Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa Phụ sản và Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai

vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG TIM THAI  
Ở SẢN PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI KHOA PHỤ SẢN VÀ  
VIỆN TIM MẠCH BỆNH VIỆN BẠCH MAI  
Nguyễn Phương Thảo1, Phạm Thị Hồng Thi2,  
Phạm Bá Nha3, Nguyễn Thị Duyên1  
Objectives: To investigate factors that effect fetal  
TÓM TẮT32  
cardiac function in pre-eclampsia pregnant women.  
Objects and methods: Fortypregnant women,who  
have some characteristics:greater than or equal to 18  
year olds, have 28th week of pregnancy and above,  
not suffer from acute and chronic diseases, basic  
prenatal screening tests are nomal, come for medical  
examination and treatment at Department of  
Obstetrics and Gynecology and Vietnam National Heart  
Institute of Bach Mai Hospital from August 2019 to  
August 2020. Results and Conclusions: There are  
some clinical factors affect the fuction of the fetal right  
heart expressed by Tei index of the right ventricular:  
pre-pregnant BMI (r=0,336, p<0,05), systolic blood  
pressure (r=0.333, p<0.05) and diastolic blood  
pressure (r = 0.381, p <0.05). In addition, systolic  
blood pressure (r = 0.364, p <0.05), diastolic blood  
pressure (p = 0.337, p <0.05) and LDL-C (r = 0.471,  
p <0.05) are factors that affect the fetal left cardiac  
function through the left ventricular Tei index. For  
Doppler untrasound of uterine artery, there are  
positivecorelation between Resistive Index (RI) and  
some indicators, such as: cardiothoracic ratio  
(r=0,726, p<0,001),systole right ventricular diameter  
(r=0,730, p<0,05), cardiac morphology index  
(relatively close correlation, p<0,05) and Tei index of  
the left ventricular (r=0,374, p<0,05). The thickness  
of the fetal cardiac wall and fetal cardiac VTI index  
measured through the aorta and pulmonary artery in  
the group with resistive index of uterine arterial RI>  
0.55 are significantly greater than the group with RI  
≤0.55 with p <0.05.  
Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng  
đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật. Đối  
tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 20 sản phụ  
tiền sản giật ≥18 tuổi có thai từ 28 tuần trở lên, thai  
tự nhiên, không mắc các bệnh cấp và mạn tính.  
Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi mẹ và  
tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, không mắc các  
bệnh cấp và mạn tính; Cả hai nhóm đều thực hiện xét  
nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường, đến  
khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch  
Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2019 đến  
8/2020. Thực hiện siêu âm tim thai và thu thập thông  
tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh án  
nghiên cứu thống nhất. Kết quả và kết luận: Những  
chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của tim  
phải của thai nhi khi biểu hiện bằng chỉ số Tei thất  
phải gồm: BMI trước mang thai (r=0,336, p<0,05),  
huyết áp tâm thu (r=0,333, p<0,05) và huyết áp tâm  
trương (r=0,381, p<0,05). Bên cạnh đó, huyết áp tâm  
thu (r=0,364, p<0,05), huyết áp tâm trương  
(p=0,337, p<0,05) và LDL-C (r=0,471, p<0,05) là  
những chỉ số có ảnh hưởng đến chức năng tim trái  
của thai nhi thông qua chỉ số Tei thất trái. Khi siêu âm  
Doppler động mạch tử cung, có mối tương quan đồng  
biến giữa chỉ số RI với: chỉ số tim ngực (r=0,726,  
p<0,001), đường kính tâm thu thất phải (r=0,730,  
p<0,05), các chỉ số hình thái tim (mức tương quan  
tương đối chặt chẽ, p<0,05), chỉ số Tei thất phải  
(r=0,374, p<0,05). Chiều dày của các thành tim thai  
và chỉ số VTI của tim thai nhi qua ĐMC, ĐMP ở nhóm  
sản phụ có chỉ số kháng trở động mạch tử cung  
RI>0,55 với nhóm lớn hơn một cách có ý nghĩa so với  
nhóm sản phụ có chỉ số RI≤0,55 với p<0,05.  
