Nghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BK
ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
Hoàng Xuân Sử 1, Trương Qúy Kiên2, Phạm Quốc Toản2, Lê Việt Thắng2
Nguyễn Thanh Xuân2, Lê Thị Bảo Quyên3, Lê Đình Nam4, Nguyễn Đắc Thắng1
Hoàng Xuân Cường1, Đinh Thị Thu Hằng1, Hồ Anh Sơn1, Hoàng Văn Lương1
1Học viện Quân y
2Bệnh viện Quân y 103
3Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
4Bệnh viện Quân y 354
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định sự phân bố và lưu hành kiểu
gen vi rút BK trên bệnh nhân ghép thận.
1, 3/8 (37,5%) thuộc phân nhóm IV/c-1. Không có
sự khác biệt giữa các kiểu gen BKV liên quan đến
tuổi, giới, các chỉ số xét nghiệm và tình trạng BKVN
là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra kiểu gen BKV-I là
kiểu gen lưu hành phổ biến, tiếp theo là BKV-IV
trên những bệnh nhân ghép thận. Nghiên cứu
này giúp cung cấp những đặc điểm di truyền
phân tử BKV góp phần giám sát BKV ở bệnh
nhân ghép thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng
số 131 bệnh nhân ghép thận được thu thập tại khoa
ận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103. Mẫu máu,
nước tiểu được thu thập và tách chiết DNA sử dụng
cho phản ứng Nested - PCR khuếch đại đoạn gen
VP1 của BK virus (BKV). Những mẫu BKV dương
tính được giải trình tự và xây dựng cây chủng loại
phát sinh xác định kiểu gen bằng phương pháp
Neighbor-joining dựa trên phần mềm Mega 7.
Kết quả: 40 mẫu dương tính với BKV được giải
trình tự và phân tích loài, trong đó chỉ phát hiện được
BKV- I (62,5%) và BKV- IV (37,5%). Trong BKV- I,
chỉ quan sát được phân nhóm I/b-1 (62,5%), không
phát hiện được các phân nhóm khác. Tuy nhiên,
BKV- IV cho thấy sự đa dạng của các phân nhóm
như sau: IV/a-1 (26,67%), IV/a-2 (6,67%), IV/c-
1 (66,66%). Với 8 bệnh nhân bị BKVN (BK Virus
Nephropathy), được khẳng định bằng sinh thiết
thận, 5/8 (62,5%) bệnh nhân thuộc phân nhóm I/b-
Từ khóa: Vi rút BK, kiểu gen BKV, ghép thận.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Human polyomavirus BK (BKV) thuộc họ
Polyomaviridae, đặc trưng bởi bộ gen DNA kép,
khép vòng, được phân lập lần đầu tiên từ mẫu nước
tiểu của bệnh nhân sau ghép thận với biến chứng
hẹp niệu quản [18]. uật ngữ “BK” có nguồn gốc
từ chữ cái đầu của bệnh nhân đầu tiên phát hiện
nhiễm virus trong nước tiểu vào năm 1971. BKV
lây nhiễm ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ huyết thanh
dương tính ở người lớn dao động từ 60% tới 100%.
Ngày nhận bài: 10/6/2020
Ngày phản biện: 30/7/2020
Ngày chấp nhận đăng: 5/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
6
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Sau khi nhiễm BKV nguyên phát, BKV tồn tại ở III hiếm gặp hơn. BKV-I tiếp tục được chia thành
dạng tiềm ẩn trong đường tiết niệu sinh dục và chỉ 4 phân nhóm I/a, I/b-1, I/b-2 và I/c; trong khi đó
bắt đầu tái hoạt động nhân lên mạnh mẽ, phá hủy BKV-IV đa dạng hơn với 6 phân nhóm IV/a-1, IV/
các tế bào đường tiết niệu khi hệ miễn dịch bị ức a-2, IV/b-1, IV/b-2, IV/c-1, IV/c-2. Sự phân bố đa
chế hoặc suy giảm. Ngoài bài tiết trong đường tiết dạng của các kiểu BKV cũng như phân nhóm BKV
niệu, BKV cũng xuất hiện trong huyết tương của ở quần thể người đã được nghiên cứu ở nhiều nước,
bệnh nhân ghép thận.
