Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
PHẪU THUẬT NỘI SOI VI PHẪU THANH QUẢN BẰNG LASER CO2
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM
1
2
3
4
TRƯƠNG CÔNG TUẤN ANH , TRẦN THANH PHƯƠNG , CAO ANH TIẾN , LÊ VĂN CƯỜNG ,
1
1
5
6
PHẠM DUY HOÀNG , NGUYỄN HỮU PHÚC , CHÂU ĐỨC TOÀN , TRẦN SƠN VŨ ,
1
7
7
ĐỖ NGUYỄN TUẤN KHANH , HỒ THIÊN TÂN , NGUYỄN ĐĂNG KHOA ,
7
7
7
NGUYỄN HOÀNG THIÊN BẢO , TRẦN THANH TÙNG , NGUYỄN ĐỨC HƯƠNG
TÓM TẮT
Muc tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu ung thư thanh môn giai đoạn sớm qua phẫu thuật nội soi
vi phẫu thanh quản bằng laser CO2.
Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư thanh môn T1 được điều trị qua phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh
quản bằng laser CCO2 từ 01/2017 đến 12/2019 tại Khoa Ngoại 3 bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2019, chúng tôi đã thực hiện 43 ca phẫu
thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 bằng laser CO2. Tỷ lệ nam/nữ: 13/1. Tuổi trung bình:
61.3 (29t - 83t). Tất cả các trường hợp bướu thanh môn giai đoạn T1a.100% TH cắt dây thanh type II. Kết
quả giải phẫu bệnh sau mổ: 100% TH Carcinôm tế bào gai. Ngày xuất viện trung bình: 1,5 ngày (1 - 2
ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 14.5 tháng (2 - 33 tháng), có 4 trường hợp tái phát chiếm tỉ lệ
0.09%, 1 TH tái phát được phẫu thuật bảo tồn thanh quản theo chiều ngang, 1 TH tái phát được xạ trị,
1 TH tái phát đươc phẫu thuật cắt toàn bộ thanh quản, 1 TH tái phát bỏ điều trị.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 kiểm soát tốt tại chỗ, thời gian nằm
viện ngắn, phục hồi nhanh.
Từ khóa: Ung thư thanh môn giai đoạn sớm, laser CO2, Carcinôm tế bào gai.
soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 còn cho thấy
nhiều ưu điểm so với các phương pháp điều trị khác
như thời gian mổ ngắn, phục hồi nhanh, thời gian
nằm viện ngắn…
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với xạ trị và phẫu thuật mở bảo tồn thanh
quản thì phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng
laser CO2 là một trong những lựa chọn điều trị trong
ung thư thanh quản giai đoạn sớm. Hiện nay,
phương pháp điều trị này trở nên phổ biến được áp
dụng nhiều nơi trên thế giới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Với mục tiêu đạt được kết quả về mặt ung thư
và bảo tồn chức năng thanh quản, cắt phẫu thuật nội
Địa chỉ liên hệ: Trương Công Tuấn Anh
Email: drtuananh78@yahoo.com
Ngày nhận bài: 09/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
1 BSCKI. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
2 TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
3 BSCKII Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
4 TS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
6 TS.BS. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
Phó Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYD TP. HCM
7 BS. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
61
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
43 bệnh nhân ung thư thanh môn giai đoạn
sớm T1a, giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai,
được điều trị phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản
bằng laser CO2 từ tháng 01/2017 đến 12/2019 tại
khoa Ngoại 3 BV Ung Bướu TP. HCM.
Giai đoạn T1a theo hệ thống TNM, qua đánh
giá bằng soi tai mũi họng trực tiếp, chụp cắt lớp vi
tính có cản quang.
Tình trạng nội khoa cho phép phẫu thuật.
Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Đánh giá bước đầu kết quả chức năng thanh
quản về giọng nói, thở và nuốt sau mổ. Giọng nói
được đánh giá qua chỉ số khuyết tật giọng nói VHI
sau 3 tháng điều trị.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh môn
qua bấm sinh thiết.
Giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai.
Bảng 1. Chỉ số khuyết tật giọng nói VHI
STT
1.
