Nhu cầu và giải pháp phát triển công đoàn tại cơ sở y tế ngoài công lập

TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
support in obesity hypoventilation: A randomized  
thành công khi bắt đầu thở không xâm nhập  
bằng phương thức AVAPS.  
crossover trial. Chest, 130(3), 815821.  
6. Murphy P., Davidson C., Hind M. và cng s.  
(2012). Volume targeted versus pressure support  
non-invasive ventilation in patients with super  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Gold Reports (2019). Global Initiative for  
obesity and chronic respiratory failure:  
randomised controlled trial. Thorax, 67, 72734.  
A
Chronic Obstructive Lung Disease  
<http://goldcopd.org/gold-reports/>,  
28/09/2020.  
-
GOLD.  
accessed:  
7. Confalonieri M., Garuti G., Cattaruzza M.S. và  
cng s. (2005). A chart of failure risk for  
noninvasive ventilation in patients with COPD  
exacerbation. Eur Respir J, 25(2), 348355.  
2. Schmidt M., Demoule A., Deslandes-Boutmy  
E. và cng s. (2014). Intensive care unit  
admission in chronic obstructive pulmonary  
disease: patient information and the physician’s  
decision-making process. Crit Care, 18(3), R115.  
3. Ai-Ping C., Lee K.-H., và Lim T.-K. (2005). In-  
hospital and 5-year mortality of patients treated in  
8. Ciftci F. (2017). Evaluation of the feasibility of  
average  
volume-assured  
pressure  
support  
ventilation in the treatment of acute hypercapnic  
respiratory failure associated with chronic  
obstructive pulmonary disease:  
Journal of Critical Care, 40.  
A pilot study.  
the ICU for acute exacerbation of COPD:  
retrospective study. Chest, 128(2), 518524.  
a
9. Briones Claudett K.H., Briones Claudett M.,  
Chung Sang Wong M. và cng s. (2013).  
Noninvasive mechanical ventilation with average  
volume assured pressure support (AVAPS) in  
patients with chronic obstructive pulmonary  
disease and hypercapnic encephalopathy. BMC  
Pulm Med, 13, 12.  
4. Breen D., Churches T., Hawker F. và cng s.  
(2002). Acute respiratory failure secondary to  
chronic obstructive pulmonary disease treated in  
the intensive care unit: a long term follow up  
study. Thorax, 57(1), 2933.  
5. Storre J.H., Seuthe B., Fiechter R. và cng  
s. (2006). Average volume-assured pressure  
NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG ĐOÀN  
TẠI CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP  
Phạm Thanh Bình1, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2,  
Nguyễn Đức Hữu3, Nguyễn Thanh Tùng4, Trần Thị Thu Hiền1  
đầy đủ có tỷ lệ 65,8% cao hơn so với tổ chức y tế  
ngoài công lập chưa thành lập công đoàn chỉ đạt  
TÓM TẮT57  
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và nhu cầu của  
46,7%. Các đối tượng được phỏng vấn có 74.9%  
mong muốn các tổ chức đại diện người lao động bảo  
vệ tốt hơn cho người lao động; 71,9% cho biết họ  
không muốn có tổ chức đại diện người lao động  
không thuộc hệ thống công đoàn trong các cơ sở y tế  
ngoài công lập; còn lại 22,7% chưa biết lập trường,  
quan điểm của mình. Về phương pháp tập hợp đoàn  
viên thì trên 70% người được hỏi cho rằng phải kết  
hợp hai phương pháp từ dưới lên và từ trên xuống.  
Kết luận: đổi mới phương thức tập hợp người lao  
động ở cơ sở y tế ngoài công lập là yêu cầu cấp bách  
đối với các cấp công đoàn.  
