Đặc điểm lâm sàng và điều trị phẫu thuật bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM
1
2
PHẠM HÙNG CƯỜNG , NGUYỄN TUẤN HƯNG
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích các thay đổi về đặc điểm lâm sàng và điều trị phẫu thuật của các bệnh nhân ung
thư (UT) dạ dày tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 15 năm qua (2004 - 2019).
Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu các trường hợp UT dạ dày loại carcinôm tuyến được điều trị
tại Khoa Ngoại 2, bệnh viện Ung Bướu TP HCM trong năm 2019. So sánh với các bệnh nhân UT dạ dày
được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM 01/2000 - 12/2004 (nhóm 2004).
Kết quả: So với nhóm 2004, không có sự khác biệt về giới tính, vị trí bướu nguyên phát và grad
mô học của các bệnh nhân (p >0,05); tuy nhiên, tỉ lệ mổ cắt dạ dày cao hơn đáng kể (83% so với 47%,
p < 0,001).
Có 98% bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn I - III và 39,5% bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV được mổ
cắt dạ dày, cao hơn đáng kể so với 68% và 12% của các bệnh nhân nhóm 2004 (p <0,001).
Kết luận: Trong 15 năm qua (2004 - 2019), tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM:
- Không ghi nhận sự gia tăng của nhóm tuổi trẻ < 40, cũng như sự gia tăng tần xuất của UT dạ dày
1/3 trên.
- Tỉ lệ mổ cắt dạ dày cao hơn hẳn ở mọi giai đoạn bệnh của UT dạ dày, từ giai đoạn I đến giai đoạn IV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Globocan năm 2018, ung thư (UT) dạ dày
Điều trị UT dạ dày cần phải phối hợp đa mô
thức, trong đó phẫu thuật giữ vai trò quan trọng giúp
điều trị khỏi UT dạ dày[5,17]
.
loại carcinôm tuyến là UT thường gặp hàng thứ ba
tại Việt Nam với 17.527 ca mới[10]. Theo kết quả ghi
nhận UT quần thể tại TPHCM năm 2016, UT dạ dày
là UT thường gặp đứng hàng thứ tư ở nam và thứ
chín ở nữ với xuất độ chuẩn theo tuổi lần lượt là
Ghi nhận trong một nghiên cứu thực hiện tại
bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 01/2000 - 12/2004[7]:
tuổi mắc bệnh thường gặp là 50 - 69 với bướu
nguyên phát thường gặp ở 1/3 dưới dạ dày và tỉ lệ
cắt được dạ dày chỉ là 47%. Mười lăm năm đã trôi
qua (2004 - 2019), đặc điểm lâm sàng và điều trị
phẫu thuật bệnh nhân UT dạ dày tại bệnh viện Ung
Bướu TPHCM có gì thay đổi?
10,0 và 3,5/100.000 dân[15]
.
Tần xuất mắc bệnh UT dạ dày có xu hướng
giảm dần trong vài thập niên qua, đặc biệt là các
bệnh nhân trẻ với bướu nguyên phát ở vùng hang vị
tại Nhật[4]. Một nghiên cứu tại Hoa Kỳ lại ghi nhận
gia tăng đáng kể của UT dạ dày ở người trẻ với các
Chúng tôi thực hiện công trình này nhằm
mục tiêu: Phân tích các thay đổi về đặc điểm lâm
sàng và điều trị phẫu thuật bệnh nhân UT dạ dày tại
bướu vùng thân vị trong giai đoạn 1999 - 2007[16]
.
Địa chỉ liên hệ: Phạm Hùng Cường
Email: phcuongvn@yahoo.com
Ngày nhận bài
Ngày phản biện
: 01/10/2020
: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng : 05/11/2020
1 PGS.TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM,
Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - ĐHYD TP. HCM
2 BSCKI. Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
228
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
bệnh viện Ung Bướu TPHCM trong 15 năm qua
(2004 - 2019).
Các loại phẫu thuật cắt dạ dày:
- Cắt phần xa dạ dày (distal gastrectomy).
- Cắt phần gần dạ dày (proximal gastrectomy).
- Cắt toàn phần dạ dày (total gastrectomy).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân UT dạ dày loại carcinôm tuyến
điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung
Bướu TPHCM trong năm 2019.