Nội dung
0
1
2
3
4
Giọng nói của tôi làm người ta khó nghe
2.
Khi trong phòng có nhiều tiếng ồn người khác rất khó nghe tôi nói
Gia đình cũng khó khăn lắm mới nghe được tiếng của tôi khi tôi gọi họ trong nhà
Tôi ít sử dụng điện thoại hơn tôi mong muốn
3.
4.
5.
Tôi ngại tiếp xúc nhiều người vì giọng nói của mình
6.
Chính vì giọng nói của tôi có vấn đề tôi ít khi nói chuyện với bạn bè, hàng xóm hoặc họ hàng
Người ta thường hay yêu cầu tôi lặp lại khi tôi nói chuyện trực tiếp với họ
Việc phát âm khó khăn của tôi gây hạn chế trong cuộc sống cá nhân và giao tiếp xã hội
Tôi có cảm giác bị gạc ra khỏi các cuộc nói chuyện vì giọng nói của mình có vấn đề
Vấn đề giọng nói của tôi làm cho tôi giảm thu nhập
7.
8.
9.
10.
Không có bệnh nhân nào nuốt khó hay nuốt sặc và
khó thở sau mổ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
43 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật nội soi vi
phẫu thanh quản bằng laser CO2 từ 01/2017 đến
12/2019 tại khoa Ngoại 3 bệnh Viện Ung Bướu
TP. HCM. Tất cả bệnh nhân đều ở giai đoạn T1a, có
giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai, triệu chứng
lâm sàng ban đầu là khàn tiếng. Tỉ lệ nam/ nữ: 13/1.
Tuổi trung bình là 61.3 (29t - 83t).Tất cả bệnh nhân
được cắt dây thanh type II theo phân độ của Hội
Thanh quản Châu Âu 2007. Thời gian phẫu thuật
trung bình 30 phút (25 - 45 phút).
Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân phẫu thuật nội soi
vi phẫu thanh quản bằng laser CO2
Bệnh nhân
Tỉ lệ
Giới tính
Nam
40 (93%)
3 (7%)
Nữ
Tuổi
Trung bình
61.3
Kết quả điều trị ung thư
Triệu chứng
Có 1TH diện cắt sau mổ là dương tính và có
4TH trường hợp tái phát sau mổ với thời gian theo
dõi trung bình 14.5 tháng (2 - 33 tháng).
Khàn tiếng
43 (100%)
40 (93%)
Tiền căn hút thuốc
Kết quả về chức năng thanh quản
Bướu thanh môn
T1aN0M0
43 (100%)
1 (2.4%)
Giọng nói được đánh giá 3 tháng sao mổ, dựa
vào chỉ số khuyết tật giọng nói VHI, 43/43 bệnh nhân
được đánh giá mức độ nhẹ và có cải thiện giọng nói.
Mép trước (+)
Mép trước(+)
42 (97.6%)
62
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Bảng 3. So sánh thời gian nằm viện
Phương pháp phẫu thuật
Cắt thanh quản nội soi CO2
Cắt dây thanh type II
Diện cắt(-)
43 (100%)
43 (100%)
42 (97.6%)
1 (2.4%)
NC
chúng tôi
Shama
(2016)
Carlos
(2016)
Các tác
giả khác
Thời gian nẳm
viện
1.5
3.3
2.1
2.2
Diện cắt (+)
Bảng 4. So sánh phẫu thuật laser CO2 và phẫu thuật mở bảo tồn
Phẫu thuật bảo tồn theo
Phẫu thuật laser CO2
chiều dọc của chúng tôi
(2017)
Khai khí đạo
0
1/10 (10%)
10/10 (100%)
6
Ống nuôi ăn
0
1
Ngày tập ăn
Liên quan mép trước
Giọng nói
1/43 (2.4%)
Cải thiện
1.5
6/10 (60%)
Khàn tiếng
11.6
Ngày xuất viện trung bình
A
B
C
Hình 1. Bệnh nhân nam 56t với ung thư dây thanh P
A sang thương 1/2 trước dây thanh (P);
B sau mổ 1 tháng, viêm giả mạc dây thanh (P);
C sau mổ 3 tháng, viêm dầy dây thanh (P)
thư. Những kỹ thuật này đã được áp dụng bởi các
tác giả khác[4,5], và mang lại hiệu quả về mặt ung
thư, điều trị các giai đoạn và vị trí khác nhau của ung
thư thanh quản.