trong đó phân nhóm Ia phổ biến ở châu Phi, phân
Ở bệnh nhân ghép thận, tỷ lệ lưu hành BKV nhóm I/b-1 phổ biến ở Đông Nam Á, phân nhóm
dao động từ 10% tới 60%, trong số đó 1% tới 10% I/b-2 phổ biến ở châu Âu và phân nhóm I/c phổ
dẫn đến BKVN, đặc trưng bởi hoại tử ống thận biến ở Đông Bắc Á [8], [15]. Cũng như phân nhóm
cũng như tình trạng viêm thận kẽ. Sự tiến triển của I, mỗi phân nhóm BKV-IV tương ứng với một vị trí
BKVN thường xảy ra mà không có dấu hiệu lâm địa lý nhất định [11]. Các nghiên cứu gần đây cho
sàng hoặc triệu chứng rõ ràng ngoại trừ tăng nồng thấy kiểu gen BKV có liên quan đến yếu tố độc lực
độ creatinin huyết thanh, nếu không phát hiện kịp và bệnh sinh của BKVN. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
thời 15% đến 80% trường hợp BKVN dẫn tới mất chưa có nghiên cứu nào xác định tỷ lệ lưu hành kiểu
ghép trong vòng 5 năm đầu tiên [3]. Mặt khác, gen của BKV ở bệnh nhân ghép thận. Do đó, mục
BKVN thường dễ bị bỏ sót chẩn đoán hoặc nhầm tiêu chính của nghiên cứu nhằm xác định sự phân
lẫn với tình trạng thải ghép cấp tính hoặc độc tính bố và lưu hành kiểu gen BKV trên những bệnh nhân
của thuốc ức chế miễn dịch.
ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103.
Bộ gen BKV có kích thước gần 5,3 kb, được chia
thành 3 vùng: vùng kiểm soát sớm, vùng kiểm soát VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
muộn và vùng không mã hóa [3], trong đó vùng Bệnh nhân và mẫu bệnh phẩm
không mã hóa giữ chức năng điều tiết, vùng mã hóa
Mẫu máu và nước tiểu của 131 bệnh nhân ghép
sớm mã hóa cho các kháng nguyên T lớn, T nhỏ thận được thu thập tại Khoa ận Lọc máu, Bệnh
và vùng mã hóa muộn mã hóa agnoprotein và các viện Quân y 103. Mẫu nước tiểu được xử lý bằng
protein cấu trúc (Viral Protein: VP1, VP2 và VP3). cách ly tâm ở 3200 rpm, 30 phút, bỏ dịch, thu cặn.
VP1 là thành phần chính của vỏ capsid, giúp duy trì Mẫu máu được ly tâm 3000 rpm, 10 phút và tách
cấu trúc capsid, đồng thời các vòng lặp bên ngoài lấy huyết tương. Huyết tương và cặn nước tiểu được
VP1 đóng vai trò quan trọng trong việc làm trung bảo quản -80oC cho tới khi tách DNA. ông tin
gian gắn kết với thụ thể tế bào chủ cũng như chịu lâm sàng và cận lâm sàng được thu thập cho phân
trách nhiệm cho sự tồn tại của các biến thể kháng tích sự liên quan với kiểu gen của BKV.
