Nghiên cứu bào chế viên nang cứng từ bài thuốc Testin
No.21_June 2021 |p.105-116
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
ISSN: 2354 - 1431
RESEARCH FOR PREPARATION OF HARD CAPSULES
FROM TESTIN REMEDY
Nguyen Van Thang1,*, Vu Van Dien2, Nguyen Thi Thanh Duyen2
1Tan Trao University, Vietnam
2Hanoi University of Pharmacy, Vietnam
Article info
Abstract
Testin remedy of Assoc. Prof. Vu Van Dien, former Head of the Department of
Traditional Medicine - Hanoi University of Pharmacy, including Eurycoma
longifolia (10 g), Tribulus Terrestris (12 g), Polygonum cuspidatum (10 g),
Lycium chinense (16 g), Cnidium monnieri (12 g), Astragalus membranaceus (14
g), Angelica sinensis (14 g), Morinda officinalis (10 g) has been shown to have the
ability to support the treatment of male reproductive and sexual dysfunction. We
have developed a hard capsule preparation process. The test criteria for semi-
finished products and finished hard capsules were carried out according to the
treatise of Vietnam Pharmacopoeia IV, chemical fingerprints were determined by
methods of thin-layer chromatography, high-performance liquid chromatography.
(HPLC) specifically as follows: The hard capsule contains all the substances found
in the herbal ingredients of the Testin remedy and contains 3 substances 8-
Methoxysporalen, Imperatorin, Osthole at both wavelengths 243 nm and 305 nm.
Imperatorin and Osthole content reached 0.456 g and 0.955 g. The content of
compounds in the hard capsule is consistent with those published in Testin.
Recieved:
7/4/2021
Accepted:
3/5/2021
Keywords:
Testin remedy, hard
capsule, chemical
fingerprint and HPLC
quantification
105
No.21_June 2021 |p.105-116
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
ISSN: 2354 - 1431
NGHIÊN CỨU BÀO CHꢀ VIÊN NANG CỨNG TỪ BÀI THUỐC TESTIN
Nguyễn Văn Thắng1,*, Vũ Văn Điền2, Nguyễn Thị Thanh Duyên2
1Trường Đại học Tân Trào, Việt Nam
2Trường Đại học Dược Hà Nội, Việt Nam
Thông tin bài viết
Ngày nhận bài:
Tóm tắt
Bài thuốc Testin của PGS.TS. Vũ Văn Điền, nguyên Trưởng bộ môn Dược học
cổ truyền – Trường Đại học Dược Hà Nội gồm (Bá bệnh 10 g, bạch tật lê 12 g,
cốt khí củ 10 g, câu kỷ tử 16 g, xà sàng tử 12 g, hoàng kỳ 14 g, đương quy 14g,
ba kích 10 g) được chứng minh có khả năng hỗ trợ điều trị suy giảm chức năng
sinh sản, sinh dục nam. Chúng tôi đã xây dựng quy trình bào chế viên nang
cứng. Các chỉ tiêu kiểm tra bán thành phẩm, thành phẩm viên nang cứng được
tiến hành theo chuyên luận của Dược điển Việt Nam IV, xác định dấu vân tay
hóa học bằng phương pháp phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) cụ thể như sau: Trong viên nang cứng chứa đầy đủ các chất
có trong các vị dược liệu của bài thuốc Testin và có 3 chất 8-Methoxysporalen,
Imperatorin, Osthole ở cả 2 bước sóng 243 nm và 305 nm, hàm lượng
Imperatorin và Osthole đạt 0,456 g và 0,955 g. Hàm lượng các hợp chất trong
viên nang cứng phù hợp với các hợp chất đã được công bố từ bài thuốc Testin.
7/4/2021
Ngày duyệt đăng:
3/5/2021
Từ khóa:
Bài thuốc Testin, viên nang
cứng, dấu vân tay hóa học
và định lượng HPLC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam giới sau tuổi 40 thường gặp những vấn đề
về sinh dục với triệu chứng điển hình là giảm
hormon sinh dục nam (testosteron) [1]. Suy giảm
chức năng sinh dục nam dù không gây rủi do lớn đến
sức khỏe nhưng làm giảm chất lượng cuộc sống của
người bệnh và phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển của xã hội. Các rối loạn về sinh dục
thường xuất hiện cùng với quá trình lão hóa [2], các
chứng bệnh về hội chứng chuyển hóa (như béo phì
bụng, đề kháng insulin, rối loạn lipid máu, dung nạp
glucose bất thường và tăng huyết áp) [3]. Ngoài ra,
loãng xương, tình trạng stress, trầm cảm, rối loạn
giấc ngủ,.. trong xã hội phát triển cũng góp phần làm
gia tăng suy giảm chức năng sinh dục, sinh sản nam
[1]. Theo Y học cổ truyền, biểu hiện bệnh này chủ
yếu do chứng thận hư. Để cải thiện sự suy giảm chức
năng sinh sản, sinh dục nam, cha ông ta đã tìm ra
nhiều vị thuốc, bài thuốc, trong đó có nhóm bổ thận,
bổ dương gồm nhiều vị thuốc khác nhau như bá
bệnh, ba kích, bạch tật lê, xà sàng tử [4-8].