BÀN LUẬN
Năm 1972, Strong và Jako[1] kết hợp laser CO2
với một kính hiển vi phẫu thuật thông qua soi treo
thanh quản để điều trị bệnh lý lành tính thanh quản.
Năm 1975, Strong sử dụng laser CO2 để điều trị
thành công 11 bệnh nhân với bệnh ung thư thanh
quản T1. Năm 1978, Vaughan[2] báo cáo việc sử
dụng laser CO2 để cắt u thượng thanh môn.
Steiner[3] đã phát triển các ống nội soi mới, dụng cụ
để nắm giữ mô thanh quản và cầm máu thông qua
nội soi, và quan trọng đã chứng minh rằng các khối
u có thể được cắt với diện cắt an toàn về mặt ung
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chức năng
giọng nói sau mổ 3 tháng được đánh giá theo chỉ số
khuyết tật giọng nói VHI, 43/43 bệnh nhân được
đánh giá mức độ nhẹ và có cải thiện giọng nói VHI
(4 - 7 điểm). Không có bệnh nhân nào nuốt khó hay
nuốt sặc và khó thở sau mổ ngày thứ nhất. Kết quả
này tương tự với các với kết quả phục hồi chức
năng thanh quản của các tác giả khác. Giọng nói
63
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
sau mổ của phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản
bằng laser CO2 tốt hơn, có kết quả tương đương với
hưởng đến sống còn toàn bộ hay sống còn không
bệnh trong TH ung thư thanh môn giai đoạn Ia được
phẫu thuật nội soi[19]. Do đó không cần chỉ định xạ trị
hay phẫu thuật trong TH này. Một số tác giả khác đề
xạ trị[6,7,8]
.
Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng
laser CO2 có nhiều lợi ích khác so với phẫu thuật
mở bảo tồn thanh quản như: Thời gian phục hồi
chức năng thanh quản nhanh, thời gian nằm viện
ngắn, giảm chi phí điều trị, bệnh nhân được tránh
khai khí đạo cũng như đặt ống nuôi ăn, các biến
chứng do phẫu thuật như dò khí, dịch hầu da, phù
nề… làm kéo dài thời gian chăm sóc[9]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, thời gian xuất viện trung bình là
1.5 ngày, tương tự kết quả của Shama (2016) 3.3
ngày, Carlos (2016) 2.1 ngày và ít hơn so với phẫu
thuật mở bảo tồn là 11.6 ngày. Phẫu thuật này
không có sẹo mổ ngoài da, không ảnh hưởng đến
cấu trúc thanh quản như: màng nhẫn giáp, sụn giáp,
sụn nắp … Ngoài ra, phẫu thuật nội soi vi phẫu
thanh quản bằng laser CO2 không chống chỉ định
đối với người già, thích hợp đối với bệnh nhân nhỏ
hơn 40 tuổi so với xạ trị do nguyên nhân có thể ung
thư thứ hai của xạ trị gây ra.
nghị soi treo sinh thiết 10 tuần sau phẫu thuật[20]
.
Một số tác giả cho thấy diện cắt (+) là yếu tố nguy cơ
tái phát tại chỗ. Ansarin và cộng sự nghiên cứu thấy
khi diện cắt (+) thì tái phát tại chỗ cao và giảm tỉ lệ
sống còn không bệnh. Trong TH bệnh nhân trên sau
khi được giải thích đã chọn lựa theo dõi sau mổ,
hiện tại sau 21 tháng vẫn chưa thấy tái phát tại chỗ
qua nội soi và CTscan. 4 TH tái phát, 1 TH xạ trị,
1 TH cắt thanh quản bảo tồn theo chiều ngang, 1 TH
cắt toàn bộ thanh quản do sang thương tái phát lan
3 tầng thanh quản, 1 TH bỏ điều trị. So với các
phương điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm,
thì phương pháp điều trị laser ban đầu cho thấy
bệnh nhân có khả năng điều trị bảo tồn thanh quản
bằng xạ trị hay phẫu thuật trong các TH tái phát cao
hơn các phương pháp điều trị khác.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng
laser CO2 là một trong nhưng phương pháp điều trị
thanh môn giai đoạn sớm, phương pháp này giúp
kiểm soát tốt tại chỗ, có thời gian nằm viện ngắn,
phục hồi nhanh.