nguyên BKV [2], [14]. Dựa trên trình tự toàn bộ Tách DNA
gen hoặc sự đa dạng trình tự vùng VP1, Jin và cs
BKV-DNA được tách chiết từ 200 µl huyết tương
[5] đã phân loại các chủng BKV hiện có thành bốn hoặc cặn nước tiểu theo quy trình bộ kit GeneJET
kiểu gen kí hiệu từ BKV I-IV, đồng thời những kiểu Whole Blood Genomic DNA Purification Mini
gen này có mối tương quan rõ rệt với các kiểu huyết Kit (ermo Scientific, Mỹ). DNA được ly giải
thanh học [7]. BKV- I được xác định là kiểu gen lưu trong 54 µl dung dịch Elution buffer. Các mẫu sau
hành phổ biến nhất trên thế giới (80%), tiếp theo đó được bảo quản lâu dài ở -80oC cho đến khi thực
là BKV- IV (15%), trong khi đó BKV- II và BKV- hiện phản ứng Nested - PCR.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
7
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nested PCR và giải trình tự
Germany) với chu trình nhiệt như sau: Vòng 1
Các cặp mồi nhằm khuếch đại vùng gen VP1 (95oC x 5 phút)(94oC x 30 giây; 58oC x 30 giây;
được thay đổi một số trình tự so với công bố trước 72oC x 45 giây) x 35 chu kỳ, (72oC x 7 phút); vòng
đây nhằm phù hợp với các chủng Việt Nam [6], [9]. 2 (95oC x 5 phút)(94oC x 30 giây; 42oC x 30 giây;
ành phần phản ứng PCR trong thể tích 20 µl gồm: 72oC x 30 giây) x 35 chu kỳ, (72oC x 7 phút). Sản
1X Dream Taqgo master mix, 0,2 µM hỗn hợp mồi phẩm Nested - PCR được điện di kiểm tra trên gel
xuôi - ngược, 5 µl DNA khuôn, điều chỉnh H2O khử agarose 1,2% TBE 0,5X, nhuộm ethidium bromide,
ion đủ thể tích 20 μl. Phản ứng PCR được khuếch chụp ảnh và lưu kết quả trên máy UVP (Eppendorf,
đại trên máy Mastercycler (Eppendorf, Hamburg, Hamburg, Germany).
Bảng 1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
Primers
Sequences
Position
1361-1381
1919-1940
1630-1649
1937-1956
1651-1675
Size (bp)
References
_
BKV S
ATC AAA GAA CTG CTC CTC AAT
GCA CTC CCT GCA TT CCA AGG G
CAA GTG CCA AAA CTA CTA AT
TGC ATG AAG GTAAG CAT GC
AGG AGT AGA AGT TCT AGA AG
580 bp
9
_
BKV AS
BKV-F
BKV-R
327 bp
287 bp
6
6
BKV-seq
Các chủng tham chiếu
26 trình tự genome BKV tương ứng với các kiểu gen của BKV được thu thập từ Genbank để so sánh với
trình tự các chủng BKV phân lập từ các bệnh nhân ghép thận trong nghiên cứu này. ông tin của các trình
tự tham chiếu được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Các trình tự tham chiếu
Mã số
Phân nhóm
I/b-1
I/b-1
I/b-1
I/b-2
I/b-2
I/a
Quốc gia
Nhật Bản
Nhật Bản
Ireland
Nhật Bản
Netherland
Nhật Bản
USA
AB211369
AB365177
JN192433
AB301086
AB211370
AB369092
NC001538
V01108
I/a
I/a
USA
AB211381
AB211372
AB211386
AB263920
I/c
I/c
III
II
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Anh
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
8
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
AB269859
AB269869
AB268868
AB211389
AB269867
AB269858
AB269863
AB211391
AB217919
KF468291
AB269857
AB269835
AB269834
AB211387
IV/a-1
IV/a-1
IV/a-2
IV/a-2
IV/c-1
IV/c-1
IV/c-1
IV/b-1
IV/b-1
IV/c-2
IV/c-2
IV/b-2
IV/b-2
IV/b-2
Philippine
Việt Nam
Việt Nam
Nhật Bản
Việt Nam
Trung Quốc
Trung Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Đức
Trung Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Giải trình tự gen và xây dựng cây chủng loại
phát sinh
Tổng số 131 bệnh nhân ghép thận được đưa vào
nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 39,73 10,68.