Keywords: pre-eclampsia, fetal cardiac function.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Từ khóa: tiền sản giật, chức năng tim thai  
Tiền sản giật (TSG) là bệnh lý tim mạch - sản  
khoa phức tạp gây ra tử vong và biến chứng  
nặng nề cho mẹ, thai nhi và sơ sinh. TSG gây  
những biến chứng nặng cho mẹ: sản giật, rau  
bong non, rối loạn đông máu, suy gan, suy thận,  
chảy máu, phù phổi cấp và biến chứng đối với  
con:thai chậm phát triển, suy thai, sinh non, suy  
hô hấp sơ sinh, tăng tỉ lệ bệnh và di chứng cho  
sự phát triển của trẻ sau này1,2,3. Siêu âm tim  
thai đánh giá rối loạn chức năng tim của thai nhi  
là công cụ chẩn đoán trước sinh với độ nhạy và  
độ đặc hiệu cao 87,3% và 99,1% giúp cải thiện  
tiên lượng thông qua việc kiểm soát các yếu tố  
SUMMARY  
TO INVESTIGATE FACTORS THAT EFFECT  
FETAL CARDIAC FUNCTION IN PRE-  
ECLAMPSIA PREGNANT WOMEN AT  
DEPARTMENT OF OBSTETRICS AND  
GYNECOLOGY AND VIETNAM NATIONAL  
HEART INSTITUTE OF BACH MAI HOSPITAL  
1Bệnh viện Vinmec Hạ Long  
2Viện Tim mạch Việt Nam  
3Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Thảo  
Email: bacsiphuongthaonguyen@gmail.com  
Ngày nhận bài: 20.10.2020  
tác nguy cơ, nâng cao kết quả điều trị4,5  
.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020  
Ngày duyệt bài: 10.12.2020  
1. Đối tượng và địa điểm nghiên cu:  
122  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
Nhóm bnh20 sn phtin sn giật ≥18 tuổi có Thc hinsiêu âm tim thai và thu thp thông tin  
thai t28 tun trlên, thai tnhiên, không mc thồ sơ bệnh án ti bnh vin theo mu bnh  
các bnh cp và mn tính.  
án nghiên cu thng nht.  
Nhóm chng: 20 sn phkhe mnh có tui  
4. Qun lý và xlý sliu bng phn  
mvà tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, mm SPSS 20.0, kiểm định tính chun ca số  
không mc các bnh cp và mn tính; Chai liu (Skewness - Kurtosis), tlphần trăm, phi  
nhóm đều thc hin xét nghim sàng lọc cơ bản tham s, T-test, khi bình phương (χ²),  
trước sinh bình thường, đến khám và điều trti Fisher’exact test, hệ số tương quan (r), tỉ sut  
Khoa PhSn và Vin Tim mch Bnh vin Bch chênh (OR) vi p<0,05.  
Mai trong thi gian từ 08/2019 đến 8/2020.  
2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tct thc hiện đúng theo quy định về đạo đức trong  
ngang có nhóm đối chng nghiên cu y hc. Tt ccác thông tin thu thp  
5. Đạo đức nghiên cu: Nghiên cứu được  
3. Phương pháp thu thập thông tin: được bo mt và chphc vcho nghiên cu.  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu  
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu  
Trung bình ± SD  
Các thông số  
p
Nhóm sản phụ  
tiền sản giật (n=20)  
Đặc điểm lâm sàng  
30,55 ± 4,48  
23,14 ± 0,97  
170,75 ± 11,95  
95 ± 4,87  
Nhóm chứng  
nghiên cứu của mẹ  
(n=20)  
Tuổi (năm)  
BMI trước mang thai (kg/cm2)  
Huyết áp tâm thu (mmHg)  
Huyết áp tâm trương (mmHg)  
Số lần mang thai (lần)  
Con so, n (%)  
27,80 ± 5,18  
20,11 ± 2,01  
114,75 ± 9,80  
60,75 ± 8,63  
1,35 ± 0,49  
13 (65)  
0,0812  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,005  
2,4 ± 0,99  
4 (20)  
Con rạ, n (%)  
16 (80)  
Đặc điểm cận lâm sàng  
4,15 ± 0,43  
7 (35%)  
0,005  
Hồng cầu (T/L)  
Hb (g/L)  
3,90 ± 0,35  
121 ± 9,99  
0,051  
<0,001  
<0,001  
0,002  
0,395  
0,191  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,066  
106,50 ± 12,64  
10,31 ± 1,67  
210,90 ± 37,40  
3,39 ± 0,26  
6,00 ± 0,45  
3,70 ± 0,57  
44,10 ± 17,52  
39,75 ± 20,33  
7,37 ± 2,42  
86,10 ± 15,85  
55,50 ± 4,47  
28,15 ± 3,35  
0,66 ± 0,05  
Bạch cầu ( G/L)  
Tiểu cầu (G/L)  
Triglyceride (mmol/L)  
Cholesterol (mmol/L)  
LDL C (mmol/L)  
GOT (U/L)  
8,49 ± 1,20  
288,45 ± 95,35  
7,84 ± 23,14  
5,57 ± 1,34  
3,17 ± 0,15  
27,25 ± 5,88  
24,30 ± 5,77  
6,26 ± 0,01  
82,19 ± 0,22  
63,05 ± 2,58  
34,18 ± 2,35  
0,52 ± 0,06  
GPT (U/L)  
Urea (mmol/L)  
Creatinine (µmol/L)  
Protein toàn phần (g/L)  
Albumin (g/L)  
0,077  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
Chỉ số RI  
Độ tuổi của sản phụ trong nghiên cứu của (p<0,001). HATT và HATTr của nhóm sản phụ  
chúng tôi từ 25 – 40, trung bình của nhóm bệnh TSG cao hơn so với nhómchứng.  