Kế thừa và phát huy những mặt tích cực từ Y
học cổ truyền, PGS. TS Vũ Văn Điền đã xây dựng
nên bài thuốc Testin với mục đích hỗ trợ điều trị
suy giảm chức năng sinh sản, sinh dục nam. Bài
thuốc đã được nghiên cứu tác dụng dược lý, bước
đầu xác định dịch chiết ethanol 40% làm tăng
testosteron trong chuột cống [9]. Các hợp chất
flavonoid tự nhiên được tìm thấy ở một số dược liệu
xà sàng tử [10], bá bệnh, bạch tật lê, câu kỷ tử [11], ba
kích [12] đã được chứng minh có tác dụng chuyển hóa
106
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
testosterone [13], ngăn ngừa thiểu năng sinh dục nam
2. Xây dựng công thức, quy trình và tiêu chuẩn
khởi phát muộn [14] hay chống lại sự suy giảm
testosterone trong quá trình lão hóa [15]. Với định
hướng đưa bài thuốc vào ứng dụng thực tế, nghiên
cứu này được tiến hành với hai mục tiêu sau:
cơ sở của viên nang cứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
1. Xây dựng quy trình bào chế và đánh giá chất
lượng của cao đặc;
Bá bệnh
10 g Bạch tật lê
12 g Hoàng kỳ
12 g
14 g
Cốt khí củ
Đương quy
10 g
14 g
Câu kỉ tử
16 g
10 g
Xà sàng tử
Ba kích
Bài thuốc đã được PGS.TS. Vũ Văn Điền đồng
ý cho nghiên cứu này. Bốn vị thuốc bá bệnh, ba
kích, bạch tật lê, xà sàng tử đã chứng minh có tác
dụng cải thiện sự suy giảm chức năng sinh sản, sinh
dục nam [4-8]. Khi thêm hoàng kì, đương quy, câu
kỉ tử để bổ khí huyết, bổ can thận, thêm cốt khí củ
làm tăng cường lưu thông máu và có tác dụng dược
lý hướng sinh dục [16].
b. Cô thành cao đặc
Dịch chiết thu được để lắng 3 ngày rồi gạn lấy
dịch trong (phần còn lại lọc qua bông để loại bỏ cặn
bã), dịch chiết sau đó đem cất thu hồi dung môi
được cao lỏng.
Cao lỏng để lắng, lọc qua bông rồi ly tâm ở tốc
độ 5000 vòng/phút trong 30 phút để loại tối đa cặn
bã, tạp chất thô sơ còn lẫn lại trong cao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Dịch ly tâm đem cô cách thủy ở nhiệt độ không
2.2.1. Xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ
bài thuốc Testin
o
quá 80 C đến khi thu được cao đặc có thể chất đạt
tiêu chuẩn DĐVN IV
a. Chiết xuất dịch chiết
c. Đánh giá chất lượng cao đặc
Dược liệu được kiểm tra đạt chất lượng theo
tiêu chuẩn DĐVN IV (riêng bá bệnh kiểm tra đạt
tiêu chuẩn cơ sở) [16], sau đó chiết với ethanol
40% theo 2 phương pháp là chiết hồi lưu và chiết
ngâm ở nhiệt độ phòng (2 ngày, 3 ngày). Tính
hiệu suất bào chế rồi lựa chọn phương pháp chiết
phù hợp.
- Hình thức, cảm quan: Theo phụ lục 1.1 –
DĐVN IV
- Độ ẩm: Theo phụ lục 9.6 - DĐVN IV
- Xác định pH của dung dịch cao đặc nồng độ
1% (kl/tt): Theo phụ lục 6.2 – DĐVN IV
- Xác định tỷ lệ tro toàn phần của cao đặc: Theo
phụ lục 9.8 - DĐVN IV
Chiết hồi lưu: Chiết 3 lần bằng dụng cụ đun
hồi lưu
- Xác định chất chiết được bằng nước trong cao
đặc: Theo phụ lục 12.10 - DĐVN IV
Lần 1: Cân lượng dược liệu tương ứng 10 thang
thuốc: Xà sàng tử, bạch tật lê, câu kỉ tử được cho
vào túi nhỏ, thắt chặt miệng lại. Tất cả đưa vào giỏ
sắc, thêm ethanol 40% vào đến ngập dược liệu. Đun
sôi trong 1 giờ rồi rút lấy dịch chiết lần 1.
