Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự sát ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi
tự sát ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần
Bùi Quang Huy, Bùi Phương Thảo, Đỗ Xuân Tĩnh
Cao Tiến Đức, Đinh Việt Hùng, Nguyễn Văn Linh
Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu các yếu tố liên quan đến
hành vi tự sát.
Đối tượng: 46 bệnh nhân (11 nữ) có hành vi tự
sát, được điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh
viện Quân y 103.
95% số người tự sát có rối loạn tâm thần tại thời
điểm tự sát, trong số đó khoảng 80% là do trầm
cảm, 20% là do tâm thần phân liệt, rối loạn lo âu…
Có nhiều yếu tố liên quan đến hành vi tự sát như
tuổi, giới, loại rối loạn tâm thần, các triệu chứng như
bi quan, chán nản, mất hy vọng, loạn thần.
Phương pháp: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả từng
trường hợp.
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến hành vi tự
sát giúp chúng ta có thể dự đoán được hành vi tự sát
của bệnh nhân, từ đó có kế hoạch điều trị và chăm
sóc cho phù hợp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm mục tiêu: nghiên cứu các yếu tố liên quan đến
hành vi tự sát.
Kết quả: Trong nhóm tuổi ≤20, hầu hết bệnh
nhân (81,8%) sử dụng phương pháp tự sát là cắt
mạch máu ở cổ hoặc ở cổ tay. Nhóm bệnh nhân
tâm thần phân liệt, 53,3% chọn cách cắt mạch máu
ở cổ và cổ tay, do có ảo thanh xui khiến chi phối.
Với bệnh nhân trầm cảm thì 43,8% chọn cách uống
thuốc quá liều, do buồn chán, bi quan gây ra.
Kết luận: Hành vi tự sát có liên quan đến nhóm
tuổi, phương pháp tự sát, và các triệu chứng như ảo
thanh xui khiến, buồn chán, bi quan.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm tất cả các bệnh nhân đã có hành vi tự sát,
được điều trị nội trú tại khoa Tâm thần - Bệnh viện
Quân y 103, từ 1-7-2019 đến 30-6-2020, tổng cộng
có 46 bệnh nhân (có 11 bệnh nhân nữ).
+ Loại trừ: Hành vi gây hủy hoại cơ thể nhưng
không đe dọa tính mạng bệnh nhân. Các bệnh nhân
thực hiện hành vi trong tình trạng rối loạn ý thức
như sảng, ý thức hoàng hôn.
Từ khóa: Hành vi tự sát.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tự sát là hành vi tự giết mình trong tình trạng
ý thức hoàn toàn sáng sủa. eo Tổ chức Y tế ế
giới (1992), tự sát là nguyên nhân tử vong thứ 7,
sau chấn thương, bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo
đường… Năm 2015, Sadock B.J. cho rằng ít nhất
Phương pháp
Tiến cứu, cắt ngang, mô tả chi tiết từng trường
hợp. Kết quả được trình bày bằng các bảng.
