Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ Folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁ NG 5 - SỐ 1 - 2021  
Về vị trí xuất hiện của răng cối lớn thứ nhất  
Tỉ lệ răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trên  
hàm dưới ba chân, kết quả nghiên cứu của chúng ConeBeam CT có hai chân chiếm đa số. Đây là  
tôi gần giống kết quả của một số nghiên cứu khác đặc điểm làm cơ sở cho các thầy thuốc trong  
cho rằng RCL thứ nhất hàm dưới ba chân xuất điều trị nội nha.  
hiện ở bên phải nhiều hơn bên trái. Sự khác biệt  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
về kết quả này có thể được giải thích do sự khác  
1. Nguyn Cẩn, Ngô Đồng Khanh. (2007), "Phân  
nhau trong cách chọn mẫu và phương pháp  
tích dch tbệnh sâu răng và nha chu ở Vit Nam".  
nghiên cứu tùy theo từng tác giả.  
Tp chí Y hc Thành phHChí Minh, 11(3), 144-149.  
2. de Pablo O. V., Estevez R., Peix Sanchez M., et  
al. (2010), "Root anatomy and canal configuration  
Các nhà lâm sàng cần lưu ý khi điều trị nội  
nha chân răng xa trong ở RCL thứ nhất hàm  
dưới để giảm nguy cơ đi sai hướng, tạo khấc,  
thủng ống tủy, gãy dụng cụ và đưa dụng cụ đi  
quá chóp trong quá trình sửa soạn ống tủy.  
Lối mở vào tủy hình tam giác thường dùng cho  
RCL thứ nhất hàm dưới cần phải được biến đổi  
thành lối vào tủy có dạng hình thang để có thể  
định vị ống tủy xa trong và tất cả những ống tủy  
hiện diện trên RCL thứ nhất hàm dưới có ba chân.  
Thường phải tạo đường vào trơn tru (glide  
path) từ trâm số nhỏ nhất, chọn trâm có độ đàn  
hồi cao như trâm NiTi và sửa soạn thật chậm rãi,  
cẩn thận. Nếu vội vàng thì nguy cơ cao sẽ bị lạc  
đường, tạo khấc, tắc ống tủy và thậm chí là gãy  
dụng cụ ở dưới đoạn gập góc, khả năng lấy ra  
được rất thấp và để lách qua đoạn trâm gãy  
cũng rất khó. Ống tủy cong một phần hoặc cong  
toàn bộ của chân răng xa trong này làm tăng  
nguy cơ gãy trâm ở bất kỳ đoạn nào của ống tủy  
trong quá trình sửa soạn ống tủy.  
of the permanent mandibular first molar:  
systematic review". J Endod, 36(12), 1919-1931.  
a
3. Chen Y. C., Lee Y. Y., Pai S. F., et al. (2009),  
"The morphologic characteristics of the distolingual  
roots of mandibular first molars in a Taiwanese  
population". J Endod, 35(5), 643-645.  
4. Curzon M. E. (1974), "Miscegenation and the  
prevalence of three-rooted mandibular first molars  
in the Baffin Eskimo". Community Dent Oral  
Epidemiol, 2(3), 130-131.  
5. Gulabivala K., Opasanon A., Ng Y. L., et al.  
(2002), "Root and canal morphology of Thai  
mandibular molars". Int Endod J, 35(1), 56-62.  
6. Schafer E., Breuer D. ,Janzen S. (2009), "The  
prevalence of three-rooted mandibular permanent  
first molars in a German population". J Endod,  
35(2), 202-205.  
7. Ishii Namiko, Sakuma Ayaka, Makino  
Yohsuke, et al. (2016), "Incidence of three-  
rooted  
mandibular  
first  
molars  
among  
contemporary Japanese individuals determined  
using multidetector computed tomography". Legal  
Medicine, 22, 9-12.  
