Tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap của phụ nữ bán dâm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM THINPREP PAP  
CỦA PHỤ NỮ BÁN DÂM Ở HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
NĂM 2018  
Lê Anh Tuấn1,, Nguyễn Vân Trang1, Đặng Đức Anh1, Vũ Thị Nhung2,  
Nguyễn Thị Thúy Hằng2, Lê Minh Đức2, Trình Thị Mai Lê2, Vũ Thị Huệ2  
1Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương  
2Đại học Y Hà Nội  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep  
Pap ở 700 phụ nữ bán dâm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Kết quả cho thấy có 26,4%  
phụ nữ bán dâm nhiễm HPV và 13,6% có kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường. Những phụ nữ  
bán dâm nhiễm bất kỳ týp HPV có kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 3,8 lần so  
với người không nhiễm. Phụ nữ bán dâm có tiền sử phụ khoa có kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung  
bất thường cao hơn 1,9 lần so với người không có. Tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap  
bất thường ở phụ nữ bán dâm ở mức cao. Công tác truyền thông về HPV, ứng dụng xét nghiệm ThinPrep  
Pap cần được xây dựng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là những người có tiền sử phụ khoa.  
Từ khóa: HPV, phụ nữ bán dâm, xét nghiệm ThinPrep Pap, Việt Nam.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một bệnh lý  
nguy hiểm, đứng thứ ba trong các loại ung thư  
thường gặp ở nữ giới.1 Human papillomavirus  
(HPV) là một tác nhân đóng vai trò quan trọng  
trong nguyên nhân gây UTCTC. Nhằm giảm  
thiểu gánh nặng bệnh tật do UTCTC gây ra,  
nhiều chương trình khám sàng lọc, phát hiện  
sớm UTCTC đã được triển khai, thông qua  
các xét nghiệm tế bào học được lấy ra từ cổ tử  
cung, kiểm tra bằng mắt thường lớp bề mặt cổ  
tử cung hoặc phát hiện DNA HPV.  
các nghiên cứu tại Trung Quốc và Bỉ, tỷ lệ  
nhiễm HPV ở PNBD lần lượt là là 61,9%;  
41,7%.2,3 Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HPV ở nữ  
giới trong cộng đồng tại một số thành phố lớn  
dao động từ 5,13-12%; trong khi tỷ lệ nhiễm  
HPV ở PNBD là 51,5%.4–6 Trong các phương  
pháp xét nghiệm tế bào cổ tử cung, xét  
nghiệm ThinPrep Pap là phương pháp hiện  
đại, có độ chính xác cao trong việc phát hiện  
các tế bào tiền UTCTC, giảm tỷ lệ âm tính giả  
so với phương pháp pap truyền thống.7–9 Tuy  
nhiên xét nghiệm này chưa được phổ biến  
rộng rãi và hầu hết các trường hợp ung thư  
chưa được phát hiện ngày nay là ở những  
phụ nữ chưa từng được xét nghiệm sàng  
lọc.10 Nhằm nâng cao hiệu quả chương trình  
sàng lọc UTCTC, chúng tôi tiến hành nghiên  
cứu này với mục tiêu mô tả tỷ lệ nhiễm HPV,  
kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap ở phụ nữ  
bán dâm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh  
(TPHCM) năm 2018.  