Ngày nhận bài: 16/11/2020
Ngày phản biện: 23/12/2020
Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
56
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định với p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Liên quan giữa tuổi và phương pháp tự sát
Nhóm tuổi
≤20
Từ 21-30
Từ 31-40
Từ 41-50
Trên 50 tuổi
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Cách
tự sát
Cắt cổ/ cắt tay
9
1
0
1
0
81,8
9,1
0
4
3
1
6
1
26,7
20,0
6,7
2
1
4
4
0
18,1
9,1
1
0
0
3
1
20,0
0
2
1
2
4
0
22,2
11,1
22,2
44,5
0
Nhảy lầu
Treo cổ
36,4
36,4
0
0
Uống thuốc
Khác
9,1
0
40,0
6,7
60,0
20,0
Nhận xét: Trong nhóm tuổi ≤20, hầu hết bệnh nhân (81,8%) sử dụng phương pháp tự sát là cắt mạch
máu ở cổ hoặc ở cổ tay. Sự khác biệt của cách tự sát ở nhóm tuổi này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Sự
khác biệt của cách tự sát ở các nhóm tuổi khác là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 2. Liên quan giữa nhóm tuổi và số lần tự sát
Nhóm tuổi
≤20
Từ 21-30
Từ 31-40
Từ 41-50
Trên 50 tuổi
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số lần
1 lần
2 lần
3 lần
4 lần
5
2
2
1
50,0
20,0
20,0
10,0
6
2
2
2
50,0
16,7
16,7
16,7
9
0
0
1
90,0
2
0
1
2
40,0
7
1
0
1
77,8
11,1
20,0
40,0
10,0
11,1
Nhận xét: Ở nhóm tuổi từ 31 đến 40, tuyệt đại đa số (90%) chỉ có 1 lần tự sát. Sự khác biệt giữa số lần
tự sát ở nhóm này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Sự khác biệt giữa số lần tự sát ở các nhóm tuổi khác là
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
Bảng 3. Liên quan giữa giới tính và cách tự sát
Nam
Nữ
Giới
Cách tự sát
Cắt cổ/ cắt tay
Nhảy lầu
Số lượng
Tỷ lệ %
35,9
Số lượng
Tỷ lệ %
33,3
14
4
4
2
10,3
16,7
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
57
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Treo cổ
Uống thuốc
Khác
6
14
1
15,4
35,9
2,5
1
4
1
8,3
33,3
8,3
Nhận xét: Với bệnh nhân nam, 35,9% có hành vi cắt mạch máu ở cổ và cổ tay và 35,9% tự sát bằng cách
uống thuốc quá liều. Sự khác biệt giữa cách tự sát ở nhóm giới tính nam là có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 4. Liên quan giữa chẩn đoán rối loạn tâm thần và cách tự sát
Tâm thần phân liệt
Trầm cảm
Bệnh khác
Chẩn đoán
Cách tự sát
Cắt cổ/ cắt tay
Số lượng
Tỷ lệ %
53,3
20,0
0
Số lượng
Tỷ lệ %
25,0
9,4
Số lượng
Tỷ lệ %
8
3
0
4
0
8
3
2
0
2
0
0
50,0
0
Nhảy lầu
Treo cổ
5
15,6
43,8
6,2
50,0
0
Uống thuốc
Khác
26,7
0
14
2
0
Nhận xét: Sự khác biệt giữa cách tự sát ở nhóm chẩn đoán tâm thần phân liệt và trầm cảm là có ý nghĩa
thống kê với p<0,001. Cụ thế là ở nhóm bệnh nhân tâm thần phân liệt, 53,3% chọn cách cắt mạch máu ở cổ
và cổ tay, còn nhóm bệnh nhân trầm cảm thì 43,8% chọn cách uống thuốc quá liều.
Bảng 5. Liên quan giữa chẩn đoán rối loạn tâm thần và số lần tự sát
Tâm thần phân liệt
Trầm cảm
Bệnh khác
Chẩn đoán
Số lần
Số lượng
Tỷ lệ %
69,2
7,7
Số lượng
Tỷ lệ %
55,2
Số lượng
Tỷ lệ %
1 lần
2 lần
3 lần
4 lần
9
1
1
2
16
4
4
0
0
0
100
0
13,8
7,7
4
13,8
0
15,4
5
17,2
0
Nhận xét: Sự khác biệt giữa số lần tự sát ở nhóm chẩn đoán tâm thần phân liệt và trầm cảm là có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Cả 2 nhóm bệnh nhân này, đa số chỉ có 1 hành vi tự sát (69,2% với tâm thần phân liệt
và 55,2% với trầm cảm).