người lao động tại các cơ sở y tế ngoài công lập và  
giải pháp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang, sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu  
định tính và định lượng; nghiên cứu bàn giấy kết hợp  
với nghiên cứu thực địa 543 người lao động ở cơ sở y  
tế ngoài công lập đã thành lập và chưa thành lập  
công đoàn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết  
quả: năm 2019 các cơ sở Y tế ngoài công lập có xu  
hướng gia tăng 14,5% so với năm 2018, nhưng chỉ có  
0,65% tổ chức công đoàn được thành lập. Số liệu  
thống kê cơ sở y tế ngoài công lập chưa thống nhất  
giữa Sở Y tế và Liên đoàn Lao động. Người lao động  
tham gia tổ chức công đoàn được hưởng lợi nhiều  
hơn lao động ở các tổ chức chưa tham gia công đoàn  
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn  
Phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm. Đặc biệt cơ  
sở đã thành lập công đoàn thì trang thiết bị bảo hộ  
Từ khóa: Công đoàn cơ sở (CĐCS), Cơ sở y tế  
ngoài công lập (CSYTNCL), tập hợp đoàn viên; Đổi  
mới phương thức, CPTPP; EVFTA; Công đoàn ghép;  
Kết hợp phương thức cũ và mới.  
SUMMARY  
NEEDS AND SOLUTIONS FOR TRADE  
UNION DEVELOPMENT IN NON-PUBLIC  
1Công đoàn Y tế Vit Nam  
2Nghiên cu viên Vin Chiến lưc và Chính sách Y tế  
3Trường Đại học Công đoàn  
HEALTHCARE INSTITUTIONS  
Objective: The paper describes the current  
situation and needs of workers in non-public  
healthcare facilities as well as solutions. Method:  
This study employs a cross-sectoral descriptive design  
with a combination of quantitative and qualitative  
research; Desk research combined with field research  
of 543 workers in non-public healthcare with and  
4Viện Công nhân và Công đoàn  
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Bình  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
243  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
without trade unions in Hanoi, Ho Chi Minh, and Da  
động” mà không cần phải có sự ủy quyền trước  
từ bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Việc phải  
tham gia trong hệ thống CĐVN không còn là  
một nghĩa vụ của tổ chức đại diện cho người lao  
động/công đoàn cơ sở nữa. Nhận thức của các  
đối tượng cán bộ y tế ngoài công lập về tổ chức  
công đoàn và tổ chức đại diện chưa cao nên tỷ  
lệ cán bộ y tế ngoài công lập tham gia tổ chức  
công đoàn thấp. Chưa có nghiên cứu về thực  
trạng lao động, quan hệ lao động, phương thức  
thu hút đoàn viên tham gia công đoàn cũng như  
nhu cầu tham gia công đoàn của người lao động  
trong các cơ sở y tế ngoài công lập. Do đó, đề  
tài Đổi mới phương thức tập hợp người lao động  
tham gia tổ chức Công đoàn giai đoạn thực hiện  
CPTPP, EVFTA là hết sức cần thiết.  
Nang. Result: In 2019, non-public health facilities  
tended to increase by 14.5% compared to 2018, but  
only 0.65% of trade unions were established in those  
facilities. Statistics of non-public health facilities are  
inconsistent with the Department of Health and the  
Confederation of Labor. Employees participating in  
trade unions benefit more than workers not from  
unions in terms of social insurance, health insurance,  
accident insurance, hazardous allowance, and liability  
allowance. In particular, healthcare establishments  
with trade unions provide more protective equipment  
at 65.8%, compared to those without trade unions, at  
46.7%. Regarding interviewed subjects, 74.9% want  
workers' representative organizations to perform  
better protection to workers; 71.9% said that they do  
not want to have a representative organization of  
workers who are not part of the trade union system in  
the non-public medical facilities; The remaining  
22.7% do not know their stance of view. Regarding  
methods of reuniting members, over 70% of  
respondents said that it is necessary to combine two  
methods the bottom-up and the top-down.  
Conclusion: The new method of gathering workers  
in non-public health facilities is an urgent requirement  
for trade unions at all levels.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1.Đối tượng, địa điểm và thời gian  
nghiên cứu: Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi  
tiến hành nghiên cứu đề tài tại 3 TP: Hồ Chí  
Minh, Hà Nội, Đà Nẵng với 543 người lao động ở  
cơ sở y tế ngoài công lập (đã thành lập công  
đoàn và chưa thành lập) từ tháng 6-9/2020. 543  
người lao động làm tại 24 cơ sở y tế tư nhân,  
gồm 178 người làm việc tại bệnh viện; 290 người  
làm việc tại các phòng khám đa khoa và chuyên  
khoa; 60 người làm ở các doanh nghiệp và 15  
người làm ở các loại hình cơ sở y tế tư nhân khác.  