- Thử giới hạn nhiễm khuẩn: Theo phụ lục 13.6
- DĐVN IV
2.2.2. Xây dựng công thức và quy trình bào
chế viên nang cứng từ cao đặc
Lần 2: Sau khi rút dịch chiết lần 1, thêm tiếp
dung môi ethanol 40% đến ngập dược liệu, tiếp tục
đun sôi trong 1 giờ và rút lấy dịch chiết lần 2.
a. Xây dựng công thức và quy trình bào chế
Tiến hành khảo sát công thức và lựa chọn
phương pháp bào chế dựa trên các thông số bào
chế, khả năng sấy khô của hạt, hiệu suất tạo hạt, tỷ
lệ hạt có kích thước dưới 180 μm, tỷ trọng biểu
kiến của hạt, chỉ số nén,...
Lần 3: Tiến hành tương tự lần 2.
Chiết ngâm ở nhiệt độ phòng
Chiết ngâm 2 ngày: Chiết 3 lần bằng dụng cụ
ngâm chiết, tiến hành tương tự như chiết hồi lưu
nhưng không đun nóng mà ngâm 2 ngày rút dịch
chiết 1 lần.
Cố định một phương pháp tạo hạt, thay đổi loại
và tỷ lệ tá dược phối hợp với cao đặc để lựa chọn
công thức bào chế thích hợp. Phương pháp tạo hạt
được sử dụng trong quá trình khảo sát công thức là
phương pháp tạo hạt 1.
Chiết ngâm 3 ngày: Tiến hành tương tự như
chiết ngâm 2 ngày nhưng kéo dài thời gian ngâm
thêm 1 ngày trước mỗi lần rút dịch chiết.
107
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
C: Tỷ số nén Carr (%)
Phương pháp tạo hạt 1:
dbk: Tỷ trọng biểu kiến (g/ml)
Trộn đều tá dược độn theo phương pháp
đồng lượng;
dt: Tỷ trọng thô, được tính bằng tỷ lệ giữa
khối lượng và thể tích trước khi gõ của khối bột
(g/ml) [18]
Trải đều cao đặc lên hỗn hợp tá dược đến
khi cao đặc thấm đều;
- Tốc độ chảy của khối hạt: Cân chính xác 50,00
g hạt đã trộn tá dược trơn cho chảy qua phễu có
đường kính 10 mm, dùng máy để đo tốc độ chảy
của khối hạt (g/s)
Tạo hạt, sửa hạt qua rây cỡ 1 mm và sấy hạt
ở 60 °C [17]
Sau khi lựa chọn được loại tá dược tốt nhất, sử
dụng phương pháp tạo hạt 2 để thay thế và so sánh
với phương pháp tạo hạt 1.
c. Đánh giá chất lượng của viên nang cứng
- Hình thức, cảm quan: Kiểm tra bằng cảm quan.
Phương pháp tạo hạt 2:
- Độ ẩm của hạt trong nang: Theo phụ lục 9.6 -
DĐVN IV.
Trộn đều cao đặc với tá dược, sấy khô ở 50 -
60°C, xay mịn, cho qua rây 250 μm;
- Độ đồng đều khối lượng: Theo phụ lục 11.3 -
Làm ẩm tá dược rã với ethanol 96% vừa đủ;
DĐVN IV.
Phân tán đều tá dược rã vào bột cao (đã có tá
- Độ rã của viên nang cứng: Theo phụ lục 11.6 -
dược hút);
DĐVN IV.
Tạo hạt, sửa hạt qua rây cỡ 1 mm và sấy hạt ở
- Thử giới hạn nhiễm khuẩn: Theo phụ lục 13.6
- DĐVN IV.
60 °C [17]
b. Đánh giá chất lượng của bán thành phẩm
2.2.3. Định tính, định lượng cao đặc và viên
dạng hạt
nang cứng
- Hình thức, cảm quan: Kiểm tra bằng cảm
a. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM)
- Chuẩn bị dịch chấm sắc ký
quan.
- Độ ẩm của hạt: Theo phụ lục 9.6 - DĐVN IV.
+ Dịch chiết dược liệu: Cân mỗi dược liệu được
tán thành bột mịn tương ứng có trong 1,00 g cao
đặc. Cho riêng vào bình nón và ngâm trong ethanol
96% (ngâm 3 lần, mỗi lần 10 ml trong 1 giờ), gạn
lọc lấy dịch, dịch lọc bốc hơi dung môi còn khoảng
1 ml để chấm sắc ký.
- Tỷ lệ hạt có kích thước dưới 180 μm: Cân
chính xác khoảng 50,00 g hạt cho qua rây 180 μm,
tính tỷ lệ khối lượng hạt ở dưới rây thu được.