Bảng 6. Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và cách tự sát
Ảo thanh xui khiến
Buồn chán, bi quan
Khác
Triệu chứng
Cách tự sát
Cắt cổ/ cắt tay
Nhảy lầu
Số lượng
Tỷ lệ %
56,3
Số lượng
Tỷ lệ %
21,2
Số lượng
Tỷ lệ %
100
0
9
3
7
3
2
0
18,7
9,1
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
58
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Treo cổ
Uống thuốc
Khác
0
4
0
0
25,0
0
7
14
2
21,2
42,4
6,0
0
0
0
0
0
0
Nhận xét: Sự khác biệt giữa cách tự sát ở nhóm có ảo thanh xui khiến và buồn chán, bi quan là có ý nghĩa
thống kê với p<0,001. Trong nhóm bệnh nhân có ảo thanh xui khiến chiếm 56,3% dùng phương pháp cắt
mạch máu ở cổ và cổ tay, còn nhóm bệnh nhân buồn chán, bi quan thì 42,4% dùng thuốc quá liều.
Bảng 7. Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và số lần tự sát
Triệu chứng
Ảo thanh xui khiến
Buồn chán, bi quan
Khác
Cách tự sát
Số lượng
Tỷ lệ %
71,4
7,1
Số lượng
Tỷ lệ %
56,7
13,3
Số lượng
Tỷ lệ %
100
0
1 lần
10
1
1
17
4
4
2
0
0
0
2 lần
3 lần
4 lần
7,1
13,3
0
2
14,3
5
16,7
0
Nhận xét: Sự khác biệt giữa số lần tự sát ở nhóm phổ biến nhất. Có sự khác biệt này là do ở Việt Nam,
có ảo thanh xui khiến và buồn chán, bi quan là có súng bị cấm còn ở Mỹ thì súng được bán công khai.
ý nghĩa thống kê với p<0,05. Với cả 2 nhóm triệu
- Nhóm bệnh nhân tâm thần phân liệt, 53,3%
chứng này, đa số chỉ có 1 lần tự sát (71,4% với ảo chọn cách cắt mạch máu ở cổ và cổ tay, còn nhóm
thanh xui khiến và 56,7% với buồn chán, bi quan).
bệnh nhân trầm cảm thì 43,8% chọn cách uống
thuốc quá liều. Kết quả này phù hợp với Sadock B.J.
(2015), tác giả cho rằng bệnh nhân tâm thần phân
BÀN LUẬN
- Trong nhóm tuổi ≤20, hầu hết bệnh nhân liệt có xu hướng tự sát bằng phương pháp bạo lực,
(81,8%) sử dụng phương pháp tự sát là cắt mạch còn trầm cảm thì dùng phương pháp uống thuốc
máu ở cổ hoặc ở cổ tay. Kết quả này không phù hợp quá liều.
với Mustafa D. (2018), tác giả cho rằng ở nhóm tuổi
- Cả 2 nhóm bệnh nhân tâm thần phân liệt và
trẻ (từ 15-24 tuổi), phương pháp tự sát hay gặp nhất trầm cảm, đa số chỉ có 1 hành vi tự sát (69,2% với
là treo cổ. Nhìn chung cả 2 phương pháp này đều tâm thần phân liệt và 55,2% với trầm cảm). Kết quả
rất bạo lực.
này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Quang Huy
- Ở nhóm tuổi từ 31 đến 40, tuyệt đại đa số (2005), có đến 65% số bệnh nhân trầm cảm chỉ có
(90%) chỉ có 1 lần tự sát. Sự khác biệt giữa số lần 1 hành vi tự sát.
tự sát ở nhóm này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kết quả này phù hợp với Kaplan H. I. (1994) khi chiếm 56,3% dùng phương pháp cắt mạch máu ở cổ
cho rằng 70% số bệnh nhân chỉ có 1 lần tự sát.