Phụ nữ bán dâm (PNBD) là nhóm có nguy  
cơ cao nhiễm HPV do họ có quan hệ tình dục  
(QHTD) với nhiều bạn tình, hiểu biết về HPV  
chưa đầy đủ, tuy nhiên các nghiên cứu về  
HPV trên đối tượng này còn hạn chế. Theo  
Tác giả liên hệ: Lê Anh Tuấn  
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương  
Email: lat@nihe.org.vn  
Ngày nhận: 12/05/2021  
Ngày được chấp nhận: 24/05/2021  
78  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
quần thể PNBD ước tính. Địa điểm và cỡ mẫu  
cụ thể tại các quận là Đống Đa (93), Hai Bà  
Trưng (85), Tây Hồ (100), Hoàng Mai (72) ở Hà  
Nội và quận 1 (121), quận 4 (36), quận 5 (90),  
Bình Thạnh (43), Bình Chánh (60) ở TPHCM.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Là PNBD, với các tiêu chuẩn lựa chọn sau:  
có QHTD đổi lấy tiền hoặc đồ ít nhất một lần  
trong tháng qua; bao gồm PNBD đường phố  
(gặp khách chủ yếu trên đường phố) và PNBD  
nhà hàng (gặp khách hàng chủ yếu ở các địa  
điểm vui chơi giải trí, nhà hàng, tiệm massage  
hoặc khách sạn); từ 18-50 tuổi; tự nguyện tham  
gia nghiên cứu, đồng ý cho khám và lấy mẫu  
xét nghiệm HPV.  
Biến số/chỉ số  
Biến phụ thuộc gồm kết quả tế bào cổ tử  
cung (TBCTC) bình thường và bất thường.  
Biến độc lập gồm nhóm tuổi, trình độ học  
vấn, tiền sử phụ khoa, thực trạng nhiễm HPV.  
Quy trình tiến hành nghiên cứu  
Những người khi tham gia nảy sinh bất kỳ  
tình huống vi phạm thỏa thuận tham gia, gây  
mất an toàn, khó khăn cho việc diễn giải kết  
quả hoặc trở ngại cho việc thực hiện các mục  
tiêu được loại khỏi nghiên cứu.  
Mỗi đối tượng nghiên cứu đã được khám  
lâm sàng phần phụ để lấy mẫu quệt âm đạo.  
Với mỗi mẫu, tiến hành tách chiết thành 2 phần,  
1 phần để xét nghiệm ThinPrep Pap, 1 phần để  
xét nghiệm định týp HPV. Mẫu bệnh phẩm xét  
nghiệm ThinPrep Pap được chuyển Bệnh viện  
Phụ sản Trung ương thực hiện và đọc kết quả.  
2. Phương pháp  
Thiết kế nghiên cứu  
3. Xử lý số liệu  
Mô tả cắt ngang.  
Các số liệu được thu thập theo ứng dụng  
Kobotoolbox và phân tích bằng phần mềm  
Stata 14.0. Các thống kê mô tả được sử dụng  
như tần suất, tỷ lệ phần trăm, số trung bình, độ  
lệch chuẩn. Kiểm định Fisher’s exact test và mô  
hình hồi quy đơn biến được lựa chọn để kiểm  
định các mối liên quan.  
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu  
Z21-α/2 x p x (1-p)  
N =  
x D  
d2  
Trong đó, Z: hệ số tin cậy, alpha = 0,05, Z(1  
- a/2) = 1,96 cho kiểm định 2 phía; d: độ chính  
xác tuyệt đối, d = 5%; p: tỷ lệ nhiễm HPV ước  
tính trong nhóm PNBD: 50%-85%;11,12 95% CI  
0.42 – 0.93 D: hệ số thiết kế, D = 2.  
Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2017  
đến tháng 4/2018 tại Hà Nội và TPHCM, là 2  
thành phố lớn có số lượng PNBD ước tính lớn  
nhất nước.  
Dựa theo công thức trên, cỡ mẫu của nghiên  
cứu gồm 668 PNBD. Dự phòng 5% đối với lỗi  
xảy ra khi thu thập mẫu hoặc không trả lời câu  
hỏi phỏng vấn nên nghiên cứu đã tuyển chọn  
700 PNBD.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu tuân thủ các quy trình bảo  
mật thông tin như sử dụng mã số, không thu  
thập thông tin cá nhân, đối tượng tự nguyện  
đồng ý tham gia nghiên cứu. Đề cương, quy  
trình nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong  
nghiên cứu y sinh học của Viện Vệ sinh dịch  
tễ Trung ương xem xét và phê duyệt (số IRB-  
VN01057-01/2016 ngày 25/01/2016).  