8. Serene T. P. ,Spolsky V. W. (1981),  
"Frequency of endodontic therapy in a dental  
school setting". J Endod, 7(8), 385-387.  
V. KẾT LUẬN  
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN BẰNG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU  
ĐỒNG THỜI VỚI HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ FOLFOX CHO BỆNH NHÂN  
UNG THƯ THỰC QUẢN  
Dương Thùy Linh1, Phạm Thị Mai1, Trần Văn Tôn1,  
Lại Thị Định1, Nguyễn Văn Ba1, Trần Viết Tiến1  
103- Học viện Quân Y từ T1/2018 – T6/2020. Kết  
TÓM TẮT  
2
quả: Bệnh nhân chủ yếu là nam giới, tuổi hay gặp 40  
– 59 tuổi. Mô bệnh học 100% là ung thư biểu mô vảy,  
50% là ung thư biểu mô vảy biệt hóa vừa. Cách phân  
liều: 66Gy/30fx chiếm tỉ lệ 25%, 60Gy/28fx chiếm tỉ lệ  
75%. Hóa chất phác đồ FOLFOX đủ liều chiếm tỉ lệ  
71,9%, giảm liều chiếm tỉ lệ 28,1%. Đánh giá đáp ứng  
trên CT: đáp ứng hoàn toàn chiếm 56,2%, đáp ứng  
một phần chiếm tỉ lệ 34,4%, không đáp ứng 9,4%.  
Biến chứng trên hệ tạo máu: thiếu máu(34,4%), giảm  
bạch cầu (21,9%), giảm tiểu cầu (15,6%). Biến chứng  
viêm thực quản 90,6%, viêm da 56,2% chủ yếu độ 1,  
độ 2. Kết luận: Điều trị triệt căn ung thư thực quản  
bằng phác đồ hóa xạ trị đồng thời với kĩ thuật xạ trị  
điều biến liều kết hợp hóa chất phác đồ FOLFOX cho  
kết quả đáp ứng tốt, tỉ lệ độc tính trong giới hạn chấp  
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả xạ trị điều biến liều  
hóa xạ đồng thời với phác đồ FOLFOX điều trịtriệt căn  
ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp:  
Nghiên cứu mô tả tiến cứu 32 bệnh nhân ung thư  
thực quản giai đoạn cT2-4N+M0 hóa xạ trị đồng thời  
triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến liều tại khoa Vật  
lý xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y  
1Bệnh viện Quân y 103  
Chịu trách nhiệm chính: Dương Thùy Linh  
Ngày nhận bài: 7/3/2021  
Ngày phản biện khoa học: 4/4/2021  
Ngày duyệt bài: 2/5/2021  
5
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
nhận được.  
điều trị trên thế giới.  
Từ khóa: Ung thư thực quản, xạ trị điều biến liều,  
Tuy nhiên, các kthuật xạ trị thông thường  
hóa xạ trị đồng thời.  
(2D, 3D) có khả năng kiểm soát khi u còn hn  
chế và nguy cơ cao gây tác dng phcho bnh  
nhân. Xạ trị điều biến liều là kthut xtrtiên  
tiến với khả năng tối ưu liều xạ trị vào u, phân  
bố liều lượng khác nhau đồng thời vào các vùng  
thể tích, giảm liều vào các cơ quan lành xung  
quanh như tim, phổi, tủy sống, cơ vùng họng, do  
đó có thkhc phục được các nhược điểm ca  
các kthut xtrị thông thường. Hiện nay có  
nhiều phác đồ HXTĐT khác nhau: Cisplatin/5-FU  
kết hợp đồng thời xạ trị ngoài là phổ biến, một  
số trường hợp vì những lý do khác nhau không  
điều trị được phác đồ Cisplatin/5-FU, có thể  
dùng phác đồPalitaxel - Carboplatin như một sự  
thay thế hợp lý [2]. Gần đây, phác đồ FOLFOX  
được đưa vào thử nghiệm kết hợp đồng thời với  
xạ trị, cho thấy khả năng dung nạp tốt và hiệu  
quả tương đương với phác đồ Cisplatin/5-FU [3].  