Sản phẩm Nested-PCR được tinh sạch và giải Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 69,47%, nữ chiếm
trình tự trực tiếp trên máy 3130 XL (ABI, Mỹ). 30,53%. Các chỉ số xét nghiệm gồm số điểm hòa hợp
Trình tự vùng VP1 thu được sử dụng phần mềm HLA trung bình là 3,57 1,47, nồng độ creatinine
BioEdit 7.0 và MEGA7.0 để phân tích và xây dựng tháng đầu sau ghép là 116,53 33,40. Trong số 131
cây phát sinh loài các chủng BKV phân lập ở bệnh bệnh nhân, 8 trường hợp được chẩn đoán BKVN
nhân ghép thận theo phương pháp Neiborjoining (6,11%) bằng sinh thiết thận.
(ML) với hệ số bootstrap lặp lại 1000 lần.
Nested - PCR phát hiện BKV
Mẫu bệnh phẩm của 131 bệnh nhân được tách
DNA và thực hiện Nested - PCR với các cặp mồi
đặc hiệu. Trong số đó, 40 mẫu (30,53%) dương tính
với BKV, được thể hiện qua hình ảnh điện di với
băng đặc hiệu có kích thước 327 bp (hình 1). Các
băng đều sáng, đậm nét và không có sản phẩm phụ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
ông tin chung về bệnh nhân
Bảng 3. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm
ông số
Nam
Nữ
91 (69,47%)
40 (30,53%)
39,73 10,68
116,53 33,40
3,57 1,47
Giới tính
Tuổi
Creatinin T1 (µmol/ml)
HLA mismath
BKVN
8 (6,11%)
Hình 1. Nested PCR gen VP1
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
9
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Chú thích: 1, 2, 3: các mẫu dương tính với BKV, 4: Việt Nam. Phân tích sâu hơn về trình tự dưới loài,
đối chứng âm, 5: Marker 100 bp (ermo Fisher, Mỹ) 27/27 mẫu BKV-I thuộc về phân nhóm I/b-1,
Xác định sự lưu hành kiểu gen của BKV ở không phát hiện được các phân nhóm I/b-2, I/a
bệnh nhân ghép thận
hay I/c. Tuy nhiên, BKV- IV thể hiện sự đa dạng
40 mẫu dương tính với BKV bằng Nested - PCR các phân nhóm cao hơn: 10 mẫu thuộc phân nhóm
được tinh sạch và giải trình tự. Dựa vào các trình tự IV/c-1, 4 mẫu thuộc phân nhóm IV/a-1 và 1 mẫu
tham chiếu được công bố trên Genbank cùng với thuộc nhóm IV/a-2 (Bảng 4). Trong số 8 bệnh
kết quả giải trình tự của 40 mẫu dương tính, cây nhân bị BKVN, phát hiện được 5/8 mẫu (62,5%)
chủng loại phát sinh được xây dựng theo phương thuộc phân nhóm I/b-1, 3/8 mẫu (38,5%) thuộc
pháp Neighbor-joining (Hình 2). Kết quả phân phân nhóm IV/c-1. Kết quả phân tích sự phân bố
tích bằng cây chủng loại phát sinh cho thấy: 25 và sự khác biệt giữa các kiểu gen BKV liên quan
mẫu (62,5%) thuộc BKV-I, 15 mẫu (37,5%) thuộc đến tuổi, giới, các chỉ số xét nghiệm và tình trạng
BKV- IV, không phát hiện được BKV-II, III trong BKVN là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân ghép thận tại Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 4. Sự phân bố các phân nhóm của BKV