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn  
mẫu hai giai đoạn. Đầu tiên, dựa trên kết quả  
lập bản đồ, lựa chọn có chủ đích 4 trong số 30  
quận/huyện ở Hà Nội và 5 trong số 24 quận/  
huyện ở TPHCM có số PNBD ước tính cao  
nhất. Sau đó, cỡ mẫu mục tiêu cho từng quận  
được xác định dựa trên tỷ lệ thuận với kích cỡ  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
79  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
III. KẾT QUẢ  
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu  
Đặc điểm  
Tuổi (trung bình ± ĐLC)  
Nhóm tuổi (%)  
≤ 20 tuổi  
Hà Nội (n, %)  
34,7 ± 7,0  
n = 350  
TPHCM (n, %)  
38,2 ± 8,4  
n = 350  
Chung (n, %)  
36,5 ± 7,9  
n = 700  
11 (3,1)  
4 (1,1)  
15 (2,1)  
21 - 29 tuổi  
73 (20,9)  
172 (49,1)  
94 (26,9)  
0 (0)  
58 (16,6)  
125 (35,7)  
130 (37,1)  
33 (9,4)  
131 (18,7)  
297 (42,4)  
224 (32,0)  
33 (4,7)  
30 – 39 tuổi  
40 - 49 tuổi  
50 - 59 tuổi  
Trình độ học vấn (%)  
Không đi học  
n = 350  
n = 350  
n = 700  
5 (1,4)  
22 (6,3)  
27 (3,9)  
Tiểu học  
51 (14,6)  
159 (45,4)  
114 (32,6)  
21 (6,0)  
147 (42,0)  
123 (35,1)  
54 (15,4)  
4 (1,2)  
198 (28,3)  
282 (40,3)  
168 (24,0)  
25 (3,6)  
THCS  
THPT/Trung cấp nghề  
Cao đẳng/đại học/sau đại học  
Có tiền sử phụ khoa (%)  
Có  
n = 347  
n = 287  
n = 634  
119 (34,3)  
228 (65,7)  
61 (21,3)  
226 (78,8)  
180 (28,4)  
454 (71,6)  
Không  
ĐLC: độ lệch chuẩn; THCS: trung học cơ sở; THPT: trung học phổ thông  
Tuổi trung bình của PNBD là 36,5 tuổi. Tại Hà Nội, PNBD trong nhóm 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao  
nhất với 49,1%, tuy nhiên tại TPHCM nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 40 - 49 tuổi với 37,1%.  
Trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất của PNBD tại Hà Nội là THCS với 45,4%, tuy nhiên tiểu học  
chiếm tỷ lệ cao nhất tại TPHCM với 42,0%. Tỷ lệ PNBD có tiền sử phụ khoa ở Hà Nội cao hơn  
TPHCM với tỷ lệ lần lượt là 34,3% và 21,3%.  
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HPV của đối tượng nghiên cứu (n = 698)  
Tình trạng nhiễm  
Hà Nội (n = 349) TPHCM (n = 349) Chung (n = 698)  
Không (n, %)  
252 (72,2)  
97 (27,8)  
262 (75,1)  
87 (24,9)  
514 (73,6)  
184 (26,4)  
Có (n, %)  
Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ nhiễm HPV của PNBD tại Hà Nội và TPHCM chiếm xấp xỉ 1/4 tổng đối  
tượng nghiên cứu. Trong đó, PNBD tại Hà Nội (27,8%) có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn TPHCM (24,9%).  