là 30,5 ± 4,48 và nhóm chứng là 27,80 ± 5,18,  
Sản phụ TSG có biểu hiện thiếu máu nhẹ (Hb  
tương đương với kết quả trong nghiên cứu của 106,50 ± 12,64, p<0.05). Số lượng bạch cầu  
Phạm Thị Mai Anh6, độ tuổi của sản phụ nhóm trung bình ở nhóm bệnh là 10,31 ± 1,67 cao hơn  
25 – 34 tuổi chiếm tỉ lệ 55%. Không có sự khác nhiều so với ở sản phụ khỏe mạnh là 8,49 ±  
biệt về tuổi ở nhóm sản phụ TSG so với nhóm 1,20, trong khi đó tiểu cầu ở nhóm bệnh là 210,  
sản phụ bình thường (p>0,05). BMI trung bình 90 ± 1,67 thấp hơn so với nhóm khỏe mạnh là  
của nhóm bệnh là 23,14 ± 0,97, lớn hơn nhiều 288 ± 95,35. Chỉ số men gan (GOT và GPT) của  
so với nhóm khỏe mạnh là 20,11 ± 2,01 nhóm TSG (44,10 ± 17,52 và 39, 75 ± 20,33)  
123  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
cao hơn nhiều so với nhóm khỏe mạnh (27,25 ± phụ TSG. Đây là biến chứng rất nặng, diễn biến  
5,88 và 24,30 ± 5,77) (p<0,05). Các chỉ số này rất nhanh và có thể đe dọa tính mạng mẹ và bé.  
đều phản ánh hội chứng HELLP xuất hiện ở sản  
Bảng 2: Các đặc điểm về thai và và hình thái, chức năng tim thai ở nhóm nghiên cứu  
Trung bình ± SD  
Các thông sốnghiên cứu  
p
Nhóm sản phụ  
tiền sản giật (n=20)  
776,45 ± 37,45  
145,70 ± 6,39  
0,35 ± 0,02  
Nhóm chứng  
(n=20)  
của thai nhi  
Cân nặng thai nhi (gram)  
Tần số tim thai (chu kỳ/phút)  
Chỉ số tim ngực  
1002,55 ± 204,67  
148,45 ± 6,57  
0,29 ± 0,03  
2,36 ± 0,27  
3,33 ± 0,28  
2,18 ± 0,22  
3,17 ± 0,25  
2,60 ± 0,23  
3,61 ± 0,32  
7,65 ± 0,30  
6,69 ± 0,19  
35,02 ± 5,31  
0,36 ± 0,05  
0,40 ± 0,04  
<0,001  
0,187  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,101  
Bề dày thất phải tâm trương (mm)  
Bề dày thất phải tâm thu (mm)  
Bề dày thất trái tâm trương (mm)  
Bề dày thất trái tâm thu (mm)  
Bề dày VTL tâm trương (mm)  
Bề dày VLT tâm thu (mm)  
VTI ĐMC (cm/s)  
3,01 ± 0,29  
3,88 ± 0,55  
2,92 ± 0,29  
3,73 ± 0,58  
3,17 ± 0,29  
4,09 ± 0,38  
11,43 ± 1,05  
9,51 ± 0,60  
VTI ĐMP (cm/s)  
Phât suất co rút cơ (FS)  
Chỉ số Tei thất trái  
32,84 ± 2,09  
0,39 ± 0,02  
0,022  
0,025  
Chỉ số Tei thất phải  
0,42 ± 0,02  
Chỉ số tim ngực và các chiều dày các thành tim của thai nhi ở nhóm sản phụ TSG lớn hơn so với  
nhóm chứng ( p<0,001). Nghiên cứu chưa tìm thấy các rối loạn chức năng tâm trương, tuy nhiên  
chức năng tim toàn bộ (biểu hiện qua chỉ số Tei) ở tim thai ở sản phụ TSG giảm hơn so với nhóm  
chứng (p<0,005). Hơn nữa, theo Narin và cộng sự12, rối loạn chức năng tim và tổn thương cơ tim đã  
được tìm thấy ở trẻ sơ sinh của các bệnh nhân TSG.  