- Tỷ trọng biểu kiến của hạt:
m
dbk
Vbk
+ Dịch chiết cao đặc: Lấy 1,00 g cao đặc, ngâm
3 giờ trong 30 ml ethanol 96%, gạn lấy dịch, lọc,
dịch lọc đem bốc hơi dung môi còn khoảng 1 ml để
chấm sắc ký.
Trong đó;
dbk: Tỷ trọng biểu kiến (g/ml)
m: Khối lượng bột đem đo (g)
+ Dịch chiết thành phẩm: Lấy lượng thuốc
tương đương 1,00 g cao đặc, nghiền mịn, ngâm 3
giờ trong 30 ml ethanol 96%, gạn lấy dịch, lọc, dịch
lọc đem bốc hơi dung môi còn khoảng 1 ml để
chấm sắc ký.
Vbk: Thể tích biểu kiến sau khi sử dụng máy gõ
trong 5 phút (ml) [17]
- Tỷ số nén Carr của hạt:
dbk - dt
C (%) = 100 x
dbk
- Hoạt hóa bản mỏng silicagel GF 254 ở 105 °C
trong 1 giờ
Trong đó;
- Hệ dung môi khai triển [16], [18]
Bá bệnh
Cloroform : Ethyl acetat (7:3)
Cloroform : Ethyl acetat (9:1)
Xà sàng tử
Bạch tật lê
Ba kích
Cloroform : Methanol (19:1)
Toluen : Ethyl acetat : Acid formic (8:2:0,1)
108
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
Hoàng kỳ
Đương quy
Câu kỉ tử
Cloroform : Methanol (19:1)
Cyclohexan : Ethylacetat : Aceton (7:2:1)
Toluen : Ethylacetat : Aceton : Acid formic (5:2:2:1)
Toluen : Cloroform : Aceton (4:2,5:3,5)
Cốt khí củ
- Chạy sắc ký: Chấm riêng 3 dịch chiết trên
cùng bản mỏng với cùng thể tích, để khô tự nhiên,
chạy sắc ký đến vạch giới hạn dung môi (cách mép
trên 0,5 cm) rồi để khô ở nhiệt độ phòng. Phát hiện
vết bằng cách soi dưới đèn tử ngoại, bước sóng ở
254 nm và 366 nm
m: Khối lượng hạt đem thử (g)
c. Xác định dấu vân tay hóa học và định lượng
một số chất trong cao đặc, viên nang cứng bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Chuẩn bị mẫu
Mẫu chuẩn:
b. Định lượng flavonoid toàn phần
- Cân chính xác khoảng 1,0 mg chất chuẩn, hòa
tan trong 1,0 ml methanol, siêu âm 10 phút cho tan
hoàn toàn, lọc qua màng lọc nylon (kích thước 0,45
μm) thu được dung dịch gốc có nồng độ 1000
μg/ml. Dung dịch gốc dùng để pha các dung dịch
khác có nồng độ thích hợp.
Hàm lượng flavonoid toàn phần trong cao đặc
- Cân chính xác 5,00 g cao đặc, hòa tan trong 25
ml nước, cho vào bình gạn, loại tạp với ether dầu
hỏa 3 lần (15 ml/lần) lấy lớp nước. Đun nóng nhẹ
lớp nước đuổi hết ether dư, chiết với ethylacetat
nhiều lần cho đến khi dịch chiết không còn
flavonoid (kiểm tra bằng phản ứng Cyanidin). Dịch
chiết đem cô cách thủy và sấy ở 80 °C tới khối
lượng không đổi [18].
- Dung dịch chuẩn hỗn hợp: Được chuẩn bị
bằng cách pha phối hợp 100 μl mỗi dung dịch các
chất chuẩn 7-hydroxycoumarin (1), scopoletin (2),
piceid
(3),
kaempferol
3-glucosid
(4),
- Hàm lượng flavonoid toàn phần trong cao đặc
eurycomalacton (5), 8-methoxypsoralen (6),
imperatorin (7), osthole (8) nồng độ 1000 μg/ml thu
được dung dịch chứa hỗn hợp các chất chuẩn với
nồng độ 125 μg/ml.
tính theo công thức:
b - mc 104
B1 (%) =
×
100 - X
m
Mẫu thử:
Trong đó;
B1: Hàm lượng flavonoid toàn phần trong cao
đặc (%)
- Cao đặc: Cân chính xác 40,0 mg cao đặc tỷ lệ
1:4 (tt/kl) hòa tan trong 1 ml methanol 40% (siêu
âm 10 phút cho cao đặc tan hoàn toàn). Lọc qua
màng lọc nylon kích cỡ 0,45 μm thu được dung
dịch có nồng độ 40 mg/ml.
b: Tổng khối lượng cắn và cốc (g)
mc: Khối lượng cốc (g)
m: Khối lượng cao đem thử (g)
X: Độ ẩm của cao (%)
- Viên nang cứng: Cân lượng bột thuốc có từng
nang của 20 viên nang cứng, tính khối lượng trung
bình. Trộn đều, nghiền thành bột mịn. Cân khối
lượng bột thuốc tương ứng 1 viên nang, cho vào bình
định mức 100 ml, thêm methanol 40%, khuấy siêu
âm cho tan hoàn toàn, thêm methanol 40% đến vạch.