Theo khuyến cáo của NCCN (National  
Comperhensive Cancer Network) từ năm 2015  
đến nay thì HXTĐT phác đồ FOLFOX đang là một  
trong những lựa chọn hàng đầu [4].  
SUMMARY  
RESULTS OF INTENSITY MODULAED  
RADIATION THERAPY TECHNIQUE  
COMBINE WITH CHEMOTHERAPY FOLFOX  
FOR ESOPHAGEAL CANCER PATIENTS  
Background: This study aims to evaluate some  
patient’s characteristics and treatment outcome of  
concurrent chemoradiation therapy with intensity  
modulated radiation therapy (IMRT) technique in  
esophageal  
methods:  
cancer  
patients.  
Materials and  
A descriptive perspective study with  
32esophageal cancer patients treated by concurrent  
chemoradiation therapy with IMRT using simultanous  
intergrated technique in Department of Radiation  
oncology, Oncology Center, 103 Military Hospital from  
2018 to June 2020. Result: Disease are most seen in  
men, age 40 59 years old. Most of patients are late  
stage with 100% histopathology is squamous cell  
cancer in moderately differentiation acounted for  
50%. Radiation schedules were 66Gy/30fx and  
60Gy/28fx in 25% and 75%, respectively. Chemo  
regimens were Oxaliplatin 85mg/m2 day 1, Leucovorin  
400mg/m2 day 1 and Fluorouracil 400mg/m2 bolus  
day 1, Fluorouracil 1600mg/m2, 46 hous, every 14  
days.Full dose chemotherapy was given in 71,9%.  
Common toxicities were low hematological toxicity,  
esophagitis (90,6%) and dermatis (56,2%). Most of  
them were grade 1,2. Conclusions: Concurrent  
chemoradiation with IMRT technique and FOLFOX in  
esophageal cancer patient had promising results and  
well tolerence.  
Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu  
đánh giá hiệu quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn  
với phác đồ hóa trị FOLFOX. Vì vậy, chúng tôi  
tiến hành nghiên cứu: “Hiệu quả hóa xạ trị đồng  
thời triệt căn xạ trị điều biến liều kết hợp hóa trị  
phác đồ FOLFOX điều trị ung thư thực quản”  
Số liệu của bài báo là một phần kết quả  
nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước  
Keywords: Esophageal cancer, concurrent  
chemoradiotherapy, intensity modulated radiation therapy.  
“Nghiên cứu ứng dụng kꢀ thuật PET/CT và  
sinh học phân tử trong chẩn đoán và điều trị ung  
thư thực quản. Mã số KC.10./16-20”  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính đứng  
thứ 7 trong nhóm các bệnh có tỉ lệ mới mắc cao  
nhất (572.000 ca mới mắc) và có tỉ lệ tử vong  
cao đứng thứ 6 trong các bệnh ung thư  
(509.000 ca tử vong). Với những tiến bộ trong  
chẩn đoán tỷ lệ ung thư thực quản ở giai đoạn  
muộn đã giảm đáng kể, tuy nhiên kết quả điều  
trị còn nhiều hạn chế không chỉ ở Việt Nam mà  
còn ở các nước phát triển với tỷ lệ tử vong hàng  
năm còn cao [1]. Ở Việt Nam, ung thư thực  
quản nằm trong số 10 loại ung thư phổ biến  
nhất ở nam giới, riêng ở Hà Nội thì ung thư thực  
quản đứng ở vị trí thứ 5, với tỷ lệ mắc 8,7 trên  
100.000 nam giới.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 32 bệnh nhân  
ung thư thực quản có chỉ định điều trị hóa xạ trị  
đồng thời triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến  
liều và hóa chất phác đồ FOLFOX tại khoa Vật lý  
xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y  
103 từT1/2018 – T6/2020.  