2. Một số chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của tim thai, biểu hiện qua chỉ  
số Tei thất phải và Tei thất trái.  
Bảng 3. Ảnh hưởng của một số chỉ số lâm sàng lên chức năng tim của thai nhi  
Tương quan với  
Tương quan với  
Các yếu tố lâm sàng  
và cận lâm sàng  
chỉ số Tei thất phải  
chỉ số Tei thất trái  
r
p
R
p
BMI trước mang thai  
Huyết áp tâm thu (mmHg)  
Huyết áp tâm trương (mmHg)  
LDL-C (mmol/L)  
0,336  
0,333  
0,381  
0,342  
-0,274  
0,034  
0,036  
0,015  
0,031  
0,087  
0,035  
0,364  
0,337  
0,471  
-0,329  
0,056  
0,021  
0,033  
0,002  
0,038  
Tiểu cầu (G/L)  
Những chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng tim phải của thai nhi khi biểu hiện bằng chỉ  
số Tei thất phải gồm: BMI trước mang thai (r=0,336, p<0,05), huyết áp tâm thu (r=0,333, p<0,05)  
và huyết áp tâm trương (r=0,381, p<0,05).  
Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của BMI trước mang thai (kg/m2), huyết áp tâm thu (mmHg)  
và huyết áp tâm trương (mmHg) của sản phụ lên chỉ số Tei thất phải của tim thai  
Huyết áp tâm thu (r=0,364, p<0,05), huyết áp tâm trương (p=0,337, p<0,05) và LDL-C (r=0,471,  
p<0,05) là những chỉ số có ảnh hưởng đến chức năng tim trái của thai nhi thông qua chỉ số Tei thất trái.  
124  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của huyết áp tâm thu (mmHg) và huyết áp tâm trương (mmHg)  
của sản phụ lên chỉ số Tei thất trái của tim thai  
Bảng 3: Tương quan giữa chỉ số kháng  
trở động mạch tử cung (RI)với hình thái và  
chức năng tim thai  
số tim ngực (r=0,726, p<0,001), đường kính  
thất phải tâm thu (r=0,730, p<0,05), các chỉ số  
nh thái tim (mức tương quan tương đối chặt  
chẽ, p<0,05), chỉ số Tei thất phải (r=0,374,  
p<0,05).  
Tương quan với  
RI (n=40)  
R
p
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu chỉ ra sự  
tương quan giữa THA, TSG và rối loạn chức năng  
tim thai. Ayman Fouad Ahmed Sabry và Khalid F  
Elnaahas (2016) khi nghiên cứu về các nguyên  
nhân gây THA ở mẹ với các biến chứng đối với  
chức năng tim thai7 ở 59 sản phụ đơn thai bị  
THA với tuổi thai từ 22-30 tuần kết quả cho thấy  
rằng khi mẹ bị THA, TSG hoặc THA mạn tính,  
chức năng tim thai và chỉ số động mạch rốn đều  
có các rối loạn đáng kể. Balli (2013) khi đánh giá  
chức năng tim thai trên sản phụ TSG nhẹ cũng  
ghi nhận những sự thay đổi về hình thái và chức  
năng tim trên tim thai8. TSG làm giảm lượng oxy  
của thai nhi nhận qua nhau thai, hậu quả làm  
tim lớn và dày thành tim cũng như ĐMC thể hiện  
qua các chỉ số về hình thái của tim bao gồm chỉ  
số tim ngực, bề dày thành thất ở thai nhi của  
sản phụ TSG lớn hơn nhóm sản phụ khỏe mạnh8.  
