  
thời gian nghiên cứu. Có 60 bệnh nhân được  
bốc thăm ngẫu nhiên chia làm 2 nhóm: 30 bệnh  
nhân thực hiện với phương pháp gây tê cơ  
vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn của  
siêu âm (nhóm QL) và 30 bệnh nhân được gây  
tê ngoài màng cứng (nhóm NMC) .  
+ Hút và bơm 10 ml dung dịch natriclorid 9‰  
để tách các lớp mạc, xác định độ sâu của kim  
tê và luồn catheter vào khoang hướng về vị trí  
QL1, sâu khoảng 2-3cm. Bơm 10 ml Lidocain  
1% qua catheter vào khoang cơ vuông thắt  
lưng, kiểm tra sự lan toả thuốc tê dưới siêu âm.  
* Các bước tiến hành nghiên cứu:  
Cơ chéo ngoài  
Cơ chéo trong  
Cơ ngang bụng  
Hướng kim  
Cơ QL  
Hình 1. Gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm7  
- Người bệnh sau khi thực hiện thủ thuật gây người bệnh bắt đầu được tiêm liều thuốc giảm  
tê phong bế cơ vuông thắt lưng hoặc gây tê  
NMC được gây tê tủy sống để phẫu thuật cho  
cả 2 nhóm với Bupivacaine 0,5% và fentanyl  
theo protocol chung tại Bệnh viện Đại học Y Hà  
Nội. Sau khi hết tác dụng của gây tê tủy sống,  
điểm VAS > 4 được tính là thời điểm H0 và  
đau đầu tiên theo các nhóm:  
+ Nhóm QL: Tiêm liều ban đầu 20ml dung  
dịch Ropivacain 0,1%, sau đó giảm đau bằng  
dung dịch hỗn hợp ropivacain 0,1%+ fentanyl 2  
mcg/ml, bolus 10ml cách nhau mỗi 8h và duy trì  
với tốc độ 4 - 8 ml/h, điều chỉnh theo điểm VAS.  
46  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
3. Xử lý số liệu  
+ Nhóm NMC: Tiêm liều ban đầu 5ml dung  
dịch Ropivacain 0,1% + fentanyl 2mcg/ ml, sau  
đó truyền liên tục 4-8 ml/h, điều chỉnh theo điểm  
đau VAS.  
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 Với  
các biến định lượng dùng thuật toán t - student.  
Với các biến định tính: χ2 hoặc Fisher (nếu >  
10% số ô bảng 2 x 2 có tần suất lý thuyết < 5).  
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.  
* Tiêu chí đánh giá hiệu quả giảm đau sau  
mổ của 2 nhóm:  
- Điểm đau VAS khi nghỉ ngơi và khi vận  
động tại các thời điểm.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu được thông qua hội đồng  
nghiên cứu khoa học của Bộ môn Gây mê hồi  
sức và hội đồng đánh giá đề cương nghiên  
cứu của trường Đại học Y Hà Nội, ban lãnh  
đạo Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa  
– Bệnh viện Việt Đức. Hồ sơ và các thông  
tin liên quan chỉ được sử dụng cho mục đích  
nghiên cứu, không tiết lộ cho bất kì đối tượng  
không liên quan nào khác.  
- Mức độ hài hòng của bệnh nhân về phương  
pháp giảm đau chia 4 mức độ: 0: Rất không hài  
lòng; 1: Không hài lòng; 2: Hài lòng và 3: Rất  
hài lòng.- Lượng morphin tiêu thụ trong 48h.  