Tiêu chuẩn lựa chọn  
- Bệnh nhân chẩn đoán xác định bằng mô  
bệnh học là ung thư biểu mô vảy, giai đoạn cT2-  
4N+M0 dựa vào phân loại giai đoạn năm 2017  
của Hội ung thư Mꢀ có chỉ định hóa xạ trị đồng  
thời triệt căn.  
Các phương pháp chính điều trị ung thư thực  
quản gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa chất phụ  
thuộc vào vị trí khối u, giai đoạn bệnh, và thể  
trạng người bệnh. Với ung thư thực quản giai  
đoạn không phẫu thuật được thì hóa xạ trị đồng  
thời được xem là xu thế chung trong phác đồ  
- Tuổi >18; Điểm toàn trạng ECOG <= 2.  
- Chức năng gan, thận, công thức máu ngoại  
vi trong giới hạn bình thường.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú  
6
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
- Có bệnh nặng kết hợp.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
đồng thời với xạ trị. Xạ trị điều biến liều với liu  
dphòng hch cvà trung tht 50.4 Gy (1.8  
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu và Gy/ngày), liu u và hch nguyên phát 60 - 66  
theo dõi dọc. Gy. Tng phân liu 28 33 bui. Đánh giá đáp  
Phương pháp tiến hành. Bệnh nhân được ứng tại thời điểm nghỉ 4 tuần sau khi kết thúc  
khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm thường điều trị dựa vào tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng  
quy, nội soi sinh thiết làm giải phẫu bệnh, chụp dành cho các khối u đặc Response Evaluation  
CT, PET/CT đánh giá giai đoạn dựa vào phân loại Criteria in Solid Tumor (RECIST 1.1) trên CT và  
giai đoạn năm 2017 của Hội ung thư Mꢀ. Điều trị nội soi.Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn  
triệt căn hoá xạ trị đồng thời với phác đồ Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE  
Oxaliplatin 5FU x 6 chu kì Oxaliplatin 85mg/m2 v5.0) của viện Ung thư quốc gia Hoa Kì năm  
diện tích da cơ thể, truyền tĩnh mạch ngày 1; 2017. Đánh giá các biến chứng do xạ trị theo  
Leucovorin: 400mg/m2, tĩnh mạch, ngày 1, 5- phân độ tổ chức xạ trị ung thư quốc tế (RTOG).  
FU: 400mg/m2, tiêmbolus tĩnh mạch, ngày 1; 5 - Số liệu được nhập, lưu trữ và xử lý thống kê  
FU 1600mg/m2, truyền tĩnh mạch liên tục trong bằng phần mềm SPSS 20.0.  
46h, ngày 1, 2, chu kì 14 ngày, 3 chu kì đầu  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng UTTQ  
Bảng 3.1. Đặc điểm chung (n = 32)  
Tuổi  
Nam  
Nữ  
53,75 ± 6,9 (39-67) Sinh thiết SCC  
32  
09  
23  
100%  
28,1%  
71,9%  
Giới:  
31  
01  
32  
11  
08  
05  
28  
96,9%  
3,1%  
100%  
34,4%  
25,0%  
15,6%  
87,5%  
PS:  
0
1
Triệu chứng: Nuốt nghẹn  
Đau ngực  
cT  
19  
11  
02  
59,4%  
34,4%  
6,2%  
3
4a  
4b  
Hạch cổ  
Khàn tiếng  
Sút cân  
CN:  
0
1
2
3
01  
14  
14  
03  
3,1%  
43,8%  
43,8%  
9,3%  
Độ mô học: Độ 1  
02  
16  
14  
6,2%  
50%  
43,8%  
Độ 2  
Độ 3  
Có 32 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều trhóa xạ  
đồng thời triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến  
liều. Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia  
nghiên cứu đều là nam giới, có tuổi trung bình là  
53,7 và chủ yếu PS là 1. Các triệu chứng chủ  
quan gồm nuốt nghẹn (100%), đau ngực  
(34,4%) và sút cân (87,5%). Kết quả nội soi sinh  
thiết 100% là ung thư biểu mô vảy chủ yếu là độ  
mô học 2-3 (93,8%). Về phân loại giai đoạn u và  
hạch, có 19 bệnh nhân (59,4%) ở giai đoạn T3,  
11 bệnh nhân ở giai đoạn T4a (34,4%); 2 bệnh  
nhân giai đoạn T4b; tỉ lệ di căn hạch N1, N2 cao  
như nhau là 43,8%, di căn hạch N3 chiếm 9,3%,  
có duy nhất 1 bệnh nhân không di căn hạch  
(3,1%). Đặc điểm này cho thấy bệnh UTTQ  
thường phát hiện ở giai đoạn muộn.  