BKV- I (n=25)
BKV- IV (n=15)
IV/b-1
I/a
I/-b1
I/b-2
I/c
IV/a-1
IV/a-2
IV/c-1
IV/c-2
0
25
0
0
4
1
0
10
0
(0%)
(100%)
(0%)
(0%)
(26,67%)
(6,67%)
(0%)
(66.66%)
(0%)
Bảng 5. Sự phân bố kiểu gen BKV theo các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng
BKV-I
(n=25)
BKV-IV
ông số
p
(n=15)
38,94 8,49
4 (26,67%)
11 (73,33%)
1,91 1,93
134,06 39,62
3 (20%)
Tuổi
41,12 10,94
6 (24%)
0,50
1
Nữ
Giới tính
Nam
19 (76%)
ời gian sau ghép (năm)
Creatinin T1 (µmol/ml)
BKVN
2,42 2,63
126,16 33,86
5 (20 %)
0,51
0,50
1
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
10
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Genotype I
Genotype III
Genotype II
Genotype IV
Hình 2. Cây phát sinh loài của trình tự gen VP1 các chủng BKV phân lập ở miền Bắc Việt Nam với các chủng
tham chiếu, sử dụng phần mềm MEGA7 theo phương pháp Neighbor joining với hệ số bootstrap lặp lại 1000 lần
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
11
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
chiếm ưu thế (76,5%). H. Boukoum và cộng sự cũng
đưa ra nhận định không có sự liên quan giữa kiểu gen
và tình trạng BKVN (p>0,05), mặc dù cả hai bệnh
nhân bị BKVN đều thuộc phân nhóm I/b-2. Trong
khi đó, nghiên cứu của Pastrana và cs. (2013) [13] chỉ
ra rằng BKV - IV chiếm tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân bị
BKVN sau ghép thận so với bệnh nhân sau ghép chỉ
có BKV dương tính trong máu và nước tiểu. Một số
nghiên cứu khác cũng chỉ ra mối liên hệ giữa kiểu gen
BKV-II, III, IV với nguy cơ bị BKVN cao hơn ở bệnh
nhân ghép thận [10], [16]. Nghiên cứu gần đây của
Johannes Korth và cộng sự cho thấy BKV-I chiếm tỷ lệ
cao với 82%, tiếp theo là BKV-IV (14%) và cuối cùng
là BKV-II (4%). Điểm đáng chú ý là bệnh nhân BKVN
do BKV-II và IV được phát hiện với tỷ lệ cao hơn so
với bệnh nhân bị BKVN do BKV-I ((8/10 (80%) so
với 17/46 (37%); p = 0,001). Trong nghiên cứu này
chúng tôi chỉ ra BKV- I xuất hiện ở nhóm bệnh nhân
BKVN cao hơn (5/8 bệnh nhân) có thể do BKV- I
sao chép hiệu quả hơn BKV- IV trong tế bào biểu
mô thận cũng như BKV- I chiếm ưu thế trong dân
số Việt Nam [12]. Kết quả của chúng tôi khi so sánh
sự khác biệt giữa các kiểu gen BKV liên quan đến
tuổi, giới, các chỉ số xét nghiệm và tình trạng BKVN
cho thấy không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy
nhiên, nghiên cứu này chưa được hỗ trợ đầy đủ để
đánh giá tính mức độ liên quan của kiểu gen BKV,
tải lượng vi rút BKV trong máu và nước tiểu đối với
nguy cơ bệnh thận do BKV, do đó, một nghiên cứu
lớn hơn là cần thiết để kiểm tra giả thuyết này.