Số liệu được ghi nhận vào bảng thu thập số
liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
20.0 for Windows và Minitab 16.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
So sánh số liệu từng cặp giữa các bệnh nhân
trong nghiên cứu này và các bệnh nhân UT dạ dày
được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu
TPHCM năm 2000 - 2004[7].
Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh án.
Các biến số chính
Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống
kê, với độ tin cậy 95%.
Giai đoạn bệnh: Được xác định theo hệ thống
xếp giai đoạn pTNM của AJCC phiên bản 8, năm
2017[2].
Mối tương quan giữa hai biến số định lượng
được kiểm định bằng phép kiểm t.
Grad mô học của bướu: Grad 3 bao gồm các
loại giải phẫu bệnh như carcinôm tuyến grad 3,
carcinôm tế bào nhẫn (gần đây có tên gọi khác là
carcinôm kém kết dính: Poorly cohesive carcinoma),
carcinôm tiết nhày, carcinôm hỗn hợp.
Mối tương quan giữa hai biến số định tính được
kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (2).
Bàn luận và so sánh với y văn.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên cứu này và các bệnh nhân UT dạ dày được điều trị tại
bệnh viện Ung Bướu TPHCM 2000 - 2004 (nhóm 2004) được trình bày trong bảng 1:
Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng
Đặc điểm
Nghiên cứu này
1 năm (2019)
153
Nghiên cứu 2000 - 2004[7]
5 năm (2000 - 2004)
358
p
Thời gian nghiên cứu
Số bệnh nhân
Tuổi
0,171
Tuổi trung bình 59 10
(nhỏ nhất 33, lớn nhất 83 tuổi)
Tuổi trung bình 57 13
(nhỏ nhất 20, lớn nhất 86 tuổi)
< 40
6 (4%)
147
38 (11%)
320
0,015
≥ 40
Giới tính
0,055
0,828
Nam
109
222
Nữ
44 (29%)
136 (38%)
Vị trí bướu nguyên phát
1/3 trên
14 (9%)
25 (16%)
114 (75%)
28 (8%)
64 (18%)
266 (74%)
1/3 giữa
1/3 dưới
Grad mô học của bướu
Grad 1
0,189
5
58
26
121
Grad 2
Grad 3
90 (59%)
211 (59%)
Giai đoạn bệnh
0,044
229
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
I
23 (15%)
41 (11%)
75 (21%)
107 (30%)
135 (38%)
II
37 (24%)
55 (36%)
38 (25%)
III
IV
Phẫu thuật
< 0,001
Cắt phần xa/ gần dạ dày
110 (72%)
163 (46%)
4 (1%)
122
Cắt toàn phần dạ dày
Nối vị - tràng
18 (12%)
14
3
Mở thông dạ dày/ hỗng tràng
Mở bụng thăm dò ± Sinh thiết
30
8
39
+ Không có sự khác biệt về giới tính, vị trí bướu nguyên phát, grad mô học của các bệnh nhân giữa hai
nhóm nghiên cứu (p >0,05).
+ Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có các bệnh nhân trẻ <40 tuổi ít hơn (4% so với 11%, p = 0,015)
và giai đoạn bệnh sớm hơn (15% giai đoạn I so với 11%, p = 0,044). Đặc biệt, tỉ lệ mổ cắt dạ dày trong nhóm
nghiên cứu này cao hơn đáng kể (84% so với 47%, p < 0,001).
Chi tiết giai đoạn bệnh của các bệnh nhân UT dạ dày được mổ cắt dạ dày được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Giai đoạn bệnh và phẫu thuật cắt dạ dày
Nghiên cứu này
Cắt dạ dày
23 (100%)
Nghiên cứu 2000 - 2004[7]
Không cắt dạ dày
p
Không cắt dạ dày
Cắt dạ dày
40 (98%)
63 (81%)
48 (45%)
16 (12%)
167 (47%)
p
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Giai đoạn IV
Tổng cộng
0
0
< 0,001
1
< 0,001
37 (100%)
12
2
53 (96,4%)
15 (39,5%)
128 (84%)
59
23
25
119
191
Có sự khác biệt đáng kể về giai đoạn bệnh và phẫu thuật cắt dạ dày (p < 0,001).
Tỉ lệ mổ cắt dạ dày các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn I - III là 98% cao hơn đáng kể so với 68% của
nhóm 2004 (p < 0,001).
Có 39,5% các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV được mổ cắt dạ dày, cao hơn đáng kể so với 12% của
các bệnh nhân nhóm 2004 (p < 0,001).