2. Phương pháp nghiên cứu:  
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch  
tễ học mô tả cắt ngang; kết hợpđiều tra định  
tính (phòng vấn sâu, thảo luận nhóm) và định  
lượng (thống kê và xử lý số liệu điều tra).  
2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu:  
Cỡ mẫu người lao động mỗi nhóm cần khảo sát  
được tính theo công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ  
Keyword: local trade unions, non-public  
healthcare facilities, method innovation, CPTPP,  
EVFTA, trade union merger, old and new methods combinat  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Tính đến cuối năm 2018, cả nước đã có hơn  
240 bệnh viện tư, hơn 35000 phòng khám đa  
khoa chuyên khoa tư nhân; lĩnh vực cả nước có  
66,910 cơ sở bán lẻ; 4828 cơ sở bán buôn và  
380 cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu dược phẩm.  
Ước tính khoảng 250 ngàn cán bộ y tế thuộc lĩnh  
vực ngoài công lập, bằng khoảng 50% cán bộ y  
tế ở lĩnh vực công. Y tế công lập và ngoài công  
bình đẳng trước pháp luật; Y tế ngoài công lập  
cũng tham gia phòng chống dịch và có vai trò  
an sinh xã hội và thực hiện nhiệm vụ chính trị  
của ngành y tế khi được huy động. Nhất là giai  
đoạn chống dịch COVID-19 vừa qua có thể  
khẳng định, sức khỏe và sự an toàn, nhất an  
toàn vệ sinh lao động của lực lượng y tế là  
nguồn lực quốc gia, nếu nguồn lực này, cả y tế  
công lập và ngoài công lập không được chỉ đạo  
hoạt động thống nhất sẽ ảnh hưởng đến đến an  
sinh xã hội và kinh tế chính trị của đất nước.  
Tuy nhiên, xu hướng cán bộ y tế công  
chuyển việc sang cung cấp dịch vụ y tế tư nhân  
ngày càng gia tăng; cán bộ y tế vừa làm công,  
vừa làm tư làm mối quan hệ lao động khu vực  
ngoài công lập khó quản lý. Việt Nam đã và  
đang hiện thực hóa các cam kết Hiệp định  
CPTPP và Hiệp định EVFTA thông qua Bộ luật  
Lao động năm 2019, theo đó người lao động  
được thành lập “tổ chức đại diện của người lao  
n = Z(21− / 2)  
.
d2  
Trong đó: n: số người lao động được khảo  
sát; z: Hệ số tin cậy. Với độ tin cậy 95% thì giá  
trị của z = 1,96; p: tỷ lệ người lao động hài lòng  
với hoạt động của công đoàn cơ sở có nhu cầu  
tham gia công đoàn/tổ chức đại diện cho người  
lao động ở cơ sở; q = 1 - p = 0,5;d: sai số chấp  
nhận, chọn d = 0,08; DE = 1.5; Tỷ lệ từ  
chối/phiếu không hoàn thành: 5%. Áp dụng  
công thức trên, cỡ mẫu nhóm đã thành lập công  
đoàn là 240 người, mỗi tỉnh 80 người chon có  
chủ đích cho từng loại hình cơ sỏ y tế ngoài  
công lập; đối tượng chưa thành lập công đoàn  
cơ sở làm tròn là 315 người lao động, mỗi tỉnh  
chọn 105 ngẫu nhiên ở 15 đơn vị (phương pháp  
chọn mẫu nhiều giai đoạn);  
244  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
đoàn thì quyền lợi của người thham gia công  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
đoàn cao hơn đối tượng chưa tham gia về bảo  
hiểm xã họi, bảo hiểm y tế và bảo hiểm tai nạn  
(Xem biểu đồ 1). Cao nhất là tỷ lệ tham gia bảo  
hiểm y tế 92,9% cao hơn 74,7% ở các đơn vị  
chưa tham gia tổ chức công đoàn.  