BÀN LUẬN
BKV có 4 kiểu gen chính là BKV-I, II, III, IV lưu
hành trên thế giới và sự phân bố của các kiểu gen cũng
như các phân nhóm phụ thuộc vào các vùng địa lý
khác nhau. Trong đó, BKV- I phổ biến nhất trên toàn
thế giới, chiếm tỷ lệ 70%-80% [15], tiếp đến là BKV-
IV chiếm 15%-25%, được phát hiện ở châu Âu, châu
Á nhưng không phát hiện ở châu Phi. BKV- II và BKV-
III rất hiếm gặp ở mọi vùng địa lý [4]. BKV- I có 4 phân
nhóm gồm I/a, I/b-1, I/b-2 và I/c nhưng nguồn gốc
và sự phân bố của các phân nhóm là khác nhau. Phân
nhóm I/a có nguồn gốc ở châu Phi, I/b-1 có nguồn
gốc từ Đông Nam Á, I/b-2 đến từ châu Âu và I/c chủ
yếu ở Đông Bắc Á. Trong nghiên cứu này, khi phân
tích trình tự DNA của vùng gen VP1 cho thấy BKV- I
là kiểu gen chiếm ưu thế (62,5%), tiếp đến là BKV-IV
(32,5%). Phân tích sâu hơn để xác định phân nhóm,
25/25 mẫu thuộc BKV- I ở những bệnh nhân ghép
thận tại miền Bắc trong nghiên cứu này đều thuộc
nhóm I/b-1. Kết quả này phù hợp với sự phân bố kiểu
gen BKV trên thế giới cũng như nguồn gốc và sự phân
bố nhóm I/b-1 ở Đông Nam Á trong các nghiên cứu
trước đây [1], [4], [17].
Nhiễm BKV và BKVN là một vấn đề thách thức
lâm sàng ở bệnh nhân sau ghép thận khi mà các lựa
chọn trong điều trị còn hạn chế, phụ thuộc nhiều
vào kinh nghiệm của bác sĩ. Việc theo dõi điều trị
bệnh nhân sau ghép thận đóng vai trò rất quan trọng
trong duy trì chức năng thận ghép, giảm thiểu tối đa
nguy cơ mất mô ghép hay suy chức năng thận ghép.
Trong nghiên cứu này, khi phân tích kiểu gen BKV
của 8 bệnh nhân BKVN được khẳng định bằng sinh
thiết thận, 5/8 (62,5%) thuộc nhóm I/b-1; 3/5
(37,5%) thuộc nhóm IV/c-1, và sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu
của của H. Boukoum và cộng sự (2016) trên 34 mẫu
bệnh phẩm (máu hoặc nước tiểu) của bệnh nhân
ghép thận tại Tunisia cho thấy BKV- I có tỷ lệ lưu
hành cao nhất (79,5%), trong đó phân nhóm I/b-2
KẾT LUẬN
Nghiên cứu phân bố và lưu hành kiểu gen của
BKV ở bệnh nhân ghép thận tại Việt Nam cho thấy
chỉ phát hiện BKV-I và BKV-IV, trong đó BKV-I
chiếm ưu thế (62,5% so với 37,5%). Việc xác định
kiểu gen BKV có thể giúp dự báo mối liên quan
tiềm tàng giữa diễn tiến gây bệnh của BKV và tiến
triển của BKVN ở bệnh nhân ghép thận.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
12
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
SUMMARY
Objectives: is study aims to investigate the distribution of BK virus genotypes among renal
transplant recipients.
Patients and methods: A total of 131 patients who underwent kidney transplantation in the department
of Nephrology and Dialysis, Military Hospital 103. Genotyping of BK virus was performed using Nested -
PCR, sequenced and aligned with reference sequences retrieved from Genbank for phylogenetic analysis.
Results and Discussion: Among 131 recipients of kidney transplants analyzed. Genotyping of
BKV was performed successfully in 40 out of the 131 patients by Nested - PCR. BKV-I was detected in
25 of 40 (62.5%) patients, and 15 out of 40 (32.5%) belonging to BKV-IV; no cases of BKV- II or III
were observed. Using phylogenetic analysis of the subgroups, BKV-I/b-1 was found the predominant
subgroup (100%), whereas BKV-IV included 26.67% of IV/a-1, 6.67% of IV/a-2 and 66.66% of IV/c-1,
respectively. In 8 patients diagnosed BKVN, 5 of them were infected with subgroup I/b-1 (62.5%) and
3 cases were infected with subgroup IV/c-1 (32.5%). No significant difference between BKV genotypes
was observed in relation to age, sex, HLA mismatch, creatinine at month 1, BKVN.