BÀN LUẬN
+ Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59, hơi
thấp hơn so với tuổi thường gặp tại các nước Âu Mỹ
(p < 0,001); nhưng nhóm tuổi trẻ < 40 là 4%, không
khác so với y văn.
Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân UT dạ dày
Về tuổi và giới
UT dạ dày thường gặp ở tuổi 60 - 80, nam
thường mắc bệnh nhiều hơn nữ 2 lần[16]. Theo một
nghiên cứu mới công bố năm 2019 của Bergquist[3],
các bệnh nhân UT dạ dày tuổi trẻ ≤ 40 chiếm tỉ lệ
3,5%.
+ Tỉ lệ nam/nữ là 2,5 (109/44), không khác
với y văn (p = 0,232).
So với nhóm 2004, bệnh nhân trong nghiên cứu
này không có sự gia tăng của nhóm tuổi trẻ < 40,
thậm chí còn giảm đi (4% so với 11%, p = 0,015).
Tại Hoa Kỳ[4], tần xuất UT dạ dày có xu hướng
giảm ở người 40 tuổi trở lên nhưng lại tăng ở người
dưới 40 tuổi.
Về vị trí bướu nguyên phát
Sự khác biệt về vị trí bướu nguyên phát ở các
bệnh nhân UT dạ dày ở châu Á và các nước Âu - Mỹ
đã được ghi nhận từ lâu. Đa số UT dạ dày ở châu Á
Trong nghiên cứu này (theo Bảng 1):
230
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
nằm ở phần xa của dạ dày (hang - môn vị), trong khi
đó tại các nước Âu - Mỹ lại ở phần gần của dạ dày
(tâm - đáy vị)[8].
hợp xạ trị (hoặc không) cần phải dùng thêm trước
hoặc sau mổ các bệnh nhân giai đoạn IB - III[5].
Theo các hướng dẫn điều trị[17], cắt dạ dày kết
hợp nạo hạch là điều trị lựa chọn cho bệnh nhân UT
dạ dày giai đoạn I - III.
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng tỉ lệ
của các UT tâm vị và giảm các UT hang - môn vị
trong vài thập niên qua[1].
Trong nghiên cứu này (theo Bảng 2), 100% các
bệnh nhân giai đoạn I - II và 96,4% các bệnh nhân
giai đoạn III được mổ cắt dạ dày và nạo hạch, tương
tự với y văn.
Theo Honda[11], tại Nhật, tỉ lệ bướu nguyên phát
ở vùng hang - môn vị giảm rõ (từ > 70% xuống còn
30%), trong khi tỉ lệ bướu thân vị lại gia tăng.
Tại Hoa Kỳ, bướu nguyên phát ở 1/3 trên dạ dày
thường gặp hơn ở 1/3 dưới dạ dày; trong khi nhóm
dân gốc châu Á tại Hoa Kỳ lại có bướu nguyên phát
ở hang-môn vị cao hơn.
Tỉ lệ mổ cắt dạ dày các bệnh nhân UT dạ dày
giai đoạn I - III cao hơn đáng kể so với nhóm 2004
(98% so với 68%, p < 0,001).
Khi UT dạ dày đã di căn xa (giai đoạn IV), hóa
trị nên được dùng trước tiên, phẫu thuật chỉ nên giới
hạn trong việc điều trị triệu chứng các khối u gây tắc
nghẽn hoặc chảy máu. Phẫu thuật không triệt để
không giúp bệnh nhân sống còn lâu hơn mà có thể
còn làm giảm chất lượng sống của bệnh nhân[5].
Tại Hàn Quốc[8], tỉ lệ UT hang - môn vị giảm từ
58% trong năm 1999 xuống còn 50,6% trong năm
2014.
Trong nghiên cứu này (theo Bảng 1), đa số
bệnh nhân có bướu nguyên phát ở 1/3 dưới dạ dày
(75%), tương tự với các bệnh nhân UT dạ dày tại
các nước châu Á.
Theo Isobe[12], khảo sát 3.818 bệnh nhân UT dạ
dày từ 1997 - 2006 tại Nhật với 3.563 ca mổ cắt dạ
dày, số ca mổ cắt dạ dày không triệt để chiếm 20%.
Cắt dạ dày được xem là không triệt để khi diện cắt
còn tế bào UT hoặc khi bướu đã di căn xa (M1).