Mặc dù chỉ định laser CO2 trong ung thư thanh
môn còn tranh cãi và một số nghiên cứu laser CO2
trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn III, IVa có
kết thuận lợi, các tác giả đề nghị laser CO2 nên áp
dụng điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm
T1,T2[10,11,12]. Trong đó, phẫu thuật nội soi vi phẫu
thanh quản bằng laser CO2 là lựa chọn điều trị đầu
tiên ung thư thanh môn T1a.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Strong MS, Jako GJ (1972) Laser surgery in the
larynx.Early clinical experience with continuous
CO2 laser. Ann Rhinol Laryngol 81(6): 791 - 798.
Có một số tranh cãi về điều trị bằng laser CO2
các khối u liên quan đến mép trước. Khi sang
thương lan đến mép trước thì 20% trường hợp có
xâm lấn sụn giáp, do đó có nguy cơ tái
phát[13,14,15,16,17]. Hầu hết các tác giả cho rằng chống
chỉ định trong trường hợp này, trong khi vài tác giả
khác ủng hộ cho rằng nếu bộc lộ phẫu trường rõ
ràng, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, đảm bảo diện
2. Vaughan CW, Strong MS, Jako GJ (1978)
Laryngeal carcinoma: transoral treatment
utilizing the CO2 laser. Am J Surg 136(4):
490 - 493.
3. Steiner W (1988) Experience in endoscopic laser
surgery of malignant tumours of the upper aero-
digestive tract. Adv Otorhinlaryngol 39: 135-144.
cắt (-) thì laser là phương pháp điều trị chọn lựa[18]
.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1/43 trường hợp
mép trước (+) được bộc lộ phẫu trường rõ ràng,
thực hiện thao tác thuận lợi và đạt được diện cắt (-),
ngược lại các trường hợp khó khăn bộc lộ phẫu
trường, không đảm bảo diện cắt, chúng tôi thực hiện
phẫu thuật mở bảo tồn.
4. Grant DG, Salassa JR, Hinni ML, Pearson BW,
Hayden RE, Perry WC (2008) Trasoral laser
microsurgery for recurrent laryngeal and
pharyngeal cancer.Otolaryngol Head Neck Surg
138(5): 606 - 613.
5. Hinni ML, Pearson BW, Hayden RE, Martin A,
Christiansen H, Haughey BH, Nussenbaum B,
Steiner W (2007) Transoral laser microsurgery
for advanced laryngeal cancer. Arch Otolaryngol
Head Neck Surg 133 (12):1198 - 1204.
Về mặt ung thư, bước đầu theo dõi thời gian
trung 14.5 tháng, có 1TH rìa diện cắt dương tính.
Theo y văn, hiện tại vẫn chưa có sự đồng thuận về
chọn lựa điều trị như: Theo dõi, phẫu thuật hay xạ trị
sau mổ đối với TH diện cắt sát bướu hay diện cắt
(+). Một số tác giả đề nghị sinh thiết lại, tuy nhiên
khó đánh giá trong trường hợp sinh thiết (-). Một vài
nghiên cứu cho thấy rằng diện cắt dương tính vi thể
sau khi đã cắt rộng mô lành không là yếu tố ảnh
6. Guangyuan Du, Voice outcomes after laser
surgery vs. radiotherapy of early glottis
carcinoma: a meta-analysis. Int J Clini Exp Med
2015; 8 (10):17206 - 17213.
64
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
7. Kandogan T, Sanal. Quality of life, functional
outcome, and voice handicap index in partial
laryngectomy patients for early glottis cancer.
BMC Ear Nose Throat Disord. 2005; 12; 5(1): 3.
14. Prades JM, Gavid M, Dumollard JM,
Timoshenko AT, Karkas A,Peoc’h M. Anterior
laryngeal commissure: Histopathologic datafrom
supracricoid partial laryngectomy. Eur Ann
Otorhinolaryngol Head Neck Dis 2016; 133: 27 -
30.
