Bài thuyết trình Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị CHT trong đánh giá phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang - Nguyễn Quang Toàn

Bs. Nguyễn Quang Toàn Bv K TW  
PGS.TS. Vũ Đăng Lưu- PGS. TS. Bùi Văn Giang  
HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LQ  
. Hình tứ diện tam giác  
. 1 đáy, 1 mặt trên phúc mạc  
che phủ  
. 2 mặt dưới bên  
. Và 1 đỉnh  
. Cổ BQ có niệu đạo trong  
HÌNH THỂ TRONG  
. Tam giác bàng quang  
. UT BQ là UT phổ biến nhất của HTN  
. Ở Mỹ, năm 2013 có 72570 người có UBQ, tử  
vong 15210 người  
. UTBQ là UT hay gặp thứ 4 nam, thứ 10 ở nữ,  
nam/nữ 3-4 lần  
. Phát hiện sớm có KN giảm 47 % tử vong  
. Triệu chứng lâm sàng: hay gặp nhất đái máu  
đại thể, ít gặp hơn rối loạn tiểu tiện, đau vùng  
bụng dưới.  
GPB: 90% UTBQ là TB chuyển tiếp, 6-8 % biểu  
vảy, còn lại BM tuyến (∑ 25% thể hỗn hợp,  
TL xấu hơn đơn dòng TB).  
TBH : Dựa vào tăng sl TB, mất phân cực, chất  
nền bề mặt, KT, CNS, nhân...=> 3 độ; G1: ít khác  
biệt TB, G2: dị thường TB trung bình; G3 ; biến  
đổi nghiêm trọng TB  
Điều trị và tiên lượng được quyết định bởi sự  
phân loại cơ bản giai đoạn T của u với thành  
BQ 2 nhóm:  
Giai đoạn bề mặt không xâm lấn (T1 hoặc  
thấp hơn)  
Giai đoạn xâm lấn (T2 hoặc cao hơn)  
GIAI ĐOẠN T1 HOẶC THẤP HƠN  
. Điều trị bằng PT cắt u nội soi  
. Bổ trợ bằng bơm hóa chất trong lòng BQ  
GIAI ĐOẠN T2 – T4  
. Tiên lượng điều trị khó khăn  
. Cắt bàng quang toàn bộ  
. Hóa chất xạ trị bổ trợ  
Ưu điểm:  
. phương tiện sàng lọc u bàng quang tốt, rẻ tiền  
. thể xác định được giai đoạn khu trú hay xâm lấn  
quan  
. Trên SA: UBQ tăng âm nhẹ so với thành BQ  
Nhược:  
. Khó cdpb với bùn hoặc cục máu đông  
. Các khối u nhỏ <0.5 cm thường dễ bỏ sót ở vị trí cổ  
BQ  
. Không phân biệt được U giai đoạn giữa T1 và T2  
và khó đánh giá đầy đủ gd xâm lấn tạng lân cận  
Ưu điểm  
. CT hữu ích trong đánh giá UBQ xâm lấn  
xâm lấn T3-T4: Se 79-89%, Sp: 91-  
94.7%  
. Đánh giá tổn thương di căn gan, khối  
sau PM và hạch tiểu khung  
. Tái tạo mặt phẳng giúp hỗ trợ chẩn đoán  
chính xác hơn  
. Đánh giá HTN cao và chức năng thận.  
Nhược điểm  
. Không phân định được u T1 giữa T2  
Chuẩn bị bệnh nhân:  
1. BN nhân nhịn tiểu ít nhất 1h trước khi chụp  
2. BN đặt sonde tiểu thể bơm 250 400ml nước muối sinh lý  
3. Giảm nhu động ruột 1mg Glucagon hoặc tiêm 20mg Buscopan  
trước khi chụp  
4. Giảm chuyển động nhịp thở bằng cách bao quanh bụng phù hợp  
Chuỗi xung T2W  
Kỹ thuật : Hướng AX đánh giá vị trí u, bổ sung COR nếu u  
thành bên, SAG u thành trước – sau vuông góc với  
trục của u  
Trên T2W:  
Xác định vị trí u  
U thường tăng nhẹ tín hiệu với thành BQ  
Các khối u dạng polyp lớp đáy dày hoặc dạng dày thành  
khó đánh giá được độ xâm lấn.  
. Chuỗi xung động học T1 xóa mỡ ( DCE)  
. Liều 0.1 ml/kg  
Nguyên lý:  
. Các khối UTBQ, lớp niêm mạc dưới niêm giàu mạch  
máu bắt thuốc ở những giây đầu tiên 20-30s  
. Lớp cơ và thanh mạc ngấm thuốc ở thì muộn hơn 60-  
120s  
. Thời điểm muộn> 5p quan sát được vị trí u dù u nhỏ  
=> Đánh giá nền khối u nhận định sự mất liên tục hay  
không với lớp cơ  
. Chuỗi xung DWI (ADC)  
. Sử dụng giá trị b1000 s/ 퐦퐦ퟐ  
. Tín hiệu khối u tăng mạnh trên DWI, p.b rõ phần dưới  
niêm tín hiệu trung bình, phần cơ giảm tín hiệu.=>  
quan trọng nâng cao giá trị CĐ mà trên T2W và DCE  
khó p.b  
. P.b khối u lành và phản ứng viêm dày thành không hạn  
chế khuếch tán.  
