Tổng kết các trường hợp phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ - MIVAT

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
TỔNG KẾT CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP  
XÂM LẤN TỐI THIỂU CÓ VIDEO HỖ TRỢ - MIVAT  
1
1
2
3
PHẠM HUỲNH ANH  , NGÔ VIẾT THỊNH , PHẠM HÙNG , PHẠM VĂN KIỆM  
TÓM TẮT  
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ -  
MIVAT tại khoa Ngoại tuyến giáp bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 10/2019 đến 10/2020.  
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.  
Kết quả: Trong 25 trường hợp phẫu thuật MIVAT, có 23 trường hợp cắt thùy, 2 trường hợp bướu xâm  
lấn vỏ bao phải cắt toàn bộ tuyến giáp. Các bệnh nhân hầu như hài lòng về kết quả phẫu thuật, thẩm mỹ  
sau mổ, tỉ lệ biến chứng gần tương đương với các phẫu thuật mổ hở.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bướu giáp là bệnh lý khá phổ biến, nữ gấp 3 - 4  
Bướu lành < 3cm.  
Ung thư tuyến giáp < 2cm.  
Chống chỉ định tuyệt đối  
Phình giáp đa hạt lớn.  
Thể tích tuyến giáp > 30ml.  
Bướu giáp thòng.  
nam, lớn tuổi > trẻ tuổi, Tỉ lệ hạt giáp phát hiện qua  
siêu âm 30% - 67%, Tỉ lệ hạt giáp ác tính: 5 - 20%.  
Ở Hoa kỳ, tỉ lệ ung thư chiếm 3,8% trong tất cả ung  
thư. Khoảng 62.450 case mới mắc/năm. Đứng thứ 5  
trong ung thư ở nữ giới, dự kiếm 2020 đứng thứ 3.  
Tỉ lệ ung thư tuyến giáp tăng dần trong khi tỉ lệ tử  
vong tương đối hằng định. Có nhiều phương pháp  
điều trị bướu giáp. Phẫu thuật là phương pháp điều  
trị chính trong ung thư tuyến giáp cũng như bướu  
lành có chỉ định phẫu thuật như: Phẫu thuật mổ hở,  
phẫu thuật nội soi, đường mổ nhỏ - MIT, MIVAT  
(Minimally Invasive Video-Assisted Thyroidectomy)  
và Robotic.  
Tiền sử phẫu thuật tuyến giáp hoặc vùng trước cổ.  
Ung thư tuyến giáp dạng tủy.  
Di căn hạch.  
Chống chỉ định tương đối  
Viêm giáp, bệnh Grave, béo phì, cổ ngắn, bướu  
> 4cm, di căn hạch cổ trung tâm.  
Lịch sử phẫu thuật MIVAT: Những năm 1990,  
phẫu thuật nội soi tuyến giáp thực hiện đầu tiên ở Ý  
và Nhật nhằm điều trị bệnh lành và ác tính của tuyến  
giáp. Năm 1999, phẫu thuật MIVAT được mô tả đầu  
tiên bởi Miccoli: điều trị bệnh lành và ác tính kèm  
NHC nhóm VI. Sau đó PT này được thực hiện ở Hoa  
Kỳ, khoảng 10% bướu giáp điều trị bằng MIVAT.  
Ưu điểm của phẫu thuật này: Tổn thương ít, thẩm  
mỹ, thời gian nằm viện ngắn, ít đau  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  
Tiêu chuẩn chọn bệnh  
Bướu lành tính ≤ 3cm hoặc thể tích tuyến giáp  
≤ 30ml.  
Ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt đơn ổ, kích  
thước ≤ 2cm, chưa di căn hạch cổ.  
Chỉ định  
Không có vết mổ cũ, không viêm giáp hay  
cường giáp.  
Thể tích tuyến giáp < 25 - 30ml.  
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.  
Địa chỉ liên hệ: Phạm Huỳnh Anh Tú  
Ngày nhận bài: 07/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1. Bác sĩ Khoa Ngoại tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
2.TS.BS. Phó Trưởng Khoa tuyến giáp, Điều hành Khoa - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
3.BSCKII. Phó Trưởng Khoa tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
41  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
KỸ THUẬT MỔ  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Trong 25 ca thực hiện tại khoa Ngoại tuyến giáp  
bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ  
10/2019 đến 10/2020.  
-
-
Giới tính : tỉ lệ Nam/ Nữ là 1/6.  
