Cập nhật chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp - So sánh các khuyến cáo hiện hành
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Cập nhật chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp -
so sánh các khuyến cáo hiện hành
Huỳnh Văn Minh1, Phan Thái Hảo2, Hoàng Anh Tiến1
1Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Trong những năm gần đây đã có nhiều chứng cứ Do đó, để xác định ranh giới giữa mức huyết áp
mới trong việc xác định chẩn đoán và điều trị nên bình thường và tăng huyết áp thật không dễ dàng.
nhiều tổ chức và các hiệp hội THA trên thế giới đã THA được định nghĩa khi mức huyết áp điều trị
công bố nhiều khuyến cáo mới trong chẩn đoán và cho thấy có lợi một cách rõ ràng so với nguy cơ có
điều trị THA có tính đột phá, tuy nhiên vẫn còn hại qua các chứng cứ của các thử nghiệm lâm sàng.
một số điểm chưa thống nhất. Năm 2017 Hội Tim Mặc dù có nhiều chứng cứ mới như cuối năm 2017
mạch Hoa Kỳ AHA đã đưa ra hướng dẫn về phòng Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ/Hội Tim mạch
ngừa, phát hiện, đánh giá THA ở người lớn. Tiếp Hoa Kỳ năm 2017 lại đề nghị mức chẩn đoán THA
đó năm 2018 Hội Tim mạch châu Âu và Hội Tim là 130/80mmHg. Trong khi đó, Hội THA quốc tế
mạch Việt Nam/ Hội THA VNHA/VSH Việt Nam năm 2020, Hội Tim mạch châu Âu 2018, Hội Tim
đưa ra hướng dẫn về quản lý THA. Năm 2019, Viện mạch Việt Nam/Hội THA Việt Nam vẫn dùng
Sức khỏe và Chăm sóc Y tế Quốc gia Anh NICE định nghĩa và phân loại THA phòng khám của
(National Institute Health and Care Excellence) khuyến cáo châu Âu. Điểm chung của các Hội sau
cũng đưa ra hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA ở này là chẩn đoán THA khi đo HA phòng khám có
ngưới lớn. Gần nhất vào đầu tháng 5 năm 2020 trong huyết áp tâm thu (HAT) ≥ 140mmHg và/hoặc
bối cảnh đại dịch COVID-19 bùng phát trên toàn huyết áp tâm trương (HATr) ≥ 90mmHg.
cầu, Hội Tăng huyết áp Quốc tế ISH (International
Society of Hypertension) đã cho ra đời hướng dẫn
thực hành THA toàn cầu. Mục tiêu của bài viết này
là tổng hợp và so sánh các tương đồng và khác biệt
của các hướng dẫn mới nhất về chẩn đoán và điều trị
THA của các hiệp hội tim mạch trên thế giới.
Bảng 1. Phân loại THA theo huyết áp đo tại phòng
khám theo Hội THA quốc tế ISH năm 2020[4]
Tâm thu
(mmHg)
Tâm trương
(mmHg)
Huyết áp
Bình thường (HABT) < 130
và
< 85
Bình thường cao
THA độ 1
130-139 và/hoặc
140-159 và/hoặc
≥ 160 và/hoặc
85-89
90-99
≥ 100
VỀ ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP
Để định nghĩa một trường hợp tăng huyết áp
là một thách thức rất lớn vì có sự liên quan chặt
chẽ giữa giá trị huyết áp và các biến cố tim mạch.