Người tham gia tổ chức công đoàn ở cơ sở y  
tế ngoài công lập thì được trang bị bảo hộ lao  
động đầy đủ hơn 65,8% so với 46,7% ở các cơ  
sở y tế chưa tham gia công đoàn (Xem biểu đồ 2).  
Theo thống kê của Sở Y tế các tỉnh/thành  
phố, tính đến cuối năm 2019, tại 22 tỉnh thành  
phố đã có trên 31,050 cơ sở y tế ngoài công lập,  
trong đó có 82 bệnh viện; 12,084 phòng khám  
và 18,884 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh  
vực y tế. Do với cuối năm 2018, số lượng cơ sở  
y tế ngoài công lập tại các tính được thống kê  
đã tăng lên 14,5%. Tuy nhiên, theo thống kê  
của 39 Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, tỷ lệ  
cơ sở y tế ngoài công lập thành lập công đoàn  
chiếm chỉ 1,3% (670/51.290) năm 2019.  
Biểu đồ 2: So sánh mức độ trang bị bảo hộ lao  
động trong các cơ sở y tế ngoài công lập  
Người lao động tham gia công đoàn, ngoài  
lương thì tiền chuyên cần, tiền phụ cấp, tiền độc  
hại cao hơn ở các cơ sở y tế chưa có tổ chức  
công đoàn (Xem biểu đồ 3). Cao nhất là tiền độc  
hại 41,6% so với 5,49%.  
Biểu đồ 1: Tình hình tham gia các loại bảo  
hiểm của người lao động, phân theo tình  
trạng thành lập CĐCS  
Phân tích 543 người lao động được điều tra  
tại 3 tỉnh với đối tượng tại cơ sở ngoài công lập  
đã thành lập công đoàn và chưa thành lập công  
Biểu đồ 3: So sánh các khoản thu nhập ngoài lương của người lao động, phân theo đơn  
vị có công đoàn và đơn vị chưa có công đoàn  
Kết quả khảo sát ở đơn vị chưa thành lập công đoàn cho thấy, có 64,5% cho biết họ không mong  
muốn thành lập tổ chức đại diện người lao động trong đơn vị mình đang lam việc (Xem biểu đồ 4).  
245  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Biểu đồ 4: Mong muốn thành lập tổ chức đại diện người lao động trong các cơ sở y tế ngoài công lập  
Tỷ lệ trung bình 72, 5% muốn thành lập tỏ chức công đoàn theo hình thức kết hợp phương pháp  
truyền thống và phương pháp mới (xem bảng 1)  
Bảng 3: Các hình thức vận động thành lập công đoàn cơ sở theo mô hình hoạt động  
của các cơ sở y tế ngoài công lập  
Phòng  
khám  
Bệnh  
viện  
Doanh  
nghiệp  
Tỷ lệ  
chung  
Cách thức vận động  
Công đoàn cấp trên tiếp cận NSDLĐ và đề  
nghị thành lập công đoàn cơ sở  
12.9%  
50.0%  
31.6%  
18.0%  
Công đoàn cấp trên tiếp cận và vận động NLĐ  
tự nguyện thành lập công đoàn cơ sở  
Kết hợp cả 2 hình thức trên  
9.8%  
10.0%  
40.0%  
0.0%  
9.5%  
77.3%  
68.4%  
72.5%  
Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù đơn vị chưa có tổ chức CĐCS, nhưng đã có 87,2% người lao  
động tham gia khảo sát đã từng nghe nói đến tổ chức công đoàn, nhưng nhận thức về tổ chức công  
đoàn thì chỉ 12,8% (Xem biểu đồ 5)  
quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt  
động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ  
sở, cho phép người lao động tại một doanh  
nghiệp được thành lập “tổ chức đại diện của  
người lao động” mà không cần phải có sự ủy  
quyền trước từ bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.  
Cơ sở y tế ngoài công lập gia tăng 14,5%/  
năm, số lượng CĐCS trong các cơ sở y tế ngoài  
công lập đã tăng lên 11,3%, tỷ lệ cơ sở y tế  
ngoài công lập tham gia công đoàn rất thấp  
1,9%. Khảo sát cho thấy 65% họ không muốn  
tham gia tổ chức người lao động mới, đây là  
một thuận lợi cho tổ chức Công đoàn Việt Nam.  