Độ tuổi trung bình là 41, tuổi thấp nhất là 21,  
tuổi lớn nhất là 63. Độ tuổi 20 - 40 chiếm tỉ  
lệ cao nhất (50%).  
-
-
Xét nghiệm Anti TPO và Anti Tg: 25/25 ca  
đều trong giới hạn bình thường.  
Thể tích 1 thùy tuyến giáp nhỏ nhất là  
1,44ml, to nhất là 13ml, thể tích trung bình 1  
thùy tuyến giáp là 4,92ml.  
Rạch da: Rạch da 1,5cm, trên hỏm ức 2cm.  
Bóc tách vạt da và cơ Platysma cẩn thận  
tránh chảy máu.  
-
Trong 25 trường hợp phẫu thuật cắt giáp  
bằng kỹ thuật MIVAT, có 23 trường hợp cắt  
thùy, và 2 trường hợp cắt toàn bộ tuyến  
giáp do bướu xâm lấn vỏ bao (siêu âm  
không ghi nhận bướu xâm lấn vỏ bao).  
Đầu dao điện được bảo vệ lóp nhựa tránh  
phỏng da.  
Vào đường giữa.  
-
-
Vị trí bướu nằm ở thùy trái và thùy phải là  
như nhau, tỉ lệ 1:1.  
Dùng 2 retractor nhỏ kéo đường giữa qua  
2 bên, bộc lộ 2 - 3cm. Tuyệt đối không được chảy  
máu. Blunt dissection, thùy giáp tách khỏi hoàn toàn  
với cơ strap. Dùng retractor lớn để vén tuyến giáp và  
cơ trong suốt quá trình phẫu thuật. Từ đó tạo  
khoang phẫu thuật nội soi. Sau đó đưa endoscope  
5mm, 30 độ qua đường rạch da. Bộc lộ rãnh khí  
thực quản bằng dụng cụ chuyên biệt. Tránh sử dụng  
dao điện hay Bipolar đốt mạch máu khi thần kinh  
chưa được bộc lộ.  
Kích thước bướu nhỏ nhất là 5mm, lớn nhất  
là 28mm, kích thước trung bình là  
10,05mm.  
-
Chiều dài trung bình sẹo mổ (sau khi rạch  
da) là 2,26cm, ngắn nhất là 1.5cm, dài nhất  
là 3cm.  
Chiều dài trung bình vết mổ  
Đầu tiên là tĩnh mạch giáp giữa, sau đó xử lý  
các mạch máu giữa tuyến giáp và TM hầu trong.  
Giữ camera trong suốt quá trình bóc tách, bộc lộ  
tuyến giáp, khí quản và thần kinh. Cắt ĐM giáp dưới.  
cắt thùy và lấy bệnh phẩm: Thì này có thể di chuyển  
scope ra vào, bóc tách thùy giáp khỏi khí quản, cắt  
dây chằng Berry, chú ý thần kinh HTQ, cắt eo giáp  
như mổ hở.  
Lúc rạch da Sau mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng  
1,5cm 2,26cm 1,8cm 1,7cm  
42  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
-
-
Thời gian mổ trung bình là 55ph, ngắn nhất  
là 45ph, dài nhất là 70ph. Thời gian trung  
bình để mổ cắt thùy trái là 55ph, đối với  
thùy phải là 55ph.  
KẾT LUẬN  
Khoa Ngoại tuyến giáp bệnh viện Ung Bướu  
đang triển khai thực hiện nhiều kỹ thuật mới, trong  
đó bao gồm phẫu thuật cắt giáp xâm lấn tối thiểu  
có hỗ trợ video (MIVAT), bước đầu mang lại hiệu  
quả tốt về mặt hiệu quả điều trị cũng như thẩm mỹ  
sau mổ.  
FNA trước mổ 90% là nghi PTC/PTC (23/25  
ca), 1 trường hợp là phình giáp (nhân giáp  
28mm), 1 trường hợp là tân sinh túi tuyến  
(nhân giáp 16mm).  
MIVAT giúp cho bệnh nhân có thêm sự lựa  
chọn trong điều trị bệnh lý tuyến giáp.  
-
-
Thời gian nằm viện trung bình là 1,5 ngày,  
nằm viện ngắn nhất là 1 ngày, nhiều nhất là  
2 ngày.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Liu J C, Shah J P, (2010), "Surgical technique  
refinements in head and neck oncologic  
surgery", Journal of surgical oncology, 101 (8),  
pp. 661-668.  