Lọc qua màng lọc kích thước 0,5 mm, bỏ 10 ml dịch
lọc đầu. Tiếp tục lọc qua màng lọc nylon kích cỡ
0,45 μm, thu được dung dịch làm thí nghiệm.
Hàm lượng flavonoid toàn phần trong viên
nang cứng
- Cân lượng hạt tương đương với 5,00 g cao
đặc, tiến hành tương tự như cao đặc. Hàm lượng
flavonoid toàn phần trong viên nang tính theo
công thức:
b - mc
B2 (%) =
m
Chương trình sắc ký
- Pha tĩnh: Cột Zorbax XDB-C18 (250 mm x
Trong đó;
4,6 mm x 5µm)
- Tốc độ dòng 0,5 ml/phút; thể tích tiêm 10 μl;
phát hiện ở bước sóng 305 nm
B2: Hàm lượng flavonoid toàn phần trong viên
nang (%)
- Pha động: acetonitril: acid phosphoric 0,1%,
rửa giải theo chương trình dung môi.
b: Tổng khối lượng cắn và cốc (g)
mc: Khối lượng cốc (g)
109
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
- Chương trình dung môi:
Thời gian (phút)
0 - 78
Acetonitril (%)
2 - 18
Acid phosphoric (%)
Kiểu rửa giải
Gradient
98 - 82
82 - 75
75
78 - 82
18 - 25
Gradient
82 - 110
25
Đẳng dòng
Gradient
110 - 130
25 - 60
75 - 40
40 - 0
130 - 150
60 - 100
Gradient
Tiến hành
Cdd 1000
X =
4000
- Tiêm dung dịch thử, ghi sắc ký đồ, xác
định pic có cùng thời gian lưu với pic chuẩn.
Nồng độ chất chuẩn trong dung dịch được tính
theo công thức:
Trong đó;
X: Hàm lượng chất có trong mẫu thử
Cdd: Nồng độ chất trong dung dịch thử
III. KꢀT QUẢ NGHIÊN CỨU
S - b
C =
×H
a
3.1. Kết quả xây dựng quy trình bào chế
Trong đó:
S: Diện tích pic
a, b: Hệ số đường chuẩn
cao đặc
3.1.1. Khảo sát phương pháp chiết xuất
Khảo sát thấy: Độ ẩm của 3 loại cao đặc (chiết
hồi lưu, chiết ngâm 2 ngày, 3 ngày) lần lượt là
18,88%, 18,03%, 18,42% với hiệu suất là 28,33%,
26,42%, 25,16%. Do đó, tôi lựa chọn phương pháp
chiết hồi lưu để bào chế cao đặc vì hiệu suất chiết
cao hơn, thời gian nhanh hơn. Quy trình bào chế
cao đặc theo phương pháp chiết hồi lưu được tóm
tắt như sau:
H: Độ tinh khiết của chất chuẩn
C: Nồng độ chất chuẩn trong dung dịch thử
µg/ml
- Hàm lượng các chất chuẩn trong cao tỷ lệ 1:4
(tt/kl) tính theo công thức:
110
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
- pH của dung dịch cao đặc nồng độ 1% (kl/tt):
Đạt 4,05
- Tro toàn phần của cao đặc: Đạt 8,38%
- Chất chiết được bằng nước trong cao đặc: Đạt
51,14%
3.1.2. Kiểm tra chất lượng cao đặc
- Hình thức, cảm quan: Cao đặc có thể chất
mềm, đồng nhất, tan hoàn toàn trong dung môi
ethanol 40%, màu nâu đen, mùi thơm, vị đắng nhẹ,
hơi ngọt khi ngậm lâu.
- Độ ẩm của cao đặc: Đạt 18,74%
- Giới hạn nhiễm khuẩn: Kết quả như sau:
Tổng số vi nấm: < 40 CFU/g
Vi khuẩn hiếu khí sống lại: < 10 CFU/g
Vi khuẩn (E. coli; S. aureus; P. aeruginosa;
Salmonella spp): Không có
Tổng số Enterobacteria: < 5 CFU/g
3.1.3. Phương pháp bào chế cao đặc
3.2. Kết quả xây dựng công thức và quy trình
bào chế viên nang cứng
Chiết nóng tiết kiệm thời gian, nhưng tạo nhiều
tạp chất, dụng cụ phức tạp, hoạt chất trong dược
liệu chịu ảnh hưởng của nhiệt độ có thể gây phân
hủy một phần.