72,5% người lao động mong muốn kết nạp vào  
tổ chức công đoàn bằng cả hai phương thức kết  
hợp cả phương thức cũ và mới. Thực tế đã  
chứng minh lý do họ muốn tham gia tổ chức  
công đoàn Việt Nam là có lợi hơn so với không  
tham gia tổ chức công đoàn tại các biểu đồ  
1,2,3 về các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y  
tế, bảo hiểm tai nạn và đặc biệt là trang thiết bị  
bảo hộ và chế độ độc hại.  
Biểu đồ 5: So sánh giữa Biết và Nhận thức của  
NLĐ về công đoàn trong đơn vị chưa có CĐCS  
IV. BÀN LUẬN  
Một đặc trưng cơ bản của các Hiệp định tự  
do thương mại thế hệ mới đó là đưa những tiêu  
chuẩn rất mới gắn với quyền con người với các  
vấn đề xã hội và vấn đề quản trị quốc gia đưa  
vào hiệp định. Việt Nam đã cam kết thể hiện cụ  
thể hóa tại Điều 170, Bộ luật Lao động năm  
2019, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021 về  
Như vậy, tập hợp lực lượng lao động tại các  
cớ sở y tế ngoài công lập là một mục tiêu cấp  
bách, không chỉ có ý nghĩa đảm bảo lực lượng  
246  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
đảm bảo chính trị xã hội cho 97 triệu dân, lực  
thiết bị bảo hộ và chế độ độc hại cao hơn không  
tham gia tổ chức công đoàn.  
lương này tham gia công đoàn sẽ là một kênh  
giúp các cơ quan nhà nước giám sát được chất  
lượng dịch vụ y tế.  
4. Khảo sát cho thấy 65% người lao động  
không muốn tham gia tổ chức người lao động  
mới, đây là một thuận lợi cho tổ chức Công đoàn  
Việt Nam. 72,5% người lao động mong muốn kết  
nạp vào tổ chức công đoàn bằng cả hai phương  
thức kết hợp cả phương thức cũ và mới.  
Nghiên cứu chỉ ra việc tập hợp người lao  
động ở cơ sở y tế ngoài công lập là yêu cầu cấp  
bách và cần phải đổi mới phương thức tập hợp  
theo hướng công đoàn ghép các lĩnh vực chuyên  
ngành; kết hợp với hội nghề nghiệp, cơ quan  
quản lý dưới sự chỉ đạo của cấp ủy để tập hợp  
người lao động tham gia tổ chức công đoàn; cần  
kết hợp cả hai phương pháp tập hợp truyền  
thống và phương pháp mới.  
Giải pháp để tập hợp được lực lương này  
chính là giải pháp đồng bộ về văn bản,hướng  
dẫn của Tổng liên đoàn về việc tập hợp theo  
phương pháp kết hợp cũ và mới. Tại 670 công  
đoàn cơ sở năm 2019 là 51.290 người (đạt trung  
bình 77 đoàn viên công đoàn/01 CĐCS), trên  
thực tế người lao động trong các cơ sở ngoài  
công lập qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu  
rất ít 90% là dưới 25 đoàn viên, họ mong muốn  
thành lập các công đoàn ghép theo các lĩnh vực  
chuyên khoa của ngành. Hiện nay mô hình công  
đoàn ghép này cũng chưa có hướng dẫn của  
Tổng liên đoàn, cần được thí điểm mô hình để  
nhẩn rộng.  
Thứ hai về công tác tuyên truyền 87,2%  
người lao động tham gia khảo sát đã từng nghe  
nói đến tổ chức công đoàn, nhưng nhận thức về  
tổ chức công đoàn thì chỉ 12,8%, do đó tuyên  
truyền cho đối tượng lao động cần được quan  
tâm đầu tiên để hiểu biết đầy đủ về hệ thống  
công đoàn, từ đó họ mới có mong muốn tham  
gia, thành lập ban vận động. Không chỉ có người  
lao động, người sử dụng lao động cũng cần hiểu  
biết đầy đủ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm  
của chủ sử dụng lao động.  