80  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm tế bào bằng phương pháp ThinPrep Pap (n = 700)  
Hà Nội  
TPHCM  
Chung  
Kết quả xét nghiệm  
(n = 350)  
(n = 350)  
(n = 700)  
Phiến đồ bình thường  
298 (85,1)  
36 (10,3)  
307 (87,7)  
16 (4,6)  
605 (86,4)  
52 (7,4)  
Tế bào vảy không điển hình (ASC)  
Tổn thương nội biểu mô vảy độ thấp  
(LSIL)  
7 (2,0)  
0 (0)  
12 (3,4)  
4 (1,1)  
19 (2,7)  
4 (0,6)  
Tổn thương tế bào gai không điển hình-  
không loại trừ HSIL (ASC-H)  
Tổn thương nội biểu mô vảy độ cao  
(HSIL)  
5 (1,4)  
10 (2,9)  
15 (2,1)  
Ung thư biểu mô vảy  
Không xác định  
1 (0,3)  
3 (0,9)  
0 (0)  
1 (0,1)  
4 (0,6)  
1 (0,3)  
Kết quả bảng 3 chỉ ra, tỷ lệ PNBD có kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap test bất thường là 14,9%  
tại Hà Nội và 12,3% tại TPHCM. Tỷ lệ PNBD có chẩn đoán ASC tại Hà Nội cao gấp đôi so với  
TPHCM và có 1 PNBD tại Hà Nội được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy.  
Bảng 4. Mối liên quan giữa thực trạng nhiễm HPV và kết quả ThinPrep Pap  
TBCTC bình  
TBCTC bất  
Đặc điểm  
OR (95% CI)  
thường (n, %)  
thường (n, %)  
Nhiễm bất kỳ týp HPV nào  
n = 604  
469 (91,3)  
135 (73,4)  
n = 604  
n = 94  
45 (8,8)  
49 (26,6)  
n = 93  
Không  
3,8 (2,4 – 5,9)  
Có  
Nhiễm bất kỳ týp HPV nguy cơ cao  
Không  
519 (90,4)  
85 (69,1)  
n = 604  
55 (9,6)  
38 (30,9)  
n = 94  
4,2 (2,6 - 6,8)  
1,7 (0,99 - 2,9)  
Có  
Nhiễm bất kỳ týp HPV nguy cơ thấp  
Không  
Có  
516 (87,6)  
88 (80,7)  
73 (12,4)  
21 (19,3)  
TBCTC: tế bào cổ tử cung; OR: tỷ số chênh; 95% CI: khoảng tin cậy 95%  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
81  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 4 chỉ ra rằng những PNBD nhiễm bất kỳ type HPV nào sẽ có kết quả xét nghiệm kết quả  
tế bào CTC bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không nhiễm. PNBD nhiễm bất kỳ type HPV  
nguy cơ cao nào sẽ có kết quả xét nghiệm kết quả tế bào CTC bất thường cao gấp 4,2 lần so với  
người không nhiễm.  
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap ở PNBD  
TBCTC bình thường TBCTC bất thường  
Đặc điểm  
OR (95% CI)  
n (%)  
n (%)  
Nhóm tuổi  
≤ 20 tuổi  
13 (86,7)  
106 (80,9)  
255 (85,9)  
199 (88,8)  
32 (97,0)  
2 (13,3)  
25 (19,1)  
42 (14,1)  
25 (11,2)  
1 (3,0)  
-
21 - 29 tuổi  
30 - 39 tuổi  
40 - 49 tuổi  
50 - 59 tuổi  
Trình độ học vấn  
Dưới THPT  
Từ THPT trở lên  
Có tiền sử phụ khoa  
Không  
1,5 (0,3-7,2)  
1,1 (0,2-4,9)  
0,8 (0,2-3,8)  
0,2 (0,0-2,4)  
449 (88,7)  
156 (82,1)  
58 (11,4)  
37 (17,9)  
1,8 (1,2 – 2,9)  
33 (18,3)  
405 (89,6)  
147 (82,1)  
49 (10,8)  
33 (18,3)  
Có  
TBCTC: tế bào cổ tử cung; OR: tỷ số chênh; 95% CI: khoảng tin cậy 95%  
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap với trình độ học vấn  
và tiền sử phụ khoa. Cụ thể, đối tượng PNBD có trình độ học vấn từ THPT trở lên có kết quả xét  
nghiệm tế bào CTC bất thường cao hơn 1,8 lần so với đối tượng dưới THPT và đối tượng PNBD có  
tiền sử phụ khoa có kết quả xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao hơn 1,9 lần so với đối tượng  
không có tiền sử phụ khoa. Không tìm thấy mối liên quan nào có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét  
nghiệm ThinPrsep Pap với nhóm tuổi.  
