Nhân một trường hợp tác dụng không mong muốn hiếm gặp của thuốc chống lao: Giảm tiểu cầu do Rifampicin
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nhânmộttrườnghợptácdụngkhông mong muốn
hiếm gặp của thuốc chống lao: giảm tiểu cầu
do Rifampicin
Mai Xuân Khẩn, Nguyễn Thanh Tùng, Hoàng Xuân Cường, Nguyễn Chí Tuấn
Học viện Quân y
TÓM TẮT
kháng thể chống tiểu cầu phụ thuộc thuốc không
Điều trị bệnh lao đã và đang là một thách thức. có sẵn ở hầu hết các phòng thí nghiệm lâm sàng
Hầu hết các loại thuốc chống lao đều có tác dụng [2]. eo Blajchman (1970) chẩn đoán giảm tiểu
không mong muốn nhưng phản ứng nghiêm trọng cầu do thuốc có thể chỉ được xác định bằng cách
không phổ biến. Phản ứng có hại do rifampicin giải quyết giảm tiểu cầu sau khi ngừng điều trị với
thường liên quan đến liều hoặc dị ứng. Giảm tiểu thuốc nghi ngờ [1]. Phần lớn các ca giảm tiểu cầu
cầu là một phản ứng hiếm gặp nhưng có thể đe dọa xảy ra khi sử dụng rifampicin liều cao trong phác đồ
tính mạng khi sử dụng rifampicin. Đây là thuốc gây ngắt quãng (1200 mg x 2 lần mỗi tuần). Chỉ một số
giảm tiểu cầu thường gặp nhất trong số các thuốc ít các trường hợp giảm tiểu cầu do rifampicin xảy
chống lao bên cạnh isoniazid, pyrazinamid và ra khi dùng phác đồ hàng ngày hoặc khi dùng lại
ethambutol. Chúng tôi báo cáo một trường hợp rifampicin sau một thời gian ngừng thuốc [5]. Báo
bệnh nhân giảm tiểu cầu do rifampicin đang điều cáo này chúng tôi mô tả một bệnh nhân giảm tiểu
trị bệnh lao phổi.
cầu khi dùng lại rifampicin sau khi ngừng thuốc.
Từ khóa: Rifampicin, giảm tiểu cầu.
THÔNG TIN TRƯỜNG HỢP BỆNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân Nguyễn Đ. D., nam, 47 tuổi, không
Giảmtiểucầulàmộttácdụngkhôngmongmuốn có tiền sử dị ứng, đã ghép thận trái năm thứ 4, hiện
hiếm gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân, đang dùng thuốc Neoral (cyclosporin x 150mg/
được đặc trưng bởi sự giảm nhanh chóng số lượng ngày) và Medrol (methyl prednisolon x 4mg/ngày)
tiểu cầu. Ca giảm tiểu cầu liên quan đến rifampicin chuyển tới khoa Lao, Trung tâm Nội hô hấp-Bệnh
đầu tiên được Blajchman báo cáo lần đầu tiên vào viện quân y 103 ngày 19/6/2019, vì ho khan, sốt
năm 1970 [1]. Việc xác định giảm tiểu cầu do một nhẹ 1 tuần, chụp XQ phổi thấy tổn thương nhiều
thuốc đơn độc ở bệnh nhân dùng nhiều loại thuốc đám và nốt mờ nhạt rải rác 2 phổi, xét nghiệm
là một thách thức lâm sàng, vì các xét nghiệm tìm GeneXpert dịch phế quản (+), bệnh nhân được
Ngày nhận bài: 22/6/2020
Ngày phản biện: 5/8/2020
Ngày chấp nhận đăng: 11/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
44
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
dùng thuốc lao (rifampicin 600mg/ngày, isoniazid xuất hiện ngứa toàn thân, xuất huyết dạng mảng
300mg/ngày, pyrazinamid 1500mg/ngày) trong 5 vùng đùi, cẳng chân 2 bên và vùng lưng, xét nghiệm
ngày, không có bất thường, chuyển Bệnh viện trung tiểu cầu: 5 G/l, sau đó chuyển tới Bệnh viện Quân
ương K74 ngày 25/6/2019. Ngày 28/6/2019 tại y 103 ngày 29/6/2019. Các xét nghiệm số lượng
Bệnh viện trung ương K74 bệnh nhân được uống 1 và công thức bạch cầu, hồng cầu, đông máu toàn
viên tuberzid (150mg rifampicin + 75mg isoniazid + bộ, chảy máu đều trong giới hạn bình thường, xét
400mg pyrazinamid) và 1 viên ethambutol 400mg nghiệm Dengue âm tính.