Conclusion: is study indicated that the BKV-I was predominant, followed by BKV-IV among recipients
of renal transplant in Vietnam.
Keywords: BK virus, Genotypye, Renal Transplant.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen Q. et al. (2006), “Subtype IV of the BK polyomavirus is prevalent in East Asia”, Archives of virology,
151(12), pp. 2419-2429.
2. Dugan A. S. et al. (2007), “Identification of amino acid residues in BK virus VP1 that are critical for
viability and growth”, Journal of virology, 81(21), pp. 11798-11808.
3. Hirsch H. H. et al. (2005), “Polyomavirus-associated nephropathy in renal transplantation:
interdisciplinary analyses and recommendations”, Transplantation, 79(10), pp. 1277-1286.
4. Ikegaya H. et al. (2006), “Identification of a genomic subgroup of BK polyomavirus spread in European
populations”, Journal of general virology, 87(11), pp. 3201-3208.
5. Jin L. et al. (1993), “Genomic typing of BK virus in clinical specimens by direct sequencing of polymerase
chain reaction products”, Journal of medical virology, 41(1), pp. 11-17.
6. Jin L. et al. (1995), “Prevalence and distribution of BK virus subtypes in healthy people and
immunocompromised patients detected by PCR-restriction enzyme analysis”, Clinical and diagnostic virology,
3(3), pp. 285-295.
7. Knowles W. A. et al. (1989), “Serological typing scheme for BK‐like isolates of human polyomavirus”,
Journal of medical virology, 28(2), pp. 118-123.
8. Krumbholz A. et al. (2006), “Prevalence of BK virus subtype I in Germany”, Journal of medical virology,
78(12), pp. 1588-1598.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
13
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
9. Ledesma J. et al. (2013), “BK polyomavirus genotyping at inter‐and intra‐patient level in Spain”, Journal
of medical virology, 85(8), pp. 1402-1408.
10. Matsuda Y. et al. (2011), “A rapid and efficient method BK polyomavirus genotyping by high‐resolution
melting analysis”, Journal of medical virology, 83(12), pp. 2128-2134.
11. Nishimoto Y. et al. (2007), “An Asian origin for subtype IV BK virus based on phylogenetic analysis”,
Journal of molecular evolution, 65(1), pp. 103-111.
12. Nukuzuma S. et al. (2006), “Subtype I BK polyomavirus strains grow more efficiently in human renal
epithelial cells than subtype IV strains”, Journal of general virology, 87(7), pp. 1893-1901.
13. Pastrana D. V. et al. (2013), “BK polyomavirus genotypes represent distinct serotypes with distinct
entry tropism”, Journal of virology, 87(18), pp. 10105-10113.
14. Stehle T. et al. (1994), “Structure of murine polyomavirus complexed with an oligosaccharide receptor
fragment”, Nature, 369(6476), p. 160.
15. Takasaka T. et al. (2004), “Subtypes of BK virus prevalent in Japan and variation in their transcriptional
control region”, Journal of General Virology, 85(10), pp. 2821-2827.
16. Tremolada S. et al. (2010), “Rare subtypes of BK virus are viable and frequently detected in renal
transplant recipients with BK virus-associated nephropathy”, Virology, 404(2), pp. 312-318.
17. Zheng H.-Y. et al. (2007), “Relationships between BK virus lineages and human populations”,
Microbes and infection, 9(2), pp. 204-213.
18. Hirsch H. H. and Steiger J. (2003), “Polyomavirus BK”, e Lancet Infectious Diseases, 3(10), p. 611.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
14
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_xac_dinh_kieu_gen_cua_vi_rut_bk_o_benh_nhan_ghep.pdf