THA độ 2
Ngày nhận bài: 15/10/2020
Ngày phản biện: 10/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 17/11/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
7
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 2. Phân loại các mức độ huyết áp đo ở phòng khám (mmHg) theo Hội Tim mạch châu Âu 2018,
Hội Tim mạch Việt Nam/Phân hội Tăng huyết áp Việt Nam 2018 [1]
Huyết áp
Tối ưu
Tâm thu (mmHg)
< 120
Tâm trương (mmHg)
và
< 80
80-84
85-89
90-99
100-109
≥ 110
< 90
Bình thường (HABT)
Bình thường cao
THA độ 1
120-129
130-139
140-159
160-179
≥ 180
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và
THA độ 2
THA độ 3
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
Bảng 3. Bảng phân loại Tăng huyết áp ở người lớn theo ACC/AHA 2017 [5]
Huyết áp
Bình thường
Tâm thu (mmHg)
< 120
Tâm trương (mmHg)
và
và
< 80
< 80
Huyết áp cao
120-129
THA giai đoạn 1
THA giai đoạn 2
130-139
hoặc
hoặc
80-89
≥ 90
≥140
Vấn đề đo huyết áp ở ngoài phòng khám
lưu động (liên tục) 24 giờ và theo dõi huyết áp tại
Lợi ích của theo dõi huyết áp bên ngoài phòng nhà. Đo HA ngoài phòng khám (HATN, HALT)
khám là có thể đo huyết áp nhiều lần ở bên ngoài được khuyến cáo để xác định chẩn đoán THA và
môi trường y tế, cung cấp trị số huyết áp xác thực định mức thuốc điều trị hạ HA, kết hợp tư vấn sức
hơn huyết áp ở phòng khám, bao gồm ghi huyết áp khỏe từ xa hoặc can thiệp lâm sàng.
Bảng 4. Định nghĩa tăng huyết áp dựa trên trị số huyết áp đo ở phòng khám và ngoài phòng khám theo Hội Tim
mạch châu Âu 2018 [6], Hội Tim mạch Việt Nam/Phân hội Tăng huyết áp Việt Nam 2018 [1], Hội Tăng huyết
áp quốc tế 2020 [4]
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Huyết áp đo ở phòng khám
Huyết áp lưu động 24 giờ
Ban ngày (lúc thức)
Ban đêm (lúc ngủ)
≥ 140
và/hoặc
≥ 90
≥ 135
≥ 120
≥ 130
≥ 135
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
≥ 85
≥ 70
≥ 80
≥ 85
Trung bình 24 giờ
Huyết áp đo tại nhà
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
8
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 5. eo dõi huyết áp đo tại phòng khám theo Hội THA quốc tế 2020 [4]
Mức huyết áp phòng khám (mmHg)
130-159/85-99
< 130/85
>160/100
Nếu có thể khẳng định THA bằng đo huyết áp
Đo kiểm tra trong vòng 3 năm
ngoài phòng khám (nếu khả năng tăng huyết áp áo Khẳng định THA trong
(1 năm nếu có yếu tố nguy cơ khác) choàng trắng hay ẩn giấu) hoặc đo HAPK lập lại để vài ngày hoặc tuần
chẩn đoán
Sơ đồ 1. Sơ đồ chẩn đoán THA theo Hội Tim mạch Sơ đồ 2. Sơ đồ sàng lọc chẩn đoán THA theo Hội Tim
Canada CHEP 2020 [2]
mạch châu Âu 2018 [6], Việt Nam 2018 [1]
Về phân tầng nguy cơ tim mạch toàn bộ ở bệnh cho bệnh nhân THA không có nguy cơ cao hoặc rất