Bệnh nhân được cho ngừng các thuốc lao, truyền 250ml khối tiểu cầu, dùng corticoid 40mg/ngày. Sau 2
ngày bệnh nhân hết ngứa, các mảng xuất huyết giảm nhiều, 4 ngày sau số lượng tiểu cầu trở về bình thường
(162 G/l) và ổn định. Dưới đây là diễn biến xét nghiệm số lượng tiểu cầu của bệnh nhân:
Số lượng tiểu cầu (G/l)
350
300
250
200
150
100
50
0
Hình 1. Số lượng tiểu cầu lần 1
Ngày 6/7/2019 bệnh nhân được dùng thử lại 1 viên rifampicin 300mg thì xuất hiện ngứa toàn thân, có
ít xuất huyết mới vùng lưng, xét nghiệm tiểu cầu giảm (9 G/l). Bệnh nhân được truyền 250ml khối tiểu cầu,
dùng corticoid 40mg/ngày. Sau 3 ngày bệnh nhân hết ngứa, các mảng xuất huyết giảm nhiều, sau 7 ngày xét
nghiệm tiểu cầu về bình thường (208 G/l).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
45
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Số lượng tiểu cầu (G/l)
250
200
150
100
50
0
Hình 2. Số lượng tiểu cầu lần 2
BÀN LUẬN
gây ra trong số hơn 8000 bệnh nhân điều trị bệnh
Các nguyên nhân gây giảm tiểu cầu bao gồm lao trong hơn 30 năm [10]. Trong Cơ sở dữ liệu
nhiễm virus, rối loạn miễn dịch, bệnh mạch máu Quốc gia Việt Nam về phản ứng có hại từ năm
collagen, rối loạn tế bào lympho và thuốc [6]. Các 2010 đến năm 2012, có 4 báo cáo về xuất huyết
loại thuốc được biết là gây giảm tiểu cầu là quinine, giảm tiểu cầu trên tổng số 301 báo cáo phản ứng
quinidine, chloroquine, sulfonamides, tolbutamide, có hại liên quan đến rifampicin [3].
chlorothiazide, digoxin, penicillamine, amphotericin
Phản ứng có hại nghiêm trọng do rifampicin, qua
B, thuốc an thần, thuốc chống co giật, methyldopa, trung gian phức hợp miễn dịch, hầu hết gặp trong
aspirin, v.v. Các thuốc gây giảm tiểu cầu dẫn đến ức thời gian điều trị ngắt quãng hoặc khi điều trị lại sau
chế sản xuất tiểu cầu hoặc phá hủy tiểu cầu miễn một thời gian ngừng thuốc [5] và ở bệnh nhân dùng
dịch; hầu hết các thuốc gây ra giảm tiểu cầu theo cơ liều cao hoặc có nguy cơ mắc bệnh (tuổi cao, người
chế tiểu cầu bị tổn thương do kích hoạt hình thành nghiện rượu, quá mẫn do thuốc trước đây, nhiễm
phức hợp kháng nguyên-kháng thể giữa tiểu cầu và HIV) [7]. Giảm tiểu cầu do rifampicin thường liên
thuốc. Bằng chứng xác định nguyên nhân do thuốc quan đến cơ chế miễn dịch. uốc liên kết không
là sự gia tăng nhanh chóng số lượng tiểu cầu khi phải đồng hóa trị (noncovalent) với các glycoprotein
ngừng thuốc nghi ngờ [2].