- Các tác dụng không mong muốn: Ngộ độc  
thuốc tê, ức chế vận động, nôn và buồn nôn,  
chọc vào mạch máu, lệch vị trí tê, nôn buồn  
nôn, ngứa, bí tiểu, run…  
III. KẾT QUẢ  
1. Một số đặc điểm chung  
Bảng 1. Phân bố đặc điểm chung  
Nhóm  
Nhóm QL  
(n = 30)  
Nhóm NMC  
(n = 30)  
p
Phân bố  
Tuổi (năm)  
± SD  
50,8 ± 12,3  
21-74  
52,3 ± 12,4  
20-71  
> 0,05  
Min - Max  
± SD  
163,7 ± 5,6  
152-178  
58 ± 7,6  
43-72  
163,6 ± 7,6  
148-178  
59.3 ± 7,1  
49-76  
Chiều cao (cm)  
Cân nặng (kg)  
BMI (kg/m2)  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Min - Max  
± SD  
Min - Max  
± SD  
21,6 ± 2,1  
16,8-24,9  
61,5 ± 4,4  
55-70  
22,1 ± 2  
18,3-26,9  
59,5 ± 4.,4  
45-65  
Min - Max  
± SD  
Thời gian PT (phút)  
Liều Bupivacain (mg)  
> 0,05  
> 0,05  
Min - Max  
± SD  
6,6 ± 0,5  
6,6 ± 0,6  
Phân bố về tuổi, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối của cơ thể, thời gian phẫu thuật, liều Bupivacain  
giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
47  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
2. Hiệu quả giảm đau sau mổ  
10  
9
Nhóm QL  
Nhóm NMC  
8
7
4,87  
6
5
4
3
2
1
0
2,7  
2,1  
2,1  
2,43  
1,9  
2,07  
2,3  
1,93  
1,5  
1,67  
1,4  
1,73  
1,17  
4,97  
1,2  
0,7  
2,33  
1,93  
1,9  
H0 H0.3 H3  
H6  
H12 H18 H24 H30 H36 H48  
Các thời điểm nghiên cứu  
Biểu đồ 1. Phân bố điểm VAS tĩnh ở các thời điểm nghiên cứu  
10  
9
Nhóm QL  
Nhóm NMC  
* p < 0,05  
8
7
6
5
4
3
2
1
0
*
*
*
*
6,01  
6,1  
*
4,50  
4,43  
4,67  
4,37  
3,3  
4,07  
4,03  
2,7  
4,33  
4,07  
3,50  
1,9  
3,6  
3,57  
2,8  
3,2  
3,3  
2,4  
H0 H0.3 H3  
H6  
H12 H18 H24 H30 H36 H48  
Các thời điểm nghiên cứu  
Biểu đồ 2. Phân bố điểm đau VAS động ở các thời điểm nghiên cứu  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm VAS trung bình khi nghỉ của cả 2 nhóm đều ở mức độ đau  
ít (VAS < 4) và tại hầu hết các thời điểm nghiên cứu đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
với p > 0,05. Từ thời điểm H18 trở đi cho thấy VAS khi vận động ở nhóm NMC thấp hơn so với nhóm  
QL có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  
3. Mức độ hài lòng  
Nhóm NMC  
Nhóm QL  
30  
70  
0
Rất hài lòng  
Hài lòng  
Không hài lòng  
80  
3,3  
16,7  
0%  
20%  
40%  
60%  
80%  
100%  
Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng của BN  
48  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Hầu hết số BN trong 2 nhóm nghiên cứu đều rất hài lòng hoặc hài lòng với phương pháp giảm và  
chỉ có 3,3 % (1 BN) ở nhóm QL không hài lòng tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống  
kê (p > 0,05).  
4. Lượng morphin tiêu thụ sau mổ 48h  
Bảng 2. Số lượng và tỷ lệ người bệnh sử dụng PCA morphin  
Nhóm QL  
( n = 30)  
Nhóm NMC  
( n = 30)  
Lượng morphin tiêu thụ sau mổ 48h  
p
Số lượng NB phải giải cứu bằng  
PCA morphin (n) (%)  
1
0
0
> 0,05  
3,3 %  
Tổng lượng morphin (mg)  
33  
0
< 0,05*  
Nhóm QL có 1 BN phải dùng thêm PCA Morphin với tổng lượng 36mg. Trong khi, nhóm NMC  
không có người bệnh nào phải cần dùng morphin.  
5. Tác dụng không mong muốn và số lượng morphin tiêu thụ  
Bảng 3. Tác dụng không mong muốn  
Nhóm QL  
Nhóm NMC  
Tác dụng không mong muốn  
p
Số BN  
(n)  
Tỷ lệ  
(%)  
Số BN  
(n)  
Tỷ lệ  
(%)  
Tê lệch vị trí  
Buồn nôn/ Nôn  
Ngứa  
0
1
0
0
0
0
4
0
0
0
0
0
0
3,3  
0
6
4
1
0
0
0
7
3
0
0
0
0
20  
13,3  
3,3  
0
< 0,05*  
< 0,05*  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
< 0,05*  
< 0,05*  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Suy hô hấp  
0
Tụt huyết áp  
0
0
Run  
0
0
Bí tiểu  
13,3  
0
23,3  
10  
0
Chọc vào mạch máu  
Nhiễm trùng điểm chọc  
Đau tại vị trí tê  
Ngộ độc thuốc tê  
Tụ máu vị trí gây tê  
0
0
0
0
0
0
0
Tỷ lệ buồn nôn/nôn; bí tiểu của BN ở nhóm NMC cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm QL  
(p < 0,05). Ở nhóm NMC, tỉ lệ BN phong bế bị lệch sang bên chân không mổ (20%) và chạm vào  
mạch máu (10%) là khá cao.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
49  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
IV. BÀN LUẬN  
cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên  
cứu nước ngoài (dùng ropivacain 0,2%).9  
* Hiệu quả giảm đau sau  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy  
phương pháp gây tê thần kinh ngoại vi liên tục  
như gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục cũng  
như gây tê NMC đã mang lại hiệu quả giảm đau  
tốt, làm giảm điểm đau VAS cho các BN sau  
phẫu thuật thay khớp háng với mức độ giảm  
đau tương đương nhau ở hầu hết thời điểm khi  
nghỉ. Ngay tại thời điểm 30 phút sau khi tiêm  
thuốc tê (H0.3), điểm VAS trung bình của cả 2  
nhóm khi nghỉ đều giảm xuống > 50% so với  
điểm VAS trước khi tiêm thuốc tê và sự khác  
biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với  
p < 0,05. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho  
thấy nhóm NMC có điểm đau VAS khi nghỉ là  
thấp hơn so với nhóm QL ở tất cả các thời điểm  
sau H0, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý  
nghĩa thống kê với p>0,05. Tác giả Margaret  
Mhockett cũng cho thấy kết quả tương tự khi  
điểm đau VAS ở trạng thái nghỉ sau mổ thay  
khớp háng toàn bộ chỉ dao động từ 1 đến 3.8  
* Các tác dụng không mong muốn:  
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tác  
dụng không mong muốn như bí tiểu và buồn  
nôn hoặc nôn ở nhóm gây tê NMC có tỉ lệ cao  
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm gây tê QL  
(p < 0,05). Với người bệnh gây tê ngoài màng  
cứng, khi thuốc được đưa vào khoang ngoài  
màng cứng, thuốc họ morphin hấp thu vào máu  
qua hệ thống tĩnh mạch ngoài màng cứng, một  
phần thuốc khuếch tán vào dịch não tuỷ. Người  
bệnh buồn nôn có thể gặp từ 22 - 30% do tác  
dụng không mong muốn của thuốc họ morphin  
gây kích thích vào thụ thể ở trung tâm nôn thuộc  
sàn não. Tỷ lệ người bệnh bí tiểu có thể gặp  
từ 15-35% do thuốc họ morphin làm giảm co  
bóp cơ thành bàng quang và tăng thể tích bàng  
quang hoặc do thuốc tê tác dụng lên trương lực  
cơ vòng bàng quang.10  
Hầu hết người bệnh bị buồn nôn, ngứa ở  
mức độ nhẹ không cần can thiệp. Nhóm gây tê  
ngoài màng cứng, có một tỉ lệ không nhỏ gặp  
phải tác dụng không mong muốn bị tê lệch vị  
trí cần phong bế (tê lệch chân) chiếm tỉ lệ 20%.  
Việc tê lệch chân không phẫu thuật dẫn đến kết  
quả là hiệu quả giảm đau không đầy đủ, đòi  
hỏi phải tăng lượng thuốc tê sử dụng và gây ra  
cảm giác khó chịu cho người bệnh. Kết quả này  
tương tự nghiên cứu của tác giả Shafiq và cộng  
sự nghiên cứu trên 1706 ca gây tê ngoài màng  
cứng cho thấy có 10,07% người bệnh bị tê lệch  
một bên chân. Đây cũng là nhược điểm lớn của  
phương pháp gây tê ngoài màng cứng so với  
phương pháp gây tê thần kinh khi lựa chọn để  
giảm đau sau mổ khớp háng, bởi phương pháp  
gây tê thần kinh chọn lọc cho phép phong bế  
đúng vị trí chân phẫu thuật, làm giảm được tác  
dụng không mong muốn này.11  
Đánh giá điểm đau khi vận động sau 30 phút  
tiêm thuốc tê, điểm VAS động ở nhóm NMC có  
thấp hơn so với nhóm QL nhưng không có sự  
khác biệt giữa 2 nhóm. Từ thời điểm H12 trở  
đi, điểm VAS động của nhóm NMC thấp hơn  
so với nhóm QL và sự khác biệt giữa 2 nhóm  
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nghiên  
cứu, ở nhóm QL có 1 bệnh nhân cần giải cứu  
bằng PCA morphin với lượng morphin tiêu thụ  
là 35mg trong 48h sau mổ trong khi ở nhóm  
NMC là không có bệnh nhân nào. Lý giải về  
sự chênh lệch này chúng tôi cho rằng: thứ  
nhất, nhóm QL có thể phong bế không hoàn  
toàn hết các dây thần kinh và sự lan truyền của  
thuốc trong các bao cân khi truyền liên tục qua  
catheter QL cũng có thể không đảm bảo đưa  
được thuốc tê đến các rễ thần kinh thắt lưng  
như catheter NMC; thứ hai có thể do nồng độ  
thuốc ropivacain 0,1% sử dụng trong nghiên  
50  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
V. KẾT LUẬN  
Phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng  
liên tục dưới hướng dẫn siêu âm có thể là một  
phương pháp giảm đau sau mổ có hiệu quả  
giảm đau tương đương khi nghỉ nhưng kém  
hiệu quả hơn khi người bệnh vận động và ít tác  
dụng không mong muốn so với gây tê NMC sau  
phẫu thuật thay khớp háng.  