Chỉ số tim ngực  
Bề dày thất phải tâm  
trương (mm)  
0,726  
<0,001  
0,626  
0,665  
0,421  
0,415  
0,555  
0,001  
0,001  
0,007  
0,008  
<0,001  
Bề dày thất trái tâm trương  
(mm)  
Bề dày thất phải tâm thu  
(mm)  
Bề dày thất trái tâm thu  
(mm)  
Bề dày VTL tâm trương  
(mm)  
Bề dày VLT tâm thu (mm)  
Chỉ số Tei thất phải  
Chỉ số Tei thất trái  
VTI động mạch chủ (cm/s)  
VTI động mạch phổi (cm/s) 0,721  
Khi siêu âm Doppler động mạch tử cung, có  
mối tương quan đồng biến giữa chỉ số RI với: chỉ  
0,424  
0,374  
0,003  
0,743  
0,006  
0,017  
0,353  
<0,001  
<0,001  
Bảng 4. Ảnh hưởng của chỉ số kháng trở động mạch tử cung với điểm cắt RI>0,55 lên  
hình thái và chức năng tim thai  
Trung bình ± SD  
Các thông số  
nghiên cứu của thai nhi  
Chỉ số tim ngực  
p
RI > 0,55 (n=28)  
RI ≤ 0,55(n=12)  
0,29 ± 0,02  
2,3 ± 0,30  
0,33 ± 0,04  
2,85 ± 0,38  
3,75 ± 0,52  
2,73 ± 0,39  
3,59 ± 0,54  
3,01 ± 0,37  
3,96 ± 0,39  
0,42 ± 0,03  
0,38 ± 0,04  
10,39 ± 1,90  
8,72 ± 1,38  
0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,001  
0,008  
0,059  
0,502  
<0,001  
<0,001  
Bề dày thất phải tâm trương (mm)  
Bề dày thất phải tâm thu (mm)  
Bề dày thất trái tâm trương (mm)  
Bề dày thất trái tâm thu (mm)  
Bề dày VTL tâm trương (mm)  
Bề dày VLT tâm thu (mm)  
Chỉ số Tei thất phải  
3,26 ± 0,29  
2,13 ± 0,25  
3,11 ± 0,26  
2,58 ± 0,26  
3,58 ± 0,38  
0,39 ± 0,04  
0,37 ± 0,04  
7,56 ± 0,30  
6,66 ± 0,19  
Chỉ số Tei thất trái  
VTI động mạch chủ (cm/s)  
VTI động mạch phổi (cm/s)  
125  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
Bề dày của các thành tim thai ở nhóm sản  
LỜI CẢM ƠN  
phụ có chỉ số kháng trở động mạch tử cung  
RI>0,55 lớn hơn một cách có ý nghĩa so với  
nhóm sản phụ có chỉ số RI ≤ 0,55, p<0,05. Chỉ  
số VTI của tim thai nhi qua ĐMC, ĐMP ở nhóm  
sản phụ có chỉ số RI >0,55 cao hơn một cách có  
ý nghĩa với nhóm sản phụ có chỉ số RI≤0,55,  
p<0,001.  
Ở các nghiên cứu về Doppler động mạch tử  
cung và tìm mối tương quan giữa RI với tình  
trạng bệnh lý TSG, đa số tác giả tìm ra ngưỡng  
giá trị RI tiên lượng tình trạng nặng của bệnh là  
0,589. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho  
thấy điểm cắt RI là 0,55 có giá trị trong đánh giá  
sự thay đổi hình thái và chức năng tim thai.  
Thăm dò Doppler ĐMTC không những có giá trị  
tiên lượng tình trạng thai mà còn có giá trị chẩn  
đoán nguyên nhân thai CPTTTC là về phía người  
mẹ mà cụ thể hơn là do nguyên nhân tuần hoàn  
của người mẹ. Kết luận này cũng tương tự như  
của Sudha Prasad (2017).  