màng tế bào, tạo ra các epitope (vị trí kháng nguyên
Trong trường hợp isoniazid, nó xảy ra như phản liên kết với kháng thể đặc hiệu tạo nên phức hợp
ứng huyết học [7]. Có báo cáo về ethambutol [8] và kháng nguyên-kháng thể) hoặc gây ra các biến đổi
pyrazinamide [9] giảm tiểu cầu, cũng liên quan đến về mặt cấu trúc của các kháng thể đặc hiệu. êm
cơ chế miễn dịch.
vào đó, các kháng thể phụ thuộc rifampicin gắn với
Trên thế giới giảm tiểu cầu xảy ra với tần suất tiểu cầu và làm tăng phá hủy tiểu cầu [4]. Trong
dao động từ 0,1% đến 3,5% trong số bệnh nhân sử trường hợp của chúng tôi, bệnh nhân không có tiền
dụng rifampicin [3], [4], [10]. Tại Ấn Độ, trung sử dị ứng trước đây, lần đầu dùng rifampicin đúng
tâm nghiên cứu bệnh lao Chennai, chỉ báo cáo một liều lượng theo cân nặng (600mg/ngày), dùng hàng
trường hợp duy nhất giảm tiểu cầu do rifampicin ngày trong 5 ngày không có biểu hiện bất thường.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
46
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nào ở trên, tuy huyết. Ở lần thứ nhất số lượng tiểu cầu trở về
nhiên bệnh nhân đã ghép thận đang dùng cyclosporin bình thường sau 5 ngày, trong khi ở lần thứ 2 số
hàng ngày, có lẽ cũng là một yếu tố thúc đẩy quá lượng tiểu cầu trở về bình thường sau 7 ngày. Có
mẫn [8].
lẽ đã có sự tích lũy các kháng nguyên-kháng thể
Các dấu hiệu lâm sàng của giảm tiểu cầu xuất ở bệnh nhân.
hiện khi số lượng tiểu cầu giảm xuống một mức
Vì vậy Ramakant (2012) khuyến cáo giảm tiểu
độ nhất định. Khi số lượng tiểu cầu thấp hơn 20 cầu là một chống chỉ định tuyệt đối tiếp tục sử dụng
G/l, có thể xuất hiện chảy máu và các vết bầm tím rifampicin để điều trị. Tuy nhiên, nên cân nhắc tái
tự phát ở chân tay của bệnh nhân. Trong cả 2 lần sử dụng thuốc nghi ngờ trước khi quyết định dừng
bệnh nhân đều xuất hiện ngứa và ban xuất huyết hoàn toàn rifampicin [5].