IV. BÀN LUẬN  
đến kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap.  
Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy rằng  
có 26,4% PNBD nhiễm HPV và 13,6% PNBD có  
kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường.  
PNBD nhiễm bất kỳ type HPV nào có kết quả  
xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao gấp 3,8  
lần so với người không nhiễm. Trình độ học vấn  
và tiền sử phụ khoa là hai yếu tố có ảnh hưởng  
Tuổi trung bình của PNBD là 36,5 tuổi. Nhóm  
tuổi chiếm tỷ lệ chủ yếu từ 30-39 tại Hà Nội và  
40-49 tại TPHCM. Đây là lứa tuổi có nhiều biến  
đổi về tế bào làm tăng nguy cơ tiền ung thư và  
ung thư CTC nên cần chiến lược sàng lọc và  
điều trị kịp thời. Kết quả này có sự tương đồng  
82  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
với nghiên cứu của tác giả Sebastian Wardak  
năm 2016 khi chỉ ra nhóm tuổi PNBD chiếm  
tỷ lệ cao nhất là 31-40 tuổi, xếp sau là nhóm  
41-50 tuổi.2 Trình độ học vấn chủ yếu là trung  
học cơ sở (THCS) tại Hà Nội và tiểu học tại  
TPHCM. Với kết quả này, việc PNBD tìm hiểu  
và tiếp cận kiến thức về UTCTC khi nhân viên y  
tế phỏng vấn trao đổi và tư vấn có thể còn hạn  
chế. Tỷ lệ PNBD có tiền sử phụ khoa ở Hà Nội  
cao hơn TPHCM (34,3%; 21,3%). Điều này cho  
thấy nên tập trung truyền thông về kiến thức  
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các đối tượng,  
đặc biệt là ở Hà Nội.  
Khi xem xét mối liên quan giữa thực trạng  
nhiễm HPV và kết quả ThinPrep Pap, PNBD  
nhiễm bất kỳ týp HPV nào có kết quả xét  
nghiệm kết quả tế bào CTC bất thường cao  
gấp 3,8 lần so với người không nhiễm. Điều  
này có thể thấy rằng việc nhiễm HPV và kết  
quả xét nghiệm ThinPrep Pap dường như có  
mối liên quan rõ rệt. Các nghiên cứu trước  
đây cũng đã chỉ ra rằng nhiễm HPV gây nên  
biến đổi tế bào dẫn tới nguy cơ UTCTC.14,15  
Mặt khác, phương pháp ThinPrep Pap có  
độ nhạy, độ đặc hiệu cao vì vậy cho kết quả  
chính xác. Việc kết hợp cả hai xét nghiệm là  
cần thiết khi muốn phát hiện các thay đổi tiền  
ung thư, ung thư và viêm tử cung một cách rõ  
ràng nhất. Ngoài ra, khi xem xét giữa kết quả  
ThinPrep Pap và các yếu tố liên quan, chúng  
tôi thấy rằng PNBD có trình độ học vấn từ  
trung học phổ thông (THPT) trở lên có kết quả  
xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao hơn  
1,8 lần so với đối tượng dưới THPT. Điều này  
có thể lý giải do nhóm phụ nữ có trình độ học  
vấn cao có ý thức chăm sóc sức khỏe hơn,  
họ có xu hướng đến khám sức khỏe nhiều  
hơn do đó tỷ lệ phát hiện bất thường cao hơn.  