nhân THA cao do bệnh tim mạch hoặc bệnh thận hoặc đái tháo
Năm 2018, Hội Tim mạch châu Âu đề nghị phân đường hoặc nguy cơ cao rõ (ví dụ cholesterol) hoặc
THA thành 3 giai đoạn dựa trên mức độ THA, các dầy thất trái do THA. eo Hội Tim mạch/Phân hội
yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích và bệnh lý THA Việt Nam cũng có thể dùng thang điểm tính
tim mạch hoặc bệnh thận đã có. Đánh giá nguy cơ nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (ASCVD) 10 năm
tim mạch với bảng điểm SCORE được khuyến cáo > 10% xem như thuộc nhóm nguy cơ cao và rất cao.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
9
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 6. Phân giai đoạn THA, phân tầng nguy cơ tim mạch toàn bộ theo Hội Tim mạch châu Âu 2018[6] và
Việt Nam 2018 [1]
Huyết áp (mmHg)
Các YTNC khác,
Phân giai đoạn Tổn thương cơ quan đích
Bình thường
cao
HAT130-139
h o ặ c H ATr
85-89
THA độ
2 HAT
160-179
h o ặ c H ATr
100-109
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
trung bình
đến cao
THA độ 1
HAT110-
159 hoặc
THA độ
3HAT≥180
h o ặ c H ATr
≥110
THA
không triệu chứng
hoặc bệnh lý
HATr 90-99
Không có YTNC
1-2 YTNC
Nguy cơ thấp
Nguy cơ thấp
Nguy cơ cao
Nguy cơ cao
Giai đoạn 1
(không biến
chứng)
Nguy cơ trung
bình
Nguy cơ thấp
Nguy cơ thấp
đến trung bình
Nguy cơ trung
bình đến cao
≥ 3 YTNC
Nguy cơ cao Nguy cơ cao
Giai đoạn 2
(không triệu
chứng)
Tổn thương cơ quan đích,
bệnh thận mạn giai đoạn 3
hoặc ĐTĐ
Nguy cơ trung
bình đến cao
Nguy cơ cao
Nguy cơ cao
Nguy cơ cao
đến rất cao
Bệnh tim mạch có triệu
Giai đoạn 3
chứng, bệnh thận mạn giai
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
(bệnh đã được đoạn 4-5 hoặc ĐTĐ có tổn Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao
chẩn đoán)
thương cơ quan đích hay
yếu tố nguy cơ
YTNC: yếu tố nguy cơ; HAT: huyết áp tâm thu; HATr: huyết áp tâm trương; ĐTĐ: đái tháo đường.
Bảng 7. Phân tầng nguy cơ THA đơn giản theo các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan, bệnh kèm theo theo Hội
THA quốc tế 2020 [4]
Bình thường cao
HAT130-139 HATr
Các YTNC khác, Tổn thương cơ quan
qua trung gian THA hoặc bệnh lý
THA độ 1 HAT110- THA độ 2 HAT≥
159 HATr 90-99
160 HATr ≥ 100
85-89
ấp
ấp
Không có YTNC
1-2 YTNC
ấp
Trung bình
Cao
Trung bình Cao
Cao
Cao
≥ 3 YTNC
ấp
Trung bình
Tổn thương cơ quan qua trung gian
THA, bệnh thận mạn giai đoạn 3, ĐTĐ,
bệnh tim mạch
Cao
Cao
Cao
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
10
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
hợp có nguy cơ tim mạch, nhưng hầu hết bệnh nhân
bị tăng huyết áp cũng sẽ phải điều trị bằng thuốc.