ngay sau khi dùng thuốc có rifampicin sau lần lượt
3 ngày và 5 ngày dừng thuốc. Dường như có một cơ KẾT LUẬN
chế quá mẫn ngay lập tức đã diễn ra. Mặc dù phần
Giảm tiểu cầu do rifampicin thường hiếm gặp,
lớn các triệu chứng này thuyên giảm và số lượng ít xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc hàng ngày hoặc
tiểu cầu sẽ trở lại bình thường từ sau 36 giờ đến 10 dùng lại thuốc sau thời gian ngừng thuốc, phần lớn
ngày sau khi dừng thuốc mà không cần điều trị [4]. xảy ra khi dùng thuốc liều cao và ngắt quãng. Tuy
Tuy nhiên khi số lượng tiểu cầu dưới 20 G/l và có nhiên, trường hợp bệnh nhân của chúng tôi giảm
xuất huyết nghiêm trọng thì cần dùng corticosteroid tiểu cầu khi dùng lai rifampicin sau thời gian ngừng
hoặc truyền tiểu cầu. Việc sử dụng lại thuốc cần cân thuốc từ 3 đến 5 ngày. Vì vậy, khi xác định giảm tiểu
nhắc vì chỉ cần một lượng thuốc nhỏ để gây ra các cầu do rifampicin thì tuyệt đối không sử dụng lại;
phản ứng miễn dịch và gây giảm tiểu cầu. Nếu xuất khi chưa xác định được nguyên nhân mà cần dùng
hiện ban xuất huyết, nên ngừng sử dụng rifampicin lại rifampicin thì phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân,
ngay lập tức và không nên dùng lại ngay cả khi dùng theo dõi đều đặn số lượng tiểu cầu. Phần lớn các
liều nhỏ [5]. Bệnh nhân của chúng tôi cả 2 lần số triệu chứng sẽ thuyên giảm và số lượng tiểu cầu sẽ
lượng tiểu cầu đều trở lại bình thường sau 5 ngày và trở lại bình thường từ sau 36 giờ đến 10 ngày sau khi
7 ngày kể từ khi ngừng thuốc và được điều trị bằng dừng thuốc nhưng khi có ban xuất huyết và số lượng
glucocorticoid cùng với truyền khối tiểu cầu vì tiểu cầu dưới 20 G/l thì cần điều trị bằng corticoste-
số lượng tiểu cầu dưới 20 G/l kèm theo ban xuất roid và truyền khối tiểu cầu.
SUMMARY
Treatment for tuberculosis has been a challenge. Most of the anti-tuberculosis drugs have side effects
but serious reactions to anti-tuberculosis drugs are not common. Adverse reactions due to rifampicin are
either dose related or allergic. rombocytopenia is a rare but potentially life-threatening reaction
when using rifampicin. is is the most common thrombocytopenic anti-tuberculosis drugs among the
isoniazid, pyrazinamide and ethambutol. We are reporting a case of rifampicin-induced thrombocytopenia
which was being treated for pulmonary tuberculosis.
Keywords: Rifampicin, thrombocytopenia.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
47
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blajchman MA., Lowry RC., Petil JE., Stradling P. Rifampicin induced immune thrombocytopenia.
BMJ 1970;3:24-6.
2. Bassi L., Perna G., Silvestri L.G. Antibodies against rifampicin in patients with tuberculosis afer
discontinuation of daily treatment. Am Rev Respir Dis 1976;114:1189-90.
3. Bộ Y tế, Dược thư Quốc gia Việt Nam, 2012, tập I, trang 369.
4. Fatih Yakar, Namşan Yildiz, Aysun Yakar, Zeki Kılıçaslan. Isoniazid- and rifampicin-induced
thrombocytopenia, Multidisciplinary Respiratory Medicine,2013, 8 (13).
5. Ramakant Dixit, Jacob George, Arun Kumar Sharma, rombocytopenia due to rifampicin, Lung
India, 2012, 29 (1): 90-92.
6. Robbins S.L., Kumar V., Cotran R.S. Diseases of red cells and bleeding disorders. In: Robbins
pathological basis of diseases. 4th ed. Philadelphia: W.B. Saunders Co. 1989. pp 657-702.
7. Ross J.D., Horne N.W. Drugs used in chemotherapy. In: Horne NW, editor. Modern drug treatment of
tuberculosis. 1st Indian ed. New Delhi: Oxford University Press 1992. pp 1-17.
8. Prasad R., Mukerji P.K. Rifampicin induced thrombocytopenia. Indian J Tuberc 1989;36:44.
9. Jain V.K., Vardhar H., Prakash O.M. Pyrazinamide induced thrombocytopenia. Tubercle 1988;
69:217-8.
10. Banu Rekha V.V., Adhilakshmi A.R., Jawahar M.S. Rifampicin-induced acute thrombocytopenia.
Lung India. 2005;22:122-4.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
48
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp tác dụng không mong muốn hiếm gặp của thuốc chống lao: Giảm tiểu cầu do Rifampicin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nhan_mot_truong_hop_tac_dung_khong_mong_muon_hiem_gap_cua_th.pdf