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo  
Bệnh viện Bạch Mai, khoa Phụ Sản, Viện Tim  
mạch Việt Nam và các phòng, ban của Bệnh viện  
Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn  
thành nghiên cứu.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Ngô Văn Tài. Mt syếu tố tiên lượng trong  
nhiễm độc thai nghén, Lun án tiến sY hc,  
Trường Đại hc Y Hà Ni. Published online 2001.  
2. Ngô Văn Tài. Tin sn git và sn git. In: Tin  
Sn Git và Sn Git. 1st ed. Nhà xut bn Y hc;  
2006:7-51.  
3. Sibai B.M Ramadan K. “Pre-Eclamsia and  
Eclamsia”, Sciarra.Obstet Gyneco, Vol .2, No.7,  
Pp.1-14.; 1995.  
4. Comas M, Crispi F. Assessment of Fetal Cardiac  
Function Using Tissue Doppler Techniques. FDT.  
2012;32(1-2):30-38. doi:10.1159/000335028  
5. Dương Thị Bế. Nghiên cu sự tác động ca mt số  
các yếu tcn lâm sàng và lâm sàng trong nhim  
độc thai nghén ti Bnh vin Phsản Trung ương  
trong 2 năm 2003-2004, luận văn tốt nghip bác sỹ  
chuyên khoa cấp II, Trường đi hc Y Hà Ni.  
6. Phm ThMai Anh. Nghiên cu thông sDoppler  
động mch tcung thai phtin sn git.  
Published online 2009.  
IV. KẾT LUẬN  
1. Nghiên cu cho thy chskhối cơ thể  
(BMI), mc huyết áp tâm thu, huyết áp tâm  
trương và LDL-cholesterol ca mlà nhng chỉ  
slâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của  
tim thai toàn b, biu hin bng chsTei tht  
phi và Tei tht trái ( p< 0,05).  
7. Ayman Fouad Ahmed Sabry, Kumar S.  
Assessment of fetal cardiac function with maternal  
hypertension: Fetal echocardiography study. J Clin  
Exp Cardiolog. 2016;07(12). doi:10.4172/2155-  
9880.C1.063  
8. Balli S, Kibar AE, Ece I, Oflaz MB, Yilmaz O.  
Assessment of fetal cardiac function in mild  
preeclampsia. Pediatr Cardiol. 2017;34(7):1674-  
1679. doi:10.1007/s00246-013-0702-8  
2. ChsRI của động mch tử cung tương  
quan thun vói kích thuóc và bdày thành tim  
thai (p<0.05).  
Ngưỡng RI > 0,55 cho thy skhác bit có ý  
nghĩa thống kê khi so sánh chstim ngc, bề  
dày thành tim, VTI ĐMC, ĐMP của tim thai có mẹ  
TSG và tim thai có mkhe mnh vi p< 0,05.  
9. Risk factors and clinical manifestations of  
preeclampsia - Ødegård - 2000 - BJOG: An  
International  
Gynaecology  
Journal  
of  
Obstetrics  
&amp;  
-
Wiley Online Library. Accessed  
com/ doi/full/10.1111/j.1471-0528. 2000. tb11657.x  
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA – KIM Ở BỆNH NHÂN  
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI  
Đặng Trung Anh1, Hoàng Bùi Hải1,2, Mai Duy Tôn3  
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan  
TÓM TẮT33  
đến thời gian cửa – kim (DTN), là thời gian từ khi  
bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân được dùng  
thuốc tiêu huyết khối ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi  
1Trường Đại học Y Hà Nội,  
máu não cấp. Đây là phương pháp hồi cứu mô tả tại  
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,  
bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai trên 124  
3Bệnh viện Bạch Mai  
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Bùi Hải  
Email: hoangbuihai@hmu.edu.vn  
Ngày nhận bài: 15.10.2020  
Ngày phản biện khoa học: 20.11.2020  
Ngày duyệt bài: 3.12.2020  
bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi máu não cấp và  
được điều trị tiêu huyết khối. Kết quả cho thấy có  
phim chụp sọ não trước khi đến viện, liên hệ trước với  
bệnh viện, vào viện trong giờ hành chính và thời gian  
nhập viện – thăm khám (DTE) ngắn là các yếu tố độc  
lập liên quan đến thời gian cửa - kim < 60 phút. Từ  
126  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1820
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa Phụ sản và Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_anh_huong_den_chuc_nang_tim_thai_o_san_phu_tie.pdf