So với nhóm 2004, không ghi nhận có sự gia
tăng tần xuất của UT dạ dày 1/3 trên như y văn đã
nêu.
Về grad mô học của bướu
Trước năm 2016, y văn vẫn còn tranh cãi về chỉ
định cắt dạ dày trên bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV.
Tỉ lệ bệnh nhân UT dạ dày có grad mô học là
grad 3 trong một nghiên cứu trên 3.818 bệnh nhân
tại Nhật là 46%[12], trong một nghiên cứu trên 78.625
Mahar[14] xem xét lại 59 nghiên cứu, trong đó đa
số là hồi cứu. Kết quả cho thấy chỉ 1/5 trường hợp
chỉ định mổ do có triệu chứng (hẹp môn vị, xuất
huyết tiêu hóa nặng hoặc thủng dạ dày), tỉ lệ biến
chứng và tử vong khá cao, trung vị thời gian sống
còn kém (5 - 24 tháng). Kết luận rút ra là: Sống còn
không cải thiện rõ khi cắt dạ dày không triệt để.
bệnh nhân tại Hoa Kỳ là 43%[11]
.
Trong nghiên cứu này (theo Bảng 1), grad mô
học của bướu là grad 3 chiếm tỉ lệ 59%, không khác
so với nhóm 2004, nhưng cao hơn đáng kể so với
các nghiên cứu trên (lần lượt, p = 0,01 và p < 0,001).
Sun[18] thực hiện phân tích hậu kiểm 14 nghiên
cứu với 3.003 bệnh nhân (T4 hoặc N3 hoặc M1), tất
cả là hồi cứu. Kết luận rút ra là: Cắt dạ dày không
triệt để giúp cải thiện sống còn các bn UT dạ dày
tiến xa, ngay cả khi đã di căn xa (giai đoạn IV), đặc
biệt là di căn gan.
Về giai đoạn bệnh
Ở hầu hết các quốc gia, bệnh nhân UT dạ dày
thường nhập viện ở giai đoạn tiến xa (giai đoạn
III - IV), trừ các quốc gia có chương trình tầm soát
UT dạ dày như Nhật, Hàn Quốc[5].
Trong nghiên cứu này (theo Bảng 1), đa số
bệnh nhân ở giai đoạn tiến xa (61% giai đoạn III -
IV), hơi ít hơn so với nhóm 2004, nhưng không khác
so với y văn.
Lasithiotakis[13] thực hiện phân tích hậu kiểm 19
nghiên cứu với 2.911 bệnh nhân (M1), trong đó 18 là
hồi cứu. Tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ lần lượt
là 27% và 14%. Kết luận rút ra là: Cắt dạ dày các
bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV giúp cải thiện
sống còn và chất lượng sống. Tuy nhiên, cần phải
xác định thêm bằng những nghiên cứu đối chứng
ngẫu nhiên.
Phẫu thuật cắt dạ dày các bệnh nhân UT dạ dày
theo các giai đoạn bệnh
Phẫu thuật giữ vai trò quan trọng giúp điều trị
khỏi UT dạ dày. Phẫu trị nên bao gồm cắt dạ dày với
diện cắt thích hợp và nạo hạch hợp lý. Tuy nhiên,
các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn từ IB trở lên
thường hay tái phát sau mổ, nên hóa trị có thể kết
Năm 2016 đã công bố kết quả của một nghiên
cứu đối chứng ngẫu nhiên là thử nghiệm
REGATTA[9]. Thử nghiệm này được thực hiện tại ba
quốc gia châu Á là Hàn Quốc, Nhật và Singapore từ
231
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
2/2008 đến 9/2013 trên 175 bệnh nhân UT dạ dày
giai đoạn IV với di căn ở một vị trí (gan hoặc hạch
cạnh động mạch chủ bụng hoặc phúc mạc). Kết quả
ghi nhận: trung vị sống còn toàn bộ của các bệnh
nhân hóa trị đơn thuần là 16,6 tháng cao hơn 14,3
tháng của các bệnh nhân được cắt dạ dày và hóa trị.
Kết luận rút ra là: Không nên cắt dạ dày và hóa trị
các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV, ngay cả khi
chỉ di căn một vị trí. Hóa trị đơn thuần vẫn là điều trị
chuẩn những bệnh nhân này.