và cổ tay, còn nhóm bệnh nhân buồn chán, bi quan
- Trong nhóm bệnh nhân có ảo thanh xui khiến
- Với bệnh nhân nam, 35,9% có hành vi cắt mạch thì 42,4% dùng thuốc quá liều. Kết quả này phù
máu ở cổ và cổ tay và 35,9% tự sát bằng cách uống hợp với ý kiến của Gelder M. (2010) khi cho rằng
thuốc quá liều. Kết quả này phù hợp một phần với ảo thanh xui khiến hay gây ra tự sát ở bệnh nhân
Vladeta A. G. và cộng sự (2008) khi cho rằng treo cổ, tâm thần phân liệt, và triệu chứng bi quan, chán nản
ngộ độc thuốc và dùng súng là 3 phương pháp tự sát càng nặng thì nguy cơ tự sát càng cao.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
59
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- 71,4% bệnh nhân với ảo thanh xui khiến và
- Ở nhóm tuổi từ 31 đến 40, tuyệt đại đa số
56,7% bệnh nhân với buồn chán, bi quan chỉ có một (90%) chỉ có 1 lần tự sát.
lần tự sát. Kết quả này phù hợp với ý kiến Sadock
- Nhóm bệnh nhân tâm thần phân liệt, 53,3%
B.J. (2015) khi cho rằng đa số bệnh nhân tâm thần chọn cách cắt mạch máu ở cổ và cổ tay. Với bệnh
phân liệt và trầm cảm chỉ có 1 hành vi tự sát.
nhân trầm cảm thì 43,8% chọn cách uống thuốc
quá liều.
KẾT LUẬN
- Ảo thanh xui khiến có liên quan đến phương
- Trong nhóm tuổi ≤20, hầu hết bệnh nhân pháp cắt mạch máu ở cổ và cổ tay (56,3%), triệu
(81,8%) sử dụng phương pháp tự sát là cắt mạch chứng buồn chán, bi quan thì liên quan đến phương
máu ở cổ hoặc ở cổ tay.
pháp dùng thuốc quá liều (42,4%).
ABSTRACT
Study on some factors relating to suicidal behaviors in patitents with mental disorders
Objective: To investigate some factors relating to suicidal behaviors.
Subjects: 51 patients (11 females) with suicidal behaviors were treated at Department of Psychiatry,
Military Hospital 103.
Methods: Prospective, descriptive cross-sectional study.
Results: In the groups of patients aged under of 20 years, almost patients (81.8%) conducted suicidal
behaviors by cuting. In patients with schizophrenia, 53.3% of patients suicide by cuting. ey were af-
fected by auditory commentary hallucination. In depressed patients, 43.8% of patient suicide by taking
overdose drugs. ey were affected by sadness and worthless.
Conclusion: Suicide behavior related to ages, suicide methods, auditory commentary hallucination
and sadness and worthless.
Keywords: Suicidal behaviors.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mustafa D. (2018). Age differences in suicide methods. Forensic Research & Criminology International
Journal. Volume 6 Issue 6
2. Kaplan H. I., Sadock B. J. and Grebb J. A. (1994), “Kaplan and Sadock’s
synopsis of psychiatry: Behavioral sciences, clinical psychiatry”,
3. Vladeta A.G., Mitchell G. W., Mariann R., et al. (2008). Methods of suicide: international suicide
paterns derived from the WHO mortality database. Bulletin of the World Health Organization; 86:726–732.
4. Sadock B.J., Sadock V.A. (2015) Kaplan and Sadock: Synopsis of psychiatry, (12th edition). Williams
and Wilkins, 527-542.
5. Bùi Quang Huy, Đỗ Xuân Tĩnh, Đinh Việt Hùng (2019). Rối loạn trầm cảm. Nhà xuất bản Y học – Hà Nội.
6. Gelder M.G. Andreasen N.C., Lospez-Ibor J.J. et al (2011), New Oxford textbook of psychiary, Volume
2. Indian edition, 1895-1959.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự sát ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hanh_vi_tu_sat_o_benh.pdf