Khàn tiếng tạm thời sau mổ 1/22 trường hợp  
(chiếm 4,5%), sau 2 tháng trở về bình  
thường, không có tổn thương thần kinh hồi  
thanh quản vĩnh viễn.  
2. Miccoli P, Fregoli L, Rossi L, Papini P, et al,  
(2020), "Minimally invasive video-assisted  
thyroidectomy (MIVAT)", Gland surgery, 9 (Suppl  
1), pp. S1-S5.  
-
-
Không có trường hợp chảy máu sau mổ.  
Hai trường hợp cắt giáp toàn phần không  
ghi nhận hạ calci máu sau mổ.  
BÀN LUẬN  
3. Miccoli P, Biricotti M, Matteucci V, Ambrosini CE,  
Wu J, Materazzi G. Minimally invasive video-  
assisted thyroidectomy: reflections after more  
than 2400 cases performed. Surg Endosc. 2016  
Jun; 30(6):2489-95. doi: 10.1007/s00464-015-  
4503 - 4. Epub 2015 Sep 3. PMID: 26335076  
Trong các trường hợp phẫu thuật tuyến giáp -  
MIVAT tại khoa ngoại tuyến giáp bệnh viện  
Ung Bướu, bệnh nhân được chọn lọc rõ ràng bằng  
khám lâm sàng trước mổ, thực hiện các xét nghiệm  
sinh hóa đầy đủ, siêu âm đánh giá thể tích tuyến  
giáp trước mổ đã cho kết quả phẫu thuật tốt, tỉ lệ  
biến chứng thấp (tương đương với phẫu thuật cắt  
1 thùy tuyến giáp như thông thường), lại cho kết quả  
khả quan về thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn,  
ít đau.  
4. Weber  
R
K,  
Hosemann  
review on  
W,  
(2015),  
endonasal  
"Comprehensive  
endoscopic sinus surgery", GMS current topics  
in otorhinolaryngology, head and neck surgery,  
14 pp. Doc08-Doc08.  
Thể tích 1 thùy tuyến giáp trung bình khoảng  
5ml thuận tiện cho việc phẫu thuật với thời gian  
trung bình gần như phẫu thuật cắt 1 thùy giáp bình  
thường.  
5. Terris DJ, Angelos P, Steward DL, Simental AA.  
Minimally invasive video - assiste thyroidectomy:  
a multi-institutional North American experience.  
Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 2008 Jan;  
134(1):81 - 4. doi: 10.1001/archoto.2007.22.  
PMID: 18209142.  
Vị trí bướu ở thùy bên trái hay phải không ảnh  
hưởng đến thời gian thao tác hay độ khó cuộc mổ  
(tỉ lệ thời gian phẫu thuật ở 2 thùy trái và phải tương  
đương nhau).  
43  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
Object: To evaluate our results from minimally invasive video-assisted thyroidectomy (MIVAT) at the  
Thyroid Gland Surgery Department of Ho Chi Minh City Oncology Hospital from 10/2019 to 10/2020.  
Methods: For this retrospective study.  
Results: A total of 25 patients were treated with MIVAT, 23 patients underwent thyroid lobectomy,  
2 underwent total thyrodectomy due to detection of tumor capsular invasion. All of the patients were satisfied  
with the cosmetic results. Complications rates are nearly similar to open thyroidectomy.  
44  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
TỔNG KẾT CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỐT NHÂN GIÁP  
BẰNG MICROWAVE  
1
1
1
2
LÊ VĂN LỘC , TRẦN TỐ QUYÊN , HUỲNH VĂN HUY , TRẦN MINH HOÀNG  
Mục tiêu nghiên cứu: Tổng kết các trường hợp đốt nhân giáp bằng microwave.  
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Chỉ định  
Nhân giáp lành tính là bệnh lý thường gặp và  
xuất hiện lên đến 50% dân số trưởng thành. Mặc dù  
đa phần không có triệu chứng cũng như không cần  
can thiệp. Nhưng một số nhân giáp có chỉ định can  
thiệp khi kích thước lớn gây chèn ép, có nguy cơ  
thòng vào trung thất, hoặc nhân giáp có kích thước  
nhỏ nhưng bệnh nhân có sự quan tâm về thẩm mỹ  
cũng như lo lắng thoái quá về khả năng diễn tiến ác  
tính trong tương lai.  