Liều vào u, hạch nguyên phát  
60Gy/2824  
75,0%  
66Gy/30 08  
25,0%  
Trong quá trình điều trị có 28,1% bệnh nhân  
phải giảm liều hóa chất do độc tính của hóa chất  
và xạ trị không cho phép duy trì liều điều trị ban  
đầu. 25% bệnh nhân xạ trị tổng liều 66Gy vào u  
và hạch nguyên phát, còn lại được xạ trị 60 Gy  
vào u và hạch nguyên phát. 100% xạ hạch dự  
phòng liều 50,4 Gy (1,8 Gy/ngày).  
Bảng 3.3. Các thông số liên quan kế hoạch  
xạ trị IMRT  
Các tiêu chí lập kế hoạch xạ trị  
Liều tủy cực đại (Gy)41,5 ± 24,5Max ≤ 45  
Liều phổi trung bình (Gy)9,72 ± 2,6Mean ≤ 12  
V20 phổi (%)19,76 ± 0,62 V20 20  
Liều tim trung bình (Gy)19,6 ± 12,9Mean ≤ 30  
V30 tim (%)7,7 ± 13,3V30 ≤ 30  
3.2. Đặc điểm phương pháp điều trị hóa  
xạ đồng thời với IMRT  
Bảng 3.2. Đặc điểm phương pháp điều trị  
Số chu kì hóa chất  
Các thông số lập kế hoạch  
Chiều dài u  
6,4 ± 2,64  
37,01 ± 27,44  
102,6 ± 40,2  
> 80% liều  
≤ 80 % liều  
23  
09  
71,9%  
28,1%  
Thể tích GTV  
Thể tích PTV 60 – 66  
7
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
được hóa xạ trị đồng thời triệt căn. Trên hình  
Thể tích PTV 50,4  
Số trường chiếu  
508,04 ± 92,8  
6,06 ± 0,98  
ảnh nội soi thực quản, 90,6% đáp ứng chung  
trong đó 62,5% đáp ứng toàn bộ. Đánh giá trên  
CT dựa vào tiêu chuẩn RECIST 1.1 tỷ lệ đáp ứng  
chung và đáp ứng toàn bộ tương ứng là 90,6%,  
56,2%. Kết quả này cao hơn so vớikết quả trong  
nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi [6] trên 132  
bệnh nhân UTTQ hóa xạ đồng thời sử dụng phác  
đồ 5FU – Cisplatin kết hợp xạ trị 3D 60Gy có tỉ lệ  
đáp ứng chung là 84,9% trong đó đáp ứng hoàn  
toàn là 31,1%, không đáp ứng là 12,9%. Kết  
quả của chúng tôi tương đương với kết quả  
nghiên cứu của tác giả Makoto Ito và cộng sự  
(2017), nghiên cứu trên 80 bệnh nhân UTTQ cổ  
ngực trong đó có 32 bệnh nhân xạ trị IMRT và  
48 bệnh nhân xạ trị 3D – CRT kết hợp hóa chất  
cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một  
phần, không đáp ứng ở hai nhóm lần lượt là  
75%, 15,6%, 9,4% và 68,8%, 22,9%, 8,3% [6].  