Thứ ba, cần có sự chỉ đạo thống nhất của cấp  
ủy đảng các địa phương doanh nghiệp, kết hợp  
với cơ quan quản lý nhà nước về y tế tại địa  
phương để nắm bắt chính sách các cơ sở được  
cấp phép hoạt động để có kế hoạch phối hợp  
tuyên truyền vận động tham gia tổ chức công  
đoàn Việt Nam. Ngoài ra, lĩnh vực y tế đặc thù có  
rất nhiều hội nghề nghiệp tại địa phương, thông  
qua hội này là một kênh tuyên truyền để người  
lao động ở cơ sở ngoài công lập tham gia tổ chức  
công đoàn và phối hợp bảo vệ người lao động.  
KHUYẾN NGHỊ  
- Tổng LĐLĐ có văn bản hướng dẫn đầy đủ,  
đồng bộ về phương thức tập hợp lồng ghép mới  
và cũ; hướng dẫn về thành lập công đoàn cơ sở  
ghép; Tăng cường tuyên truyền đầy đủ cho cho  
người lao động, người sử dụng lao động; Đào  
tạo cho đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên  
chuyên nghiệp để hướng dẫn ban vận động  
- Xây dựng kế hoạch tổng thể và giao chỉ tiêu  
thành lập công đoàn cơ sở y té ngoài công lập  
cho LĐLĐ, CĐN y tế tỷ lệ hàng năm.  
- Chỉ đạo công đoàn các cấp phối hợp với hội  
nghề nghiệp, cơ quan quản lý hành nghề địa  
phương dưới sự chỉ đạo của cấp ủy để tập hợp  
người lao động tham gia tổ chức công đoàn  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Jacques Bourgeois, WilmerHale và Trường  
cao đẳng Châu Âu (2013): Mt phân tích so  
sánh về các quy định được la chn trong các  
hiệp định thương mại tdo phần “Quy định FTA  
vtiêu chuẩn lao động”.  
2. Tổng Liên đoàn Lao động Vit Nam - FES (Hà  
Ni, 26/2/2014): Hi tho quc tế “Vấn đề lao  
động và vai trò của công đoàn trong hiệp định  
thương mại tdo (FTA) EU với các nước”.  
3. TS. Phm ThThu Lan (2020), Thc hin cam  
kết về lao động trong NAFTA: Thc tin Mexico và  
bài hc cho Vit Nam, NXB Lao đng, HN.  
4. ThS. Nguyn Ngọc Sơn (2014), Tình hình tổ  
chc, cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn  
cp trên trc tiếp cơ sở, đề xut mt sgii pháp  
nâng cao năng lực hoạt động đáp ứng yêu cu mi  
5. Vin Công nhân và Công đoàn (2015), “Đổi  
mi mô hình tchc, nội dung và phương thức  
hoạt động công đoàn hướng về đoàn viên và NLĐ  
thi gian tới”, Đề tài cấp TLĐ.  
6. Vin Công nhân và Công đoàn (2015), “Dự  
báo tác động ti việc làm, QHLĐ và hoạt động  
công đoàn khi Việt Nam gia nhp các hiệp định  
thương mại tự do” Đề tài cấp TLĐ.  
V. KẾT LUẬN  
1. Cơ sở y tế ngoài công lập gia tăng 14,5%/  
năm, số lượng CĐCS trong các cơ sở y tế ngoài  
công lập đã tăng lên 11,3%, nhưng tỷ lệ cơ sở y  
tế ngoài công lập tham gia công đoàn rất thấp  
1,9%.  
2. Nhận thức về tổ chức công đoàn chưa đầy  
đủ, 87,2% người lao động tham gia khảo sát đã  
từng nghe nói đến tổ chức công đoàn, nhưng  
nhận thức về tổ chức công đoàn thì chỉ 12,8%  
3. So sánh giữa người lao động tại cơ sở có  
công đoàn thì các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo  
hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và đặc biệt là trang  
247  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 4600
Bạn đang xem tài liệu "Nhu cầu và giải pháp phát triển công đoàn tại cơ sở y tế ngoài công lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhu_cau_va_giai_phap_phat_trien_cong_doan_tai_co_so_y_te_ngo.pdf