Chuỗi xung DWI giá trị ADC với UTBM chuyển tiếp  
. Đo theo KT u, S>0,5 c2  
. Những NC ban đầu cho thấy giá trị ADC TB của các khối  
UTBQ (1,06 ± 0,26 x 10-3 mm2/s) so sánh với thành BQ bình  
thường (2,01 ± 0,11 x 10-3 mm2/s) và những khối u lành tính  
1,8 ± 0,19 x 10-3 mm2/s, có sự khác biệt đáng kể .  
. # giữa giai đoạn học G1, G2 và G3 của u  
M,80y, MIBC, ADC=0.94 x 10−3 mm2/s  
. ĐỐI TƯỢNG NC :  
tả tiến cứu 43 BN u bàng quang (trong đó 38 BN có u nguồn gốc từ  
bệnh học u bàng quang, 5 bệnh nhân có mô học từ nguồn gốc khác), được  
chụp CHT, được phẫu thuật (phẫu thuật cắt u nội soi, sinh thiết nội soi hay  
phẫu thuật toàn bộ).  
. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU  
Thời gian từ tháng 5 m 2017 đến tháng 6 m 2018 tại bệnh viện K  
Trung ương cơ sở Tân Triều  
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.  
. Tuổi trung bình: 56±13.24 (27-76) tuổi, NC thế giới > 50t chiếm 73.6%.  
. Giới: Trong 38 BN tỷ lệ nam/ nữ ≈7/1. Tương đồng NC Lê Thanh Dũng  
(2003), Lê Minh Hoàn (2014), khác biệt với NC Mỹ nam/ nữ = 3/1  
. Triệu chứng lâm sàng: Hầu hết BN tiểu máu (86,7%), tiểu máu kèm rối  
loạn tiểu tiện (28.9%), phát hiện tình cờ (7,9%), không có bệnh nhân nào  
bí tiểu.  
Đặc điểm UTBQ trên CHT  
. Số lượng u : Thường 1 khối u (64.8%).  
. Vị trí u : phân bố thành bên 30,7%, thành sau 27.3%, thành trước 17.5%,  
cổ BQ 19,3%, tam giác và toàn bộ thành 1BN  
Tương tự NC Lê Minh Hoàn (2014) và các tác giả trên TG  
. Kích thước u : 7-68 mm, TB 23,47 ±14,09 mm, không liên quan đến  
phân độ T (p> 0.05) , tương đương Whalan và cs.  
Đặc điểm UTBQ trên CHT  
Hình dáng khối u và xâm lấn :  
Khối có hình dạng Polyp hay gặp nhất 65.8%,  
dày lớp dưới niêm 10.5% tương ứng với gđ bệnh.  
KQ nghiên cứu tương đồng với Tekeuchi và cs.  
Có mối tương quan hình dáng và gđ bệnh  
(p<0.001)  
Khối u dạng polyp thường u bề mặt  
Khối dày thành thường u xâm lấn  
Đối chiếu các dấu hiệu MRI và mức độ xâm lấn UTBQ  
KQ nghiên cứu BN giai đoạn T3 và T4 chỉ 4/38 BN (10.5%)  
Thấp hơn so với NC Lê Minh Hoàn (2014), S. Tritschler, C. Mosler và cs  
35,9 % lúc mới phát hiện  
Phương tiện chẩn đoán rộng rãi và Phát hiện sớm  
1 BN giai đoạn T4 ở cổ BQ xâm lấn, tương đồng theo Catalona W J các  
khối ở cổ và tam giác BQ có khả năng xâm lấn TLT – túi tinh, AD, niêu  
đạo, NQ gây chít hẹp  
Vai trò CHT trong đánh giá phân độ giai đoạn T của UTBQ sử  
dụng chuỗi xung T2W và DCE  
GPB  
T2W+DCE  
T1 hoặc thấp  
T2 hoặc cao  
Tổng  
hơn  
hơn  
23  
T1 hoặc thấp hơn  
23  
0
15  
38  
T2 hoặc cao hơn  
6
9
9
Tổng  
29  
KQ: Se = 79.3%, Sp = 100%, ACC = 84.2% Tương tự Takes và cs .  
Se = 95-97 %, Sp = 55- 67%, ACC = 85 %  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 31 trang yennguyen 05/04/2022 6040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị CHT trong đánh giá phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang - Nguyễn Quang Toàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_va_gia_tri_cht.pdf