3.4 Tác dụng phụ sau hóa-xạ trị ở BN UTTQ  
Bảng 3.5. Tác dụng phụ sau hóa xạ trị  
Kế hoạch xạ trị điều biến liều với hai thể tích  
lập kế hoạch là PTV 50,4 và PTV 60 – 66 Gy. Thể  
tích PTV 50,4 tương ứng với điều trị dự phòng di  
căn hạch cổ thấp và hạch trung thất nhận liều  
50,4 Gy, thể tích PTV 60 – 66 Gy tương ứng u và  
hạch di căn đại thể nhận liều 60 – 66 Gy. Kế  
hoạch IMRT sử dụng kĩ thuật nâng liều đồng thời  
tại các vùng thể tích (IMRT – SIB simultaneous  
intergrated boost) cho thấy sự ưu việt về phân  
bố liều cùng lúc về phân liều thấp 1,8 Gy/ngày  
với vùng thể tích dự phòng và phân liều cao 2,14  
– 2.35 Gy/ngày cho vùng thể tích u và hạch  
nguyên phát. Do đó, điều trị với kĩ thuật IMRT –  
SIB cho thấy những ưu điểm đáng kể về khả  
năng phân bố liều tối đa vào các vùng thể tích  
và đảm bảo liều giới hạn cho phép với các cơ  
quan lành. Trong nghiên cứu của chúng tôi,  
chiều dài u trung bình là 6,4 cm, thể tích trung  
bình của PTV 50,4 là 508 cm3 và PTV 60-66 là  
102,6 cm3 đều khá lớn, số trường chiếu xạ trung  
bình là 6,06 cao hơn số trường chiếu của xạ trị  
3D lớn nhất là 5 trường chiếu và các tiêu chí cơ  
quan lành đảm bảo nhận liều ở ngưỡng thấp đặc  
biệt là tim và phổi. Đây chính là những ưu điểm  
của xạ trị điều biến liều mà kĩ thuật xạ trị 3D  
thường quy khó có thể đạt được. Tương tự,  
trong nghiên cứu của Haefner và cộng sự (2017)  
với 37 bệnh nhân UTTQ cổ ngực giai đoạn III  
hóa xạ điều biến liều triệt căn với thể tích trung  
bình PTV 50,4 là 796cm3, thể tích trung bình  
PTV 60 66 Gy là 192cm3, liều vào phổi trung  
bình là 12,2 Gy, liều vào tim trung bình 14,2 Gy,  
liều vào tủy trung bình là 35,1 Gy, đồng thời  
nghiên cứu cũng chỉ ra sự giảm liều đáng kể vào  
tủy và tim khi so sánh giữa hai nhóm bệnh nhân  
được xạ trị 3D (n = 49) và IMRT (n = 44), liều  
trung bình vào phổi (MLD) cũng được cải thiện  
cả với những thể tích PTV lớn khi được xạ trị  
IMRT [5].  