3.2.1. Khảo sát công thức và quy trình bào chế
Khảo sát tạo hạt từ cao đặc với từng tá dược độn
riêng lẻ, kết hợp (các tỷ lệ khác nhau) của Avicel
PH 101, Magnesi carbonat, Calci carbonat, tinh bột.
Công thức bào chế cho 100 g hạt đóng viên nang
cứng là:
Chất lượng của cao phụ thuộc nhiều yếu tố
như dung môi, phương pháp chiết, thời gian
chiết, chất lượng dược liệu và kích thước dược
liệu. Tôi chọn dạng thuốc phiến để chiết, quá
trình rút dịch chiết nhanh hơn, ít tạp chất hơn,
thuận lợi với khối lượng lớn.
Cao đặc
60 g
20 g
Avicel PH 101
20 g
6 ml
Magnesi carbonat
Ethanol 96%
Talc: 2% lượng hạt thu được
Quy trình bào chế như sau:
Magnesi stearat: 1% lượng hạt thu được
Trộn đều
Magnesi carbonat,
cao đặc
Sấy khô
- 50 - 60°C
Nghiền mịn
Rây
- Rây 250 μm
- Rây 1000 μm
Trộn đều
Xát hạt
Avicel PH 101, ethanol 96%
Sấy khô
Sửa hạt
- 60°C
- Rây 1000 μm
Trộn đều
Đóng nang
Magnesi stearat, Talc
Nang số 0
111
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
3.2.2. Kiểm tra chỉ tiêu chất lượng của bán
3.2.3. Đánh giá chất lượng của viên nang cứng
thành phẩm dạng hạt
- Hình thức, cảm quan: Viên nang cứng tròn
đều, sạch bóng, chứa hạt màu vàng nâu đẹp, có mùi
thơm của hỗn hợp dược liệu, vị đắng nhẹ.
- Hình thức, cảm quan: Hạt màu vàng nâu, mùi
thơm dược liệu, vị đắng
- Độ ẩm sau 6 giờ sấy ở 60 oC: Đạt 1,83%
- Tỷ lệ hạt có kích thước < 180 μm: Đạt 36,16%
- Tỷ trọng biểu kiến: Đạt 0,63 g/ml
- Tỷ số nén: Đạt 18,12
- Độ ẩm của hạt trong nang cứng: Đạt 4,61%
- Độ đồng đều khối lượng: Đạt 433,1 mg
- Độ rã của viên nang cứng: Đạt 19,37 phút
- Giới hạn nhiễm khuẩn: Kết quả như sau:
- Tốc độ trơn chảy: Đạt 6,5 g/s
Vi khuẩn hiếu khí sống lại: < 30 CFU/g
Tổng số vi nấm: < 10 CFU/g
Vi khuẩn (E. coli; S. aureus; P. aeruginosa;
Salmonella spp): Không có
Tổng số Enterobacteria: < 5 CFU/g
3.2.4. Phương pháp bào chế viên nang cứng
3.3.1. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Cao đặc từ dược liệu hút ẩm mạnh, dẻo dính,
khó phân tán đồng đều, mất thời gian sấy khô, khi
nghiền dễ hút ẩm... Cần phối hợp thêm tá dược hút
khi bào chế.
Cân lượng dược liệu, lượng thuốc trong nang
cứng tương ứng trong 1 g cao đặc với cùng một quy
trình chiết dịch chấm sắc ký, chấm cùng 1 lượng
trên bản mỏng với các hệ dung môi thích hợp [16]
để nhận biết sự có mặt của vị thuốc trong cao đặc
và viên nang cứng, kết quả khi soi ở bước sóng λ =
366 nm như sau:
Phương pháp tạo hạt ướt phù hợp để bào chế hạt
đóng nang cứng từ cao dược liệu, giúp cải thiện khả
năng trơn chảy, giảm hiện tượng hút ẩm.
3.3. Định tính, định lượng cao đặc và viên
nang cứng
SKĐ dịch chiết bá bệnh
(BB), cao đặc (CĐ) và
thành phẩm (TP)
SKĐ dịch chiết xà sàng tử
(XST), cao đặc (CĐ) và
thành phẩm (TP)
SKĐ dịch chiết ba kích
(BK), cao đặc (CĐ) và
thành phẩm (TP)
SKĐ dịch chiết bạch tật lê
(BTL), cao đặc (CĐ) và
thành phẩm (TP)
112
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
SKĐ dịch chiết câu kỉ tử SKĐ dịch chiết đương quy
SKĐ dịch chiết cốt khí
củ (CKC), cao đặc (CĐ)
và thành phẩm (TP)
SKĐ dịch chiết hoàng kỳ
(HK), cao đặc (CĐ) và
thành phẩm (TP)
(CKT), cao đặc (CĐ) và
(ĐQ), cao đặc (CĐ) và
thành phẩm (TP)
thành phẩm (TP)
Dựa vào kết quả trên cho thấy trong cao đặc,
viên nang cứng có đầy đủ các vị dược liệu trong bài
thuốc.