Các trường hợp bướu lành.  
Bướu to đơn độc 1 bên tuyến giáp.  
Chống chỉ định  
Ung thư tuyến giáp.  
Bướu giáp đa nhân to 2 thùy.  
Bướu giáp thòng.  
Các phương pháp điều trị kinh điển bao gồm  
levothyroxine, tiêm cồn, đốt laser, đốt RFA, đốt  
Microwave và phẫu thuật. Phương pháp điều trị nào  
cũng có ưu và nhược điểm riêng. Phương pháp  
phẫu thuật cổ điển, mặc dù mang tính triệt để nhưng  
các tác dụng phụ bao gồm tổn thương thần kinh hồi  
thanh quản, khàn giọng, suy giáp, sẹo ở cổ. Ngoài ra  
một trong một số trường hợp các nhân giáp có chỉ  
định can thiệp nhưng bệnh nhân lại chống chỉ định  
với ngoại khoa. Khi đó vai trò can thiệp của các  
phương pháp ít xâm lấn được đặt lên hàng đầu.  
Bướu.  
Đối tượng phương pháp nghiên cứu  
Đối tượng  
Tất cả các bệnh nhân được đốt hạt giáp bằng  
phương pháp microwave tại Khoa Ngoại tuyến giáp  
Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, từ tháng  
2/2019 đến tháng 12/2020.  
Tiêu chuẩn chọn mẫu  
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán phình giáp  
đơn hạt hay đa hạt đồng ý điều trị theo phương pháp  
đốt hạt giáp Microwave tại Khoa Ngoại tuyến giáp  
bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.  
Đốt nhân giáp bằng Microwave là một phương  
tiện xâm lấn tối thiểu đã được dung để điều trị các  
khối u ác tính cũng như lành tính. Đối với tuyến giáp  
đây là một phương tiện mới được ứng dụng gần đây  
cho các nhân giáp lành tính mang lại nhiều kết quả  
tốt.  
Bệnh nhân hợp tác điều trị, trả lời câu hỏi soạn  
sẵn và tái khám theo hẹn.  
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo  
sát đáp ứng của điều trị nhân giáp lành tính bằng  
phương phát đốt Microwave, nhằm có được chứng  
cứ khoa học, làm tiền đề cho việc ứng dụng phương  
tiện này rộng rãi trong điều trị nhân giáp lành tính.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.  
Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Lộc  
Ngày nhận bài: 09/10/2020  
Email: levanloccmd@gmail.com  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1
. Bác sĩ Khoa Ngoại Tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
2
. BSCKII. Phó Trưởng Khoa Tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
45  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Phương pháp tiến hành  
Các bước tiến hành  
Bệnh nhân nhập viện thỏa điều kiện tham gia  
nghiên cứu sẽ được bác sĩ tư vấn ưu nhược điểm  
của phương pháp đốt microwave. Nếu bệnh nhân  
đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ghi cam kết. Sau đó  
bệnh nhân thực hiện xét nghiệm tiền phẫu và được  
hội chẩn lên lịch đốt hạt giáp bằng microwave.  
Thủ thuật được tiến hành tại Khoa Gây mê hồi sức.  
Bệnh nhân nằm ngữa, được siêu âm kiểm tra  
lại số lượng nhân giáp, vị trí, kích thước và mật độ  
nhân giáp. Bác sĩ đánh dấu đường vào của kim.  
Bệnh nhân được gây tê tại chỗ bằng lidocain 1%.  
Sau khi gây tê tại chỗ, bệnh nhân được gây tê bao  
giáp dưới sự hướng dẫn siêu âm, người thực hiện  
sẽ bơm thuốc gây tê bóc tách bao tuyến giáp ở mặt  
trước trên đường vào.  
Dụng cụ  
Chúng tôi sử dụng hệ thống đốt AveCure  
Microwave Generator của hãng MedWaves bao gồm  
Sau khi rạch da, bác sĩ sẽ đưa kim đốt tùy theo  
kích thước bướu vào đường giữa, đi qua các lớp  
cân mạc vào nhu mô giáp và nhân giáp. Thủ thuật  
được hướng dẫn dưới siêu âm. Khi xác định được vị  
trí thân và đầu kim trên siêu âm. Bác sĩ sẽ tiến hành  
đốt trong 3 phút, và quan sát độ lan tỏa trên siêu âm.  
Số lần đốt phụ thuộc vào kích thước bướu.  