Huyết áp mục tiêu và ngưỡng huyết áp bắt đầu
điều trị
Có hai chiến lược điều trị để hạ HA: thay đổi lối
sống và điều trị bằng thuốc. ay đổi lối sống chắc
chắn có thể làm giảm HA và trong một số trường
Sơ đồ 3. Ngưỡng HA bắt đầu điều trị theo Hội Tim mạch châu Âu 2018 [6] và Hội Tim mạch/ Phân hội THA
Việt nam 2018[1]
Bảng 8. So sánh các khuyến cáo về ngưỡng bắt đầu điều trị, mức HA mục tiêu và thuốc điều trị ban đầu
Ngưỡng
bắt đầu
điều trị,
mmHg
Chọn lựa
thuốc ban đầu
Khuyến cáo
Quần thể
HA mục tiêu, mmHg
<130/80
≥ 130/80
ACC/AHA Có bệnh tim mạch hoặc nguy cơ
2017 [5] cao theo thang điểm ASCVD**
≥10%
UCMC hoặc UCT
hoặc UC Canxi hoặc
lợi tiểu
≥140/90
Không có bệnh tim mạch hoặc
nguy cơ thấp theo thang điểm
ASCVD** <10%
<130/80
≥160/90
≥140/90
ESH/ESC Chung cho người ≥ 80 tuổi
2018 [6], Chung cho người 18 < 80 tuổi
VNHA/
VSH 2018
[1]
18-65 tuổi: 120-129/
70-79
(không < 120)
≥ 65 tuổi: 130-139/
70-79
UCMC hoặc UCT
hoặc UC Canxi hoặc
lợi tiểu
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
11
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
NICE [3] Chung cho người ≥ 80 tuổi
2019
< 150/90
< 145/85*
< 140/90
<135/85*
Đái tháo đường týp 2:
UCMC hoặc UCT
Không đái tháo đường
týp 2: < 55 tuổi và
không da đen: UCMC
hoặc UCT hoặc ≥ 55
tuổi hoặc da đen: UC
Canxi
Chung cho người < 80 tuổi
≥130
CHEP [2] Bệnh nhân nguy cơ cao (1 trong
< 120
Thiazide/Thiazide-like
hoặc UC beta hoặc
UCMC hoặc UCT
hoặc Uc Canxi tác dụng
kéo dài
2020
các yếu tố sau bệnh tim mạch
lâm sàng dưới lâm sàng hoặc
bệnh thận mạn hoặc ước tính
nguy cơ tim mạch toàn bộ ≥
15% hoặc ≥ 75 tuổi)
≥130/80
≥140/90
≥160/100
< 130/80
< 140/90
< 140/90
Đái tháo đường
Bệnh nhân nguy cơ trung bình-
cao
Bệnh nhân nguy cơ thấp (không
tổn thương cơ quan đích hoặc
không yếu tố nguy cơ tim mạch)
ISH 2020 Chung cho người < 65 tuổi và ≥
[4] 65 tuổi
iết yếu (essential): giảm UCMC hoặc UCT
HA ít nhất 20/10 mmHg, lý + UC Canxi. UCMC
tưởng < 140/90 mmHg
hoặc UCT + lợi tiểu ở
Tối ưu (optimal) < 65 tuổi: bệnh nhân sau đột quỵ,
HA < 130/80 mmHg nếu rất lớn tuổi (>80 tuổi),
dung nạp được (nhưng > suy tim, không dung
120/70)
≥ 65 tuổi: < 140/90 mmHg Canxi + lợi tiểu ở bệnh
nếu dung nạp được nhân da đen
nạp UC Canxi. UC
* HA đo ngoài phòng khám; **ASCVD: thiazide-like như chlorthalidone và indapamide) có
Atherosclerotic CardioVascular Disease: bệnh tim hiệu quả giảm HA và các biến cố tim mạch qua
mạch do xơ vữa
Nguyên tắc điều trị bằng thuốc
các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
nên được chỉ định chính điều trị hạ áp. Mặc dù liệu
Hầu hết bệnh nhân THA cần điều trị thuốc hạ áp pháp dùng thuốc hạ áp đã chứng minh có hiệu quả
cùng với thay đổi lối sống để đạt hiệu quả kiểm soát tối nhưng tỷ lệ kiểm soát HA chung vẫn còn kém, nên
ưu. Năm nhóm thuốc: ức chế men chuyển (ƯCMC), cần có chiến lược kết hợp thuốc cố định liều sớm
chẹn thụ thể Angiotensin (CTA), chẹn beta (CB), với một phác đồ đơn giản nhằm gia tăng sự tuân
chẹn kênh canxi (CKCa), lợi tiều (LT) (thiazides/ thủ điều trị.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
12
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Sơ đồ 4. Sơ đồ điều trị THA Tối ưu và thiết yếu theo Hội tăng huyết áp quốc tế 2020. Essential: thiết yếu; Optimal:
tối ưu [4]
Sử dụng ức chế beta
bất cứ bước nào khi có
chỉ định bắt buộc: suy
tim, đau thắt ngực, sau
nhồi máu cơ tim, rung
nhĩ, phụ nữ trẻ có thai
hay dự định
a) Đơn trị nếu THA độ 1 nguy cơ thấp, > 80 tuổi hoặc yếu
b) A+D sau đột quỵ, rất lớn tuổi, suy tim hoặc không dung nạp UC Canxi
c)A+C hoặc C+D bệnh nhân da đen
d) ận trọng spironolactone nếu eGFR < 45ml/phút/1,73m2 hoặc K > 4,5 mmol/l
A=UCMC hoặc UCT
C=UC Canxi
D= lợi tiểu giống thiazide
KẾT LUẬN
tiêu điều trị THA là giảm bệnh suất và tử suất TM
Chẩn đoán và phân loại THA khi HA phòng và tử vong chung.