Đối với những phụ nữ có tiền sử phụ khoa  
thì khả năng các yếu tố nguy cơ xâm nhập,  
làm tổn thương sẽ nhanh và mạnh hơn so với  
những người bình thường, nên tỷ lệ kết quả  
xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường ở đối  
tượng này cao hơn 1,9 lần. Kết quả khi xem  
xét giữa xét nghiệm ThinPrep Pap và các yếu  
tố liên quan ở nghiên cứu của chúng tôi có  
sự khác biệt với nghiên cứu ở Bỉ khi họ chỉ  
ra rằng là tuổi của đối tượng và việc thường  
xuyên quan hệ với bạn tình là những yếu tố  
tác động đến kết quả của xét nghiệm ThinPrep  
Pap.3 Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn  
chế, đối tượng nghiên cứu là người dễ bị tổn  
thương, quá trình chọn mẫu thuận tiện dẫn  
đến khả năng đại diện chưa cao.  
Với kết quả 26,4% PNBD nhiễm HPV, tỷ lệ  
này có sự khác biệt với các nghiên cứu trong  
quá khứ, cụ thể thấp hơn với kết quả của các  
nghiên cứu ở PNBD ở tỉnh Hải Phòng năm 2011  
là 51,5%, Trung Quốc năm 2015 là 61,09%, Bỉ  
năm 2016 là 41,7%.2,3,6 Sự khác biệt này có  
thể được lý giải rằng thời gian nghiên cứu thực  
hiện của chúng tôi vào năm 2018, khi thông tin  
về HPV được tuyên truyền phổ biến hơn tại  
Việt Nam. Mặt khác, đối tượng nghiên cứu của  
chúng tôi ở 2 thành phố lớn nhất của Việt Nam  
nên điều kiện tiếp nhận thông tin và dịch vụ y  
tế tốt hơn so với những thành phố khác. Tỷ lệ  
xét nghiệm tế bào bằng phương pháp ThinPrep  
Pap test có kết quả bất thường chiếm 13,6%,  
trong đó Hà Nội có tỷ lệ cao hơn so với TPHCM.  
Ngoài ra, tỷ lệ PNBD có chẩn đoán ASC tại Hà  
Nội cao gấp đôi so với TPHCM và có 1 PNBD  
tại Hà Nội được chẩn đoán ung thư biểu mô  
vảy. Sự khác biệt này được giải thích là do tỷ  
lệ nhiễm các type HPV khác nhau của hai địa  
điểm. Nghiên cứu của Vũ Hoàng Lan phát hiện  
được 18 loại, trong đó 5 loại HPV có tỉ lệ hiện  
mắc cao nhất ở Hà Nội là HPV 16, 18, 58, 81 và  
45 và 5 loại có tỉ lệ hiện mắc cao nhất ở TPHCM  
là HPV 18, 11, 16, 58 và 70.13 Dễ thấy ở Hà Nội,  
tất cả các type HPV đều thuộc nhóm nguy cơ  
cao và chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm này.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
83  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
V. KẾT LUẬN  
thảo đánh giá nhu cầu xây dựng chương trình  
phòng chống ung thư cổ tử cung tại Việt Nam.  
Published online 2007.  
Tỷ lệ nhiễm HPV và tỷ lệ kết quả ThinPrep  
Pap bất thường ở PNBD tại Hà Nội và thành  
phố Hồ Chí Minh đang ở mức cao lần lượt  
chiếm 26,4%; 13,6%. PNBD nhiễm bất kỳ type  
HPV nào có kết quả xét nghiệm kết quả TBCTC  
bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không  
nhiễm. Trình độ học vấn và tiền sử phụ khoa  
là hai yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả xét  
nghiệm ThinPrep Pap. Không tìm thấy mối liên  
quan nào có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét  
nghiệm thinprsep pap với nhóm tuổi. Công tác  
truyền thông về HPV, ứng dụng xét nghiệm  
ThinPrep Pap cần được xây dựng phù hợp cho  
từng nhóm đối tượng, đặc biệt là những PNBD  
có tiền sử phụ khoa.  
6. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn,  
Phạm Văn Thức. Human Papillomavirus và các  
bệnh lây truyền qua đường tình dục trên gái  
mại dâm tại miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Y học  
Việt Nam. 2011;1:40-44.  
7. Linder J, Zahniser D. The ThinPrep Pap  
test. A review of clinical studies. Acta Cytol.  
1997;41(1):30-38. doi:10.1159/000332302  
8. Guidos B, Selvaggi S. Use of theThin Prep  
Pap Test in clinical practice. Diagn Cytopathol.  
1999;20(2):70-73.  
9. Duggan M, Khalil M, Brasher P, et al.  
Comparative study of the ThinPrep Pap test  
and conventional cytology results in a Canadian  
cohort. Cytopathology. 2006;17(2):73-81.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. WHO. Human papillomavirus (HPV) and  
room/fact-sheets/detail/human-papillomavirus-  
(hpv)-and-cervical-cancer, accessed March 16,  
2020.  
10. The National Institutes of Health  
(NIH) Consensus Development Program:  
Cervical  
Cancer,  
gov/1996/1996cervicalcancer102html.htm,  
accessed May 10, 2021.  
2. Jia H, Wang X, Long Z, et al. Human  
papillomavirus infection and cervical dysplasia  
in female sex workers in Northeast China:  
an observational study. BMC Public Health.  
2015;15(1):695.  
11. Hernandez B, Vu N. Cervical human  
papillomavirus infection among female sex  
workers in southern Vietnam. Infect Agent  
Cancer. 2008;3:7.  
3. Vorsters A, Cornelissen T, Leuridan  
E, et al. Prevalence of high-risk human  
papillomavirus and abnormal pap smears in  
female sex workers compared to the general  
population in Antwerp, Belgium. BMC Public  
Health. 2016;16:477.  
12. Hoang T, Ishizaki A, Nguyen C, et al.  
Infection with high-risk HPV types among  
female sex workers in northern Vietnam. J Med  
Virol. 2013;85(2):288-294.  
13. Vũ Hoàng Lan. Điều tra dịch tễ học tình  
hình nhiễm HPV của phụ nữ tại hai quận thuộc  
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Published  
online 2010.  
4. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp. Nghiên cứu  
tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội,  
tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học  
TP Hồ Chí Minh. 2009;13(1):185-189.  
14. Hu Z, Ma D. The precision prevention  
and therapy of HPV - related cervical cancer:  
new concepts and clinical implications. Cancer  
Med. 2018;7(10):5217-5236.  
5. Vũ Thị Nhung. Khảo sát tình hình nhiễm  
các typ HPV ở phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh  
bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Báo cáo tại Hội  
84  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
2016;68(1):73-84.  
15. Wardak S. Human Papillomavirus (HPV)  
and cervical cancer. Med Dosw Mikrobiol.  
Summary  
HPV PREVALENCE AND THINPREP PAP TEST RESULTS AMONG  
FEMALE SEX WORKERS IN HANOI AND HO CHI MINH CITY IN 2018  
A cross-sectional study was conducted in Hanoi and Ho Chi Minh city in 2018 to describe the  
HPV prevalence and ThinPrep Pap test results among 700 female sex workers. The results showed  
that 26.4% of female sex workers infected with HPV and 13.6% of them had abnormal ThinPrep  
Pap test results. Female sex workers who had a history of gynecology abnormality had 1.8 times  
higher abnormal ThinPrep Pap test results than those without the history. HPV prevalence and  
abnormal ThinPrep Pap test results among female sex workers were at high level. Education about  
HPV and ThinPrep Pap test application should be tailored for each target group, especially those  
with a history of gynecology.  
Keywords: HPV, female sex workers, ThinPrep Pap test, Vietnam.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
85  
pdf 8 trang yennguyen 15/04/2022 1620
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap của phụ nữ bán dâm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_nhiem_hpv_va_ket_qua_xet_nghiem_thinprep_pap_cua_phu_n.pdf