Sau thử nghiệm REGATTA, tưởng rằng mọi
tranh cãi về cắt dạ dày ở bệnh nhân UT dạ dày giai
đoạn IV đã chấm dứt. Nhưng mới đây, năm 2019,
Choi tại Hàn Quốc đã trở lại đề tài này với một công
trình hồi cứu trên 689 bệnh nhân UT dạ dày có di
căn xa[6]. 131 bệnh nhân (89 di căn xa ngay từ đầu
và 42 tái phát di căn) được phẫu thuật với: 75 cắt dạ
dày, 42 cắt bướu di căn và 14 cắt dạ dày và cắt
bướu di căn. Kết quả ghi nhận: trung vị thời gian
sống còn toàn bộ của các bệnh nhân được phẫu
thuật cao hơn hẳn so với các bệnh nhân chỉ hóa trị
(18 tháng so với 9 tháng, p < 0,0001), các bệnh
nhân có thể cắt bỏ hoàn toàn bướu về đại thể có
trung vị thời gian sống còn toàn bộ còn tốt hơn nữa
(30 tháng so với 15 tháng, p = 0,002). Kết luận rút ra
là: Nên cân nhắc phẫu thuật các bệnh nhân UT dạ
dày có di căn xa trước khi hóa trị, đặc biệt khi có thể
cắt bỏ hoàn toàn bướu về đại thể.
Biểu đồ 1. Đường biểu diễn thời gian sống còn toàn
bộ theo yếu tố mổ cắt dạ dày ở các bệnh nhân UT
dạ dày giai đoạn IV[7]
Từ Biểu đồ 1 và các số liệu đã nêu, có thể thấy
các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV nếu cắt dạ
dày được sẽ có trung bình thời gian sống còn toàn
bộ tốt hơn (38 tháng so với 16 tháng), dù chưa đạt
ngưỡng có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này (theo Bảng 2), tỉ lệ cắt dạ
dày ở các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn IV là
39,5%, cao hơn đáng kể so với 12% của các bệnh
nhân nhóm 2004 (p < 0,001).
Trong 15 năm qua (2004 - 2019), tại bệnh viện
Ung Bướu TP. HCM:
- Không ghi nhận sự gia tăng của nhóm tuổi trẻ
< 40, cũng như sự gia tăng tần xuất của UT dạ dày
1/3 trên.
Tất cả các bệnh nhân giai đoạn IV được cắt dạ
dày đều là cắt dạ dày triệu chứng. Các bệnh nhân
được chỉ định mổ khi đã có các triệu chứng đe doạ
hoặc rõ hẹp môn vị (bướu tiền môn vị lớn không thể
đưa ống soi qua môn vị vào tá tràng, hoặc có đọng
thức ăn trong dạ dày khi soi, hoặc ói muộn sau ăn),
hoặc xuất huyết tiêu hóa nặng phải truyền máu
thường xuyên. Cắt dạ dày là phương pháp điều trị
triệu chứng nhanh và hiệu quả nhất.
- Tỉ lệ mổ cắt dạ dày cao hơn hẳn ở mọi giai
đoạn bệnh của UT dạ dày, từ giai đoạn I đến giai
đoạn IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdi-Rad A. et al (2006). “Trend in incidence of
gastric adenocarcinoma by tumor location from
1969–2004: a study in one referral center in
Iran”. Diagn Pathol; 1: 5.
Do nghiên cứu này không có thời gian theo dõi
kết quả lâu dài, nên chúng tôi xem xét kết quả sống
còn toàn bộ của các bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn
IV được cắt dạ dày của nhóm 2004.
2. Ajani J.A. et al (2017). “Stomach”. In: Amin M.B.
(Editor-in-Chief) AJCC Cancer Staging Manual.
Springer, 8th edition, pp. 203 - 220.
Trong nhóm 2004 có 135 bệnh nhân UT dạ dày
giai đoạn IV, trong đó 16 bệnh nhân được mổ cắt dạ
dày (12%). Trong thời gian theo dõi, có 28 ca tử
vong với 26 ca không mổ cắt dạ dày (22%) và 2 ca
có mổ cắt dạ dày (12%)[7].
3. Bergquist J.R. et al (2019). “Early-onset gastric
cancer is a distinct disease with worrisome
trends and oncogenic features”. Surgery; 166(4):
547 - 555.
232
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
4. Carmago M.C. et al (2011). “Divergent trends for
gastric cancer incidence by anatomical subsite in
US adults”. Gut; 60(12): 1644 - 1649.