8. Zhang H, Travis LB, Chen R, et al: Impact of
radiotherapy on laryngeal cancer survival: A
population - based study of 13.808 US patients.
2012; 118: 1276 - 1287.
15. Lee HS, Chun BG, Kim SW, et al. Transoral
laser microsurgery forearly glottic cancer as one-
stage single-modality therapy. Laryngoscope
2013; 123(11): 2670 - 2674.
9. Namit Kant Singh, Comparision of transoral laser
and open partial laryngectomy for T1 T2 glottic
cancer: A review of literature. 2012; IJBAR
03(11).
16. Lucioni M, Marioni G, Bertolin A, Giacomelli L,
Rizzotto G. Glotticlaser surgery: outcomes
according to 2007 ELS classification. Eur Arch
Otorhinolaryngol 2011; 268(12): 1771 - 1778.
10. Arlene A.Rorastiere, et al: Use of Larynx-
Preservation Strategies in the treatment of
laryngeal cancer: American Society of clinical
oncology Clinical Practice Guideline Update,
2018; Journal of clinical oncology, Volume
36: 11.
17. Mortuaire G, Francois J, Wiel E, Chevalier D.
Local recurrence afterCO2 laser cordectomy for
early glottic carcinoma. Laryngoscope2006;
116(1):101 - 105.
11. Somiah Siddiq, Vinidh Paleri: Trasoral Surgery in
Early-stage Laryngeal Cancer. Journal of Head
&Neck Physicians and Surgeons; 2017; volume
5:1.
18. Motta G, Esposito E, Cassiano B, Motta S. T1-
T2-T3 glottic tumors: fifteen years' experience
with CO2 laser. Acta Otolaryngol Suppl. 1997;
(Suppl 527):155 - 159.
12. Soon hyun Ahn, et al: Guidelines for the Surgical
Management of Laryngeal Cancer: Korean
Society of Thyroid-Head and Neck Surgery;
2017.
19. Michel J, Fakhry N, Duflo S, Lagier A, Mancini J,
Dessi P, et al.Prognostic value of the status of
resection margins after endoscopic laser
cordectomy for T1a glottic carcinoma.Eur Ann
Otorhinolaryngol Head Neck Dis. 2011;128: 297
- 300.
13. Ahmed WA, Suzuki K, Horibe Y, Kato I, Fujisawa
T, Nishimura Y.Pathologic evaluation of primary
laryngeal anterior commissurecarcinoma both in
patients who have undergone open surgery
asinitial treatment and in those who have
undergone salvage surgeryafter irradiation
failure. Ear Nose Throat J 2011; 90:223 - 30.
20. Jackel MC, Ambrosch P, Martin A, Steiner W.
Impact of reresection for inadequate margins on
the prognosis of upper aerodigestive tract cancer
treated by laser microsurgery. Laryngoscope.
2007; 117: 350 - 6.
65
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABTRACT
Objective: To evaluate the effectiveness of transoral laser microsurgery in the treatment of early laryngeal
cancers.
Material and method: A case series report of T1 glottic squamous cell carcinoma patients undergoing
endoscopic CO2 laser surgery in the Department of Head and Neck Surgery, Ho Chi Minh City Oncology
Hospital between 01/2017 and 12/2019.
Results: Out of 43 patients who underwent endoscopic CO2 laser surgery, 40 cases of male, 3 case of
female. Aging between 29 and 83 with a mean age of 61.3. Pathological type: squamous cell carcinoma. 100%
cordectomies type II. Discharge from hospital: 1.5 days (ranged from 1 to 2 days). The median follow-up was
14.5 months, recurrence of disease occurred in 4 patients (0.09%).
Conclusion: Transoral CO2 laser microsurgery is one of the excellent therapeutic options for treatment of
T1 glottic cancer.It conserves reasonable laryngeal function with short hospitalization.
Keywords: Early glottic cancer, laser CO2, Squamous cell carcinoma.
66
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- phau_thuat_noi_soi_vi_phau_thanh_quan_bang_laser_co2_trong_d.pdf