Sau khi kim rút ra bệnh nhân được băng ép.  
Bệnh nhân được theo dõi 30 phút tại bệnh viện  
trước khi ra về. Băng dược hướng dẫn tự tháo bỏ  
vào 3 ngày sau. Bệnh nhân được hẹn tái khám theo  
lịch 1, 3, 6 tháng sau khi thủ thuật để siêu âm  
kiểm tra.  
KẾT QUẢ  
Đặc điểm nhân giáp  
Đặc ưu thế Hỗn hợp Nang ưu thế  
Số lượng  
Số lượng  
15  
10  
4
Đơn nhân  
27  
Đa nhân  
2
Thể tích nhân giáp trước và sau khi đốt  
Trước khi  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
đốt  
Thể  
tích  
2.93 ± 1.03ml 2.45 ± 2.7ml  
2.23 ± 1.76  
1.27 ± 0.79  
Dạng đặc  
Hỗn hợp  
Trước khi đốt  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
Thể tích  
3.95±1.83  
4.28±3.24 2.39±2.08 1.66±0.94  
Trước khi đốt  
6.91 ± 2.52  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
Thể tích  
2.36 ± 2.06  
2.56 ± 1.39  
1.12 ± 0.51  
46  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Nang  
Trước khi đốt  
1 tháng  
3 tháng  
6 tháng  
Thể tích  
6.51 ± 3.25  
1.24 ± 0.79  
1.13 ± 0.94  
0.71 ± 0.51  
BÀN LUẬN  
Bên cạnh đó, chúng tôi không ghi nhận một  
trường hợp biến chứng nào của đốt microwave như  
phỏng da trên đường vào của kim hoặc tụ máu sau  
đốt.  
Nhân giáp lành tính là một bệnh lý phổ biến  
trong dân số. Hiện nay trong có nhiều phương pháp  
điều trị bảo tồn mới ra đời, trong đó microwave là  
phương tiện đang được bệnh viện ung bướu tp hồ  
chí minh triển khai  
KẾT LUẬN  
Đốt nhân giáp bằng microwave là một kỹ thuật  
mới được triển khai cho kết quả đáp ứng tốt và  
không có biến chứng nào được ghi nhận. Tuy nhiên  
cần tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn  
hơn để đánh giá chính xác tỷ lệ giảm thể tích sau đốt  
và sự hài lòng của bệnh nhân.  
Theo khảo sát của chúng tôi qua 29 ca đốt  
microwave đã thực hiện. Trong đó bao gồm 15 nhân  
đặc ưu thế, 10 nhân hỗn hợp và 4 nhân nang ưu  
thế. Xét về mặt thể tích bướu giảm được 57% so với  
ban đầu, qua thời gian sáu tháng. Kết quản này phù  
hợp với các tác giả khác trên thế giới với tỷ lệ giảm  
thể tích sau đốt dao động từ 56% đến 70% Thể tích  
bướu giảm không đáng kể sau khi đốt 1 tháng và 3  
tháng. Mức độ giảm rõ rệt nhất sau khi tái khám lúc  
6 tháng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Safety and efficacy of microwave ablation for  
benign thyroid nodules and papillary thyroid  
microcarcinomas: A systematic review and meta-  
analysis Tingting Cui 1, Chunxiang Jin 2, Dan  
Jiao 1, Dengke Teng 1, Guoqing Sui 1.  
Đối với nhân giáp dạng đặc hoàn toàn hay đặc  
ưu thế, nhân giáp sau khi đốt 1 tháng có sự tăng thể  
tích 8% có thể là do phản ứng viêm. Sau 3 tháng và  
6 tháng nhân giáp giảm được thể tích lần lượt là  
40% và 58% so với thể tích ban đầu.  
2. Microwave ablation for thyroid nodules: A new  
string to the bow for percutaneous treatments?  
Francesco Morelli, Andrea Sacrini, Giovanni  
Pompili, Anna Borelli, Silvia Panella, Annamaria  
Masu, Loredana De Pasquale.  
Đối với nhân giáp dạng nang hoặc nang ưu thế,  
tỉ lệ giảm thể tích so với ban đầu lần lượt là 90% và  
84%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trên  
thế giới.  
47  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 1860
Bạn đang xem tài liệu "Tổng kết các trường hợp phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ - MIVAT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_ket_cac_truong_hop_phau_thuat_cat_tuyen_giap_xam_lan_to.pdf