Mức độ tổn thương (%)  
Tác dụng phụ  
0
1
2
3 - 4  
0
Buồn nôn, nôn  
Viêm thực quản  
Viêm da  
34,4 56,2 9,4  
9,4 50,0  
43,8 34,4  
81,2  
96,9  
78,1 12,5  
84,4 9,4  
37,5 3,1  
18,8 3,1  
6,23,1  
Viêm phổi  
9,4  
0
Rò thực quản  
Hạ bạch cầu  
Hạ tiểu cầu  
0
3,1  
3,1 6,2  
6,2  
0
0
0
0
Giảm huyết sắc t 65,6 21,9 12,5  
Tăng men gan  
Tăng creatinin  
84,4 15,6  
93,8 6,2  
0
0
Kết quả bảng 3.5 cho thấy các độc tính sau  
hóa xạ trị đồng thời ở bệnh nhân UTTQ. Các độc  
tính thường gặp nhất do xạ trị là viêm da, viêm  
thực quản với tỷ lệ độ 1 – 2 là 52,2% và 90,6%,  
độ 3 – 4 là 3,1%. Các biến chứng viêm phổi, rò  
thực quản có tỷ lệ thấp hơn. Các độc tính trên  
hệ tạo huyết gồm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu,  
giảm huyết sắc tố, độc tính tăng men gan, tăng  
creatinin đều ở mức độ 1 – 2, có thể cải thiện  
được bằng điều trị nội khoa. Các bệnh nhân có  
độc tính độ 3 – 4 chiếm 18,6% trong đó chủ yếu  
là hạ bạch cầu (n = 2), viêm thực quản (n=1),  
viêm da (n=1), rò thực quản (n = 1). Các tác  
dụng phụ trong hóa xạ trị đều có thể được cải  
thiện nhưng đòi hỏi phải được theo dõi sát và  
điều trị kịp thời thì mới có thể đảm bảo cho bệnh  
nhân có thể điều trị đúng thời gian và đầy đủ  
liệu trình. Trong nghiên cứu PRODIGE 5/  
3.3. Hiệu quả hóa xạ trị đồng thời với IMRT  
Bảng 3.4. Đáp ứng sau hóa xạ trị  
Không  
đáp ứng  
Một phần Hoàn toàn  
Nội soi 3 (9,4%)  
CT 3 (9,4%) 11(34,4%) 18(56,2%)  
9(28,1%)  
20(62,5%)  
Để đánh giá đáp ứng sau điều trị hóa xạ trị  
đồng thời, chúng tôi đánh giá ở thời điểm sau  
khi kết thúc điều trị 1 tháng, dựa vào đáp ứng  
của khối u thực quản thông qua nội soi thực  
quản dạ dày, cắt lớp vi tính cổ ngực có tiêm và  
uống thuốc cản quang. Kết quả tại bảng 3.4 cho  
thấy hiệu quả điều trị cho 32 bệnh nhân UTTQ  
ACCORD 17 (nghiên cứu phase  
3
NCT  
00861094), nghiên cứu so sánh độc tính giữa hai  
nhóm bệnh nhân ung thư thực quản không có  
8
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
khả năng phẫu thuật. 131 bệnh nhân hóa xạ trị  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
đồng thời với phác đồ FOLFOX, 128 bệnh nhân  
hóa xạ trị đồng thời với phác đồ CF, nhận thấy  
tất cả các biến cố độc tính nghiêm trọng xảy ra  
trên 5% bệnh nhân ở cả 2 nhóm, nhưng độc  
tính độ 3-4 giữa 2 nhóm sự khác biệt không có ý  
nghĩa thống kê. Các triệu chứng như chán ăn,  
độc tính thần kinh, tăng men gan xảy ra tỉ lệ cao  
hơn ở nhóm điều trị FOLFOX, các triệu chứng  
tăng creatinin, rụng tóc, viêm niêm mạc, tỉ lệ  
giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính, tiểu cầu xảy  
ra phổ biến hơn ở nhóm điều trị CF [7]  
Đặc điểm tác dụng phụ do hóa chất trên  
nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi thấp  
hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức  
Lợi có thể do chúng tôi dùng phác đồ hóa chất  
FOLFOX trong đó oxaliplatin được cho là độc tính  
thấp hơn cisplatin[8]. Chức năng thận của các  
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sau  
điều trị đều nằm trong giới hạn bình thương,  
không có bệnh nhân nào bị giảm mức lọc cầu  
thận. Sau điều trị, có 5 bệnh nhân (15.6%)  
trong nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng  
tăng men gan AST, ALT ở độ 1, có 2 bệnh nhân  
tăng creatinin độ 1.  