Japan and the United States”. J Cancer; 8(11):
1935-1942.
12. Isobe T. et al (2013). “Characteristics and
prognosis of gastric cancer in young patients”.
Oncol Rep; 30: 43 - 49.
5. Chan E.E., George T.J. (2014). “Gastric
Cancers”. In: Abraham J., Gulley J.L., Allegra
C.J. (Editors) The Bethesda Handbook of
Clinical Oncology. Lippincott Williams & Wilkins,
4th edition, pp. 89 - 108.
13. Lasithiotakis K. et al (2014). “Gastrectomy for
stage IV gastric cancer: a systematic review ang
meta-analysis”. AntiCancer Res; 34: 2079 -
2086.
6. Choi Y.W. et al (2019). “The role of surgical
resection before palliative chemotherapy in
advanced gastric cancer”. Sci Rep; 9: 4136.
14. Mahar A.L. et al (2012). “A systematic review of
surgery for non-curative gastric cancer”. Gastric
Cancer; 15 (Suppl 1):S125 - S137.
7. Diệp Bảo Tuấn (2005). “Ung thư dạ dày: chẩn
đoán và điều trị”. Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án Bác sĩ Chuyên khoa cấp II.
15. Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi
Đức Tùng, Quách Thanh Khánh và cs (2019).
"Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố
Hồ Chí Minh 2016". Tạp chí Ung thư học Việt
Nam; số 5, tr.23- 29.
8. Eom B.W. et al (2018). “Trends in Gastric
Cancer
Clinicopathological Characteristics in Korea,
1999 2014”. Cancer Res Treat; 50(4):
Incidence
According
to
the
-
16. Sitarz R. et al (2018). “Gastric cancer:
epidemiology, prevention, classification and
treatment”. Cancer Manag Res; 10: 239-248.
1343 - 1350.
9. Fujitani K. et al (2016). “Gastrectomy plus
chemotherapy versus chemotherapy alone for
advanced gastric cancer with a single non-
17. Smyth E.C. et al (2016). “Gastric Cancer: ESMO
Clinical Practice Guidelines for Diagnosis,
Treatment and Follow-up”. Ann Oncol; 27 (Suppl
5): v38-v49.
curable factor (REGATTA):
a
phase 3,
randomized controlled trial”. Lancet Oncol; 17
(3): 309 - 318.
18. Sun J. et al (2013). “Clinical significance of
palliative gastrectomy on the survival of patients
10. Globocan
2018.
ons/704-viet-nam-fact-sheets.pdf)
with incurable advanced gastric cancer:
a
systematic review and meta-analysis”. BMC
Cancer; 13: 577.
11. Honda M. et al (2017). “Long-term Trends in
Primary Sites of Gastric Adenocarcinoma in
233
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
SUMMARY
Clinicopathological features of and surgical treatment on patients
with gastric cancer at HCMC Oncology Hospital
Purpose: To analyse changes in clinicopathological features of and surgical treatment on patients with
gastric cancer (GC) at HCMC Oncology Hospital in the last 15 years (2004 - 2019).
Patients and methods: Medical records of patients with gastric carcinoma operated on 2019 at Surgery
Department No 2, HCMC Oncology Hospital were studied retrospectively. Data will be compared to that of
cases with gastric carcinoma also operated on at HCMC Oncology Hospital from January, 2000 through
December, 2004 (2004 group).
Results: Compared with 2004 group, there was no difference in terms of gender, tumor location in stomach
and tumor grade (p > 0.05); especially, the rate of gastrectomy for patients with GC significantly increased
(83% vs 47%, p < 0.001).
Gastrectomy procedures were performed for 98% stage I-III and 39.5% stage IV GC patients, the rate of
them was significant higher than 68% and 12%, respectively in 2004 group (p < 0.001).
Conclusion: There was no increasing in prevalence of GC among younger adults (aged less than 40
years) as well as of GC with tumors located in the upper third of stomach at HCMC Oncology Hospital in the
last 15 years (2004 - 2019). The proportion of gastrectomy for patients with GC significantly increased in all of
stages, from localized to metastatic stage.
Keywords: Clinicopathological features, gastric cancer, gastrectomy.
234
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và điều trị phẫu thuật bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_va_dieu_tri_phau_thuat_benh_nhan_ung_thu_d.pdf