- Trong cao đặc: Có hiện diện của 7 chất (ở
bước sóng 305 nm có 1; 2; 3; 4; 6; 7; 8, ở bước
sóng 243 nm có 1; 2; 3; 5; 6; 7; 8), hàm lượng
Imperatorin đạt 0,23 g, Osthole đạt 0,4 g, Piceid đạt
0,32 g và 8-Methoxypsoralen đạt 0,04 g
3.3.2. Định lượng flavonoid toàn phần
Sử dụng phương pháp cân:
- Trong viên nang cứng: Có 3 chất 8-
Methoxysporalen, Imperatorin, Osthole ở cả 2 bước
sóng 243 nm và 305 nm, hàm lượng Imperatorin và
Osthole đạt 0,456 g và 0,955 g
- Hàm lượng flavonoid trung bình trong cao đặc
đạt 2,48%
- Hàm lượng flavonoid trung bình trong viên
nang cứng đạt 1,19%
3.3.2. Xác định dấu vân tay hóa học và định
lượng một số chất có trong cao đặc, viên nang
cứng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Sắc ký đồ của hỗn hợp các chất chuẩn
113
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
Sắc ký đồ hỗn hợp chất chuẩn (a), cao đặc (b), viên nang (c) ở bước sóng 305 nm
Sắc ký đồ hỗn hợp chất chuẩn (a), cao đặc (b), viên nang (c) ở bước sóng 243 nm
Chú thích: 1: 7-hydroxycoumarin; 2:
Tác dụng của bài thuốc do nhiều yếu tố, định lượng
một thành phần nào đó cũng chỉ để xác định dấu
vân tay. Qua khảo sát trên sắc ký đồ cho thấy 2 chất
Imperatorin và Osthole cho hấp thụ cực đại tại bước
sóng 243 nm, 305 nm. Imperatorin có trong đương
quy, xà sàng tử và Osthole chỉ có trong xà sàng tử,
mà xà sàng tử đã được chứng minh là có tác dụng
hỗ trợ điều trị suy giảm sinh dục nam [9].
Scopoletin; 3: Piceid; 4: Kaempferol-3-glucosid ; 5:
Eurycomalactone; 6: 8-Methoxypsoralen; 7:
Imperatorin; 8: Osthole
Trong cao đặc ở bước sóng λ = 305 nm: Các
chất Piceid (3); 8-Methoxysporalen (6); Imperatorin
(7); Osthole (8) cho vết rõ ràng, đỉnh hấp thụ cao.
Các chất 7-hydroxycoumarin (1); Scopoletin (2);
Kaempferol 3-glucosid (4) cho đỉnh hấp thụ thấp.
Eurycomalactone (5) không có hấp thụ.
IV. KꢀT LUẬN
Từ bài thuốc Testin của PGS.TS. Vũ Văn Điền,
nguyên Trưởng bộ môn Dược học Cổ truyền –
Trường Đại học Dược Hà Nội gồm (Bá bệnh 10 g,
bạch tật lê 12 g, cốt khí củ 10 g, câu kỷ tử 16 g, xà
sàng tử 12 g, hoàng kỳ 14 g, đương quy 14 g, ba
kích 10 g). Chúng tôi đã xây dựng quy trình bào
chế viên nang cứng. Các chỉ tiêu kiểm tra bán thành
phẩm, thành phẩm viên nang cứng được tiến hành
theo chuyên luận của Dược điển Việt Nam IV, xác
định dấu vân tay hóa học bằng phương pháp
phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) cụ thể như sau:
Trong cao đặc ở bước sóng λ = 243 nm: Các chất
(3); (6); (7); (8) cho hấp thụ cực đại, có đỉnh hấp thụ
cao. Các chất (1); (2); (5); cho đỉnh hấp thụ thấp.
Chất (4) không cho hấp thụ tại bước sóng 243 nm.
Trong viên nang cứng ở bước sóng 305 nm và
243 nm: Các chất (7), (8) cho vết rõ ràng, đỉnh hấp
thụ cao, chất (6) đỉnh hấp thụ thấp. Các chất (1);
(2); (3); (4); (5) không có hấp thụ.
3.3.3. Đánh giá chất lượng sơ bộ của cao đặc,
bán thành phẩm và thành phẩm
Bài thuốc cần xác định sự có mặt đầy đủ của các
vị dược liệu bằng SKLM trong viên nang, cao đặc.