khám ≥140/90mmHg ít thay đổi với các khuyến
Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị thuốc ngay
cáo hiện nay ngoại trừ của Hoa Kỳ là 130/80 đối với HA bình thường cao có nguy cơ rất cao
mmHg. Đo HA tại nhà hoặc huyết áp liên tục 24 với bệnh mạch vành, THA độ I có nguy cơ trung
giờ nên mở rộng để chẩn đoán chính xác THA, bình, cao, rất cao hoặc THA độ II, III cùng với
phát hiện THA ẩn giấu, THA áo choàng trắng và thay đổi lối sống. Mục tiêu HA cần đạt chung là <
theo dõi kiểm soát HA. Phân tầng nguy cơ tim 140/90mmHg nhưng dung nạp tốt cần mục tiêu
mạch ở bệnh nhân THA cho chiến lược chẩn < 130/80mmHg. Xác định 5 nhóm thuốc chính
đoán và điều trị là rất quan trọng. Xác định mục lợi tiểu, ức chế men chuyển, ức chề thụ thể, chẹn
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
13
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
kênh Canxi, chẹn beta đều có hiệu quả. Chiến lược đơn giản hóa với ưu tiên dùng ức chế men chuyển/
điều trị một viên thuốc cố định liều với kết hợp hai ức chề thụ thể + chẹn kênh Canxi và/hoặc lợi tiểu
hoặc ba thuốc để cải thiện kiểm soát HA với ưu thiazide/thiazides like cố định liều như là chiến
tiên điều trị ban đầu kết hợp 2 thuốc cố định liều lược cốt lõi điều trị cho hầu hết bệnh nhân, chẹn
ngay trong đa số bệnh nhân THA. Phác đồ điều trị beta cho khi có những chỉ định đặc hiệu./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân hội THA/Hội Tim mạch học Việt Nam (2018), “Khuyến cáo chẩn đoán và xử trí THA “.
2. CHEP (2020), “Hypertension Canada Guidelines”.
3. NICE (2020), “Hypertension Guideline”.
4. Unger omas, Borghi Claudio, Charchar Fadi, et al. (2020), “2020 International Society of
Hypertension Global Hypertension Practice Guidelines”, Hypertension, 75 (6), pp. 1334-1357.
5. Whelton Paul K., Carey Robert M., Aronow Wilbert S., et al. (2018), “2017 ACC/AHA/AAPA/
ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA Guideline for the Prevention, Detection,
Evaluation, and Management of High Blood Pressure in Adults: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines”, Hypertension, 71 (6),
pp. e13-e115.
6. Williams Bryan, Mancia Giuseppe, Spiering Wilko, et al. (2018), “2018 ESC/ESH Guidelines for
the management of arterial hypertension: e Task Force for the management of arterial hypertension of
the European Society of Cardiology (ESC) and the European Society of Hypertension (ESH)”, European
Heart Journal, 39 (33), pp. 3021-3104.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
14
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp - So sánh các khuyến cáo hiện hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cap_nhat_chan_doan_va_dieu_tri_tang_huyet_ap_so_sanh_cac_khu.pdf