Transmuscular  
Quadratus  
Lumborum  
Blockade. Br J Anaesth. 2013;22.  
6. BR. PT. Randomised trial comparing the  
transversus abdominis plane block posterior  
approach or quadratus lumborum block type I  
with femoral block for postoperative analgesia  
in femoral neck fracture, both ultrasound-  
guided. Rev Esp Anestesiol Reanim.  
2016;63:141 - 148.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Duarte LT BP SR. Effects of epidural  
analgesia and continuous lumbar plexus  
block on functional rehabilitation after total  
hip arthroplasty. Rev Bras Anestesiol.  
2009;59:531 - 534.  
7. McCrum CL B-DB, Shin JJ, Wright VJ.  
Quadratus lumborum block provides improved  
immediate  
postoperative  
analgesia  
and  
decreasedopioidusecomparedwithamultimodal  
pain regimen following hip arthroscopy. Hip  
Preserv Surg 2018;5(3):233 - 239.  
2. FJ Singelyn TF MM, D Joris. Effects  
of intravenous patient-controlled analgesia  
with morphine, continuous epidulal analgesia  
and continuous femoral nerve sheath  
block on rehabilitation after unilatelal total-  
hip arthroplasty. Reg Anesth Pain Med.  
2005;30:452-457.  
8. Margaret M.Hockett SHaAL. Continous  
Quadratus Lumborum Block for Postoperative  
Pain in Total Hip Arthroplasty: A Case Report.  
A&A Case Report. 2017;8:4-6.  
9. Blanco R AT, Girgis E. Quadratus  
lumborum block for postoperative pain after  
caesarean section: A randomised controlled  
trial. Eur Journal of Anaesthesiology.  
2015;32:812–818.  
3. Choi P BM, Scott J, Douketis JD.  
2003, Issue 3. . Epidural analgesia for pain  
relief following hip or knee replacement.  
Cochrane  
Database  
of  
Systematic  
10. Nguyễn Hữu Tú CQT. Gây tê ngoài  
màng cứng. Bài giảng gây mê hồi sức.  
2014:277 - 290.  
Reviews 2003(3):Art. No.: CD003071. DOI:  
003010.001002/14651858.CD14003071].  
4. MJ BR. Optimal point of injection: the  
quadratus lumborum type I and II blocks.  
Anaesthesia. 2014;30:1550.  
11. F. Shafiq MHaKS. Complications and  
interventions associated with epidural analgesia  
for postoperative pain relief in a tertiary  
care hospital. Middle East J Anaesthesiol.  
2010;20(6):827 - 832.  
5. Borglum  
J MB JK, Lonnqvist PA,  
Christensen AF, et al. Ultrasound-guided  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
51  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Summary  
POSTOPERATIVE ANALGESIC EFFICACY OF CONTINOUS  
QUADRATUS LUMBORUM BLOCK VERSUS CONTINOUS  
EPIDURAL IN HIP REPLACEMENT SURGERY  
The purpose of the study is to compare the analgesic efficacy and the side effects of continuous  
quadratus lumborum block versus continous epidural for hip replacement surgery. 60 patients with  
hip replacement surgery were relieved of postoperative pain by continuous quadratus lumborum  
(QL) block and continuous epidural blockv from April 2019 to August 2019 at Center of Anesthesia  
& Surgical Intensive Care, Viet Duc Hospital. Mean VAS score at rest of the continuous quadratus  
lumborum block group after bolus was equal to the mean VAS score of continuous epidural group  
allmost of the time of the study. The rates of nausea, urinary retention, and unilateral blockade  
were statistically significantly lower with continuous quadratus lumborum block compared with  
continuous epidural anesthesia. Our study is showed that continuous quadratus lumborum block  
has comparable postoperative pain relief and less adverse effects than epidural anesthesia for hip  
replacement surgery.  
Keywords: continuous lumborum quadratus block, epidural, hip replacement surgery.  
52  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
pdf 8 trang yennguyen 15/04/2022 2440
Bạn đang xem tài liệu "So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục so với gây tê ngoài màng cứng ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_giam_dau_sau_mo_cua_phuong_phap_gay_te_co_v.pdf