114
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
George, A., et al. (2012). Randomized Clinical
1. Đã khảo sát quá trình bào chế cao đặc bằng 3
phương pháp là chiết hồi lưu, chiết ngâm lạnh 2
ngày, chiết ngâm lạnh 3 ngày và xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng của cao đặc: Trong cao đặc có
hiện diện của 7 chất (ở bước sóng 305 nm có 1; 2;
3; 4; 6; 7; 8, ở bước sóng 243 nm có 1; 2; 3; 5; 6; 7;
8), hàm lượng Imperatorin đạt 0,23 g, Osthole đạt
0,4 g, Piceid đạt 0,32 g và 8-Methoxypsoralen đạt
0,04 g.
Trial on the Use of PHYSTA Freeze-Dried Water
Extract of Eurycoma longifolia for the
Improvement of Quality of Life and Sexual Well-
Being in Men. Evid Based Complement Alternat
L.F., et al. (2009). Osthole, a potential antidiabetic
agent, alleviates hyperglycemia in db/db mice.
2. Đã khảo sát 2 phương pháp tạo hạt, xây dựng
công thức tạo hạt và xây dựng tiêu chất chất lượng
của bán thành phẩm dạng hạt.
al. (2013). Eurycomanone, the major quassinoid in
Eurycoma longifolia root extract increases
spermatogenesis by inhibiting the activity of
3. Đã tiến hành đóng nang cứng và bước đầu xây
dựng được tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho viên nang
cứng. Trong viên nang cứng chứa đầy đủ các chất có
trong các vị dược liệu của bài thuốc Testin cụ thể: có 3
chất 8-Methoxysporalen, Imperatorin, Osthole ở cả 2
bước sóng 243 nm và 305 nm, hàm lượng Imperatorin
và Osthole đạt 0,456 g và 0,955 g. Hàm lượng các hợp
chất được phát hiện trong viên nang cứng phù hợp với
các hợp chất đã được công bố từ bài thuốc Testin của
PGS.TS. Vũ Văn Điền.
phosphodiesterase
and
aromatase
in
207.
Effects of osthol on androgen level and nitric oxide
synthase activity in castrate rats. Zhong Yao Cai,
27(7):504 – 506.
[9] Thanh, N.T.T. (2013). Exploring androgen
activity of Testin extract in male mice. Pharmacist
graduate thesis. Hanoi University of Pharmacy,
Vietnam.
REFERENCES
[1] Wylie, K., Froggatt, N. (2010). Late onset
hypogonadism, sexuality and fertility, Human
Fertility, 13(3):126 - 133.
[10] Yue, S., Angela, W.H.Y., George, B.L.
(2020).
Phytochemistry,
Ethnopharmacology,
J.M. (1999). Testosterone, body composition and
aging. Journal of Endocrinological Investigation,
22(5 Suppl):110-116.
Pharmacokinetics and Toxicology of Cnidium
monnieri (L.) Cusson. MDPI, 21(3).
[11] Institute of Medicinal Materials. (2004).
Medicinal plants and animals in Vietnam, volume
1, Science and Technology Publishing House.
[3] Tam, L.M., Kieu, N.T., Quynh, T.T.N., Hue,
C.N.T. (2019). Men's medical system infertile
couples. University of Medicine and Pharmacy,
Gynecology Magazine, 14(01):115, 16(04):115-
123, Vietnam.
[12] Jihua, W., Shiqiang, X., Yu, M., Shike,
C., et al. (2021). A high-quality genome assembly
of Morinda officinalis, a famous native southern herb in
the Lingnan region of southern China. Horticulture
hormonal effects of Tribulus terrestris and its role
in the management of male erectile dysfunction - an
evaluation using primates, rabbit and rat.
[13] Renke, D., Kenneth, A.J., Richard, C.R.,
Fred, K.F. (1998). Differential effects of flavonoids
on testosterone-metabolizing cytochrome P450s.
[14] Martin, L.J., Mohamed, T. (2020).
115
N.V.Thang et al/ No.21_Jun 2021|p.105-116
Improvement of Testicular Steroidogenesis Using
graduate thesis. Hanoi University of Pharmacy,
Vietnam.
[17] Koong, T.M. (2009). Pharmaceutical
Flavonoids and Isoflavonoids for Prevention of
Late-Onset Male Hypogonadism.
[15] Rojas, D.P., Pandey, A.K. (2014). Natural
Compounds to Counteract Testosterone Depletion
in Aging, Garrison Institute on Aging, Department
of Neurology, Texas Tech University Health
Sciences Center, J Steroids Horm Sci 5:1.
manufacturing technique. Medical Publishing
House Hanoi, volume I, III, Vietnam.
[18] Phuong, D.T. (2013). Research on
preparation and high standardization of the drug
Testin. Graduation thesis of pharmacist class 2008-
2013. Hanoi University of Pharmacy, Vietnam.
[16] Hang, N.T. (2013). Quality control of
medicinal herbs in Testin remedies, pharmacist
116
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bào chế viên nang cứng từ bài thuốc Testin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_bao_che_vien_nang_cung_tu_bai_thuoc_testin.pdf