1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle  
SorJomataram et al (2018), Global Cancer  
Statistics 2018: GLOBOCAN Estimatesof Incidence  
and Mortality Worldwide for 36 Cancersin 185  
Countries; CA Cancer J Clin 2018; 25-31.  
2. Honing J, Smit JK, Muijs CT et al (2014). A  
comparison of carboplatin and paclitaxel with  
cisplatinum and 5-fluorouracil in definitive  
chemoradiation in esophageal cancer patients. Ann  
Oncol. 25(3): 638-43  
3. Conroy T, Galais MP, Raoul JL, et al  
(2014).Definitive  
chemoradiotherapy  
with  
FOLFOX versus fluorouracil and cisplatin in  
patients with oesophageal cancer (PRODIGE5/  
ACCORD17): final results of a randomised, phase  
2/3 trial. Lancet Oncol . 15:305-314.  
4. Clinical Practice Guidelines in Oncology  
(2015). Esophageal and Esophagogastric Junction  
cancers. NCCN Guidelines version 3.2015. 51.  
5. Haefner et al (2017). Intensity - modulated  
versus 3 dimensional conformal radiotherapy in  
the definitive treatment of esophageal cancer:  
comparison of outcomes and acute toxicity.  
Radiation Oncology. 2017; 12:13.  
6. Makoto Ito, Takeshi Kodaira, Hiroyuki  
Tachibama et al (2017).Clinical results of  
definitive  
chemoradiotherapy  
for  
cervical  
esophageal cancer: Comparison of failure pattern  
and toxicities between intensity modulated  
radiotherapy and dimensional conformal  
-
3
-
radiotherapy. Head neck.2017 Dec;39(12):2406-2415  
7. Galais MP Conroy T, Raoul JL et al. (2014),  
Definitive chemoradiotherapy with FOLFOX versus  
fluorouracil and cisplatin in patient with  
oesophageal cancer (PRODIGE5/ACCORD17): final  
results of a randomised, phase 2/3 trial, Lancet  
Oncology, 15, tr. 305-314.  
8. Nguyễn Đức Lợi (2015) Đánh giá hiệu quả phác  
đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên  
lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IV  
tại bệnh viện K, Luận án tiến sĩ y khoa, Đại học Y HN.  
V. KẾT LUẬN  
Hóa xạ trị đồng thời UTTQ sử dụng kĩ thuật  
xạ trị điều biến liều đồng thời phác đồ FOLFOX  
có những kết quả ban đầu khả quan về tỉ lệ đáp  
ứng tốt, giảm tác dụng phụ. Cần tiếp tục tiến  
hành nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn  
hơn và trong thời gian theo dõi dài hơn để thu  
được kết quả khách quan.  
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CHỨC NĂNG  
TÂM THU THẤT TRÁI GIẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Bùi Văn Nhơn1,2, Trần Tuấn Việt1,3,  
Bùi Văn Tùng1, Bùi Thị Oanh1  
một số yếu tố liên quan tại Viện Tim mạch Việt  
TÓM TẮT  
3
Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô  
tả cắt ngang xác định rối loạn chức năng tình dục ở  
bệnh nhân nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn  
cương dương ở bệnh nhân nam dựa vào bộ câu hỏi  
IIEF. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ  
với 77,3%; rối loạn cương dương ở nam 88,9%; rối  
loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương  
có liên quan đến tuổibệnh nhân suy tim. Kết luận:  
Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương  
dương ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất  
trái giảm với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi của  
bệnh nhân suy tim.  
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục  
ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm  
1Trường Đại học Y Hà Nội  
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội  
3Viện Tim mạch Việt Nam  
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Nhơn  
Ngày nhận bài: 2/3/2021  
Ngày phản biện khoa học: 25/3/2021  
Ngày duyệt bài: 15/4/2021  
9
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 4240
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ Folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_triet_can_bang_xa_tri_dieu_bien_lieu_dong.pdf