Hiệu lực và độ tin cậy của thang đo rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PSS-SR) trên sinh viên năm cuối trường Đại học y Hà Nội trong đại dịch Covid-19

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
bệnh ung thư có nguy cơ SDD phổ biến ở giai phần ăn 24h (OR=2,06; p<0,05), giữa giới tính  
đoạn tiến triển, phù hợp với nghiên cứu của (nam; nữ) với năng lượng khẩu phần ăn 24h  
Torre (2015) [6].  
(OR=2,03; p<0,05) và lượng Protein khẩu phần  
ăn 24h (OR=2,14; p<0,05), không có liên quan  
giữa giai đoạn ung thư với năng lượng khẩu  
phần ăn 24h (OR= 0,51; p>0,05).  
- Vị trí khối u: Tỷ lệ suy dinh dưỡng nặng  
(SGA C) cao nhất ở nhóm K đường tiêu hóa  
(58,2%), sau đó đến K phổi (51,8%) và thấp  
nhất là K vú (36,8%). Như vậy, tỷ lệ SDD ở  
nhóm ung thư phổi; ung thư đường tiêu hóa cao  
hơn các nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê với p <0,05. Kết quả này tương tự như  
nghiên cứu của Datema (2011), theo đó tỷ lệ  
SDD ở nhóm người bệnh ung thư đầu, mặt, cổ  
cao hơn các nhóm còn lại [4].  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Andreoli, A., De Lorenzo A, Cadeddu F et al,  
New trends in nutritional status assessment of  
cancer patients. Eur Rev Med Pharmacol Sci, 2011.  
15(5): p. 469-480.  
2. Aoyagi, T., Terracina K.P, Raza A et al, Cancer  
cachexia, mechanism and treatment. World journal  
of gastrointestinal oncology, 2015. 7(4): p. 17.  
3. Bozzetti, F., Basics in clinical nutrition:  
nutritional support in cancer. the European e-  
Journal of Clinical Nutrition and Metabolism, 2010.  
5(3): p. 148-152.  
V. KẾT LUẬN  
Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy tình  
trạng SDD trên người bệnh ung thư bằng các  
phương pháp khác nhau cho thấy SDD phổ biến  
ở người bị ung thư. Năng lượng khẩu phần ăn  
đạt nhu cầu khuyến nghị chiếm tỷ lệ thấp. Các  
đặc điểm thay đổi chế độ ăn thường gặp là:  
giảm khẩu phần ăn, chỉ ăn được thực phẩm lỏng  
hoặc ăn rất ít. Phân tích rút ra một số yếu tố liên  
quan đến giá trị khẩu phần ăn đạt nhu cầu  
khuyến nghị của người bệnh ung thư: giữa nhóm  
tuổi (<60 tuổi; >=60 tuổi) với năng lượng khẩu  
4. Datema, F.R., Ferrier M.B and Baatenburg de  
Jong RJ., Impact of severe malnutrition on short-  
term mortality and overall survival in head and  
neck cancer. Oral oncology, 2011. 47(9): p. 910-914.  
5. Pressoir, M., Desné S, Berchery D et al,  
Prevalence, risk factors and clinical implications of  
malnutrition in French Comprehensive Cancer  
Centres. British journal of cancer, 2010. 102(6): p. 966.  
6. Torre, L.A., Bray F, Siegel R.L et al, Global  
cancer statistics, 2012.  
a cancer journal for  
clinicians, 2015. 65(2): p. 87-108.  
HIỆU LỰC VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO RỐI LOẠN CĂNG THẲNG  
SAU SANG CHẤN (PSS-SR) TRÊN SINH VIÊN NĂM CUỐI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19  
Phạm Anh Tùng1, Trần Thị Len2, Bùi Thanh Thúy1, Trần Thơ Nhị3,  
Nguyễn Minh Sang4, Trần Thị Thanh Hương3,5, Đỗ Tuyết Mai5  
năm thứ 6 đang theo học tại trường Đại học Y Hà Nội  
TÓM TẮT40  
năm 2020. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình CFA và  
kiểm định độ tin cậy để đánh giá hiệu lực và độ tin  
cậy của bộ câu hỏi. Kết quả: Theo kết quả kiểm định  
độ tin cậy, các câu hỏi của thang đo PSS-SR đều có  
hệ số Cronbach Alpha chấp nhận được về mặt tin cậy  
(lớn hơn mức yêu cầu 0,6). Xét hệ số tương quan biến  
- tổng (hiệu chỉnh) của các biến quan sát đều đạt yêu  
cầu > 0,30. Kiểm định CFA cho thấy mô hình có 116  
bậc tự do, giá trị kiểm định chi-square = 235,914 với  
p < 0,005 và các chỉ số chỉ ra mô hình phù hợp với dữ  
liệu (CFI = 0,808; RMSEA = 0,124; SRMR= 0,08). Cả  
3 thành phần đều đạt được tính đơn hướng. Kết  
luận: Đề tài nghiên cứu đã kiểm định bản tiếng Việt  
của bộ câu hỏi đánh giá rối loạn căng thẳng sau sang  
chấn phiên bản tiếng Việt với 17 câu hỏi đánh giá 3  
thành phần: (1) Nhớ lại, (2) Kích thích, (3) Lảng tránh.  
Từ khóa: Rối loạn căng thẳng sau sang chấn,  
PSS-SR  
Mục tiêu: Nghiên cứu này đã khảo sát khả năng  
sử dụng bộ câu hỏi đánh giá rối loạn căng thẳng sau  
sang chấn phiên bản tiếng Việt trên sinh viên năm  
cuối trường Đại học Y Hà Nội trong thời điểm đại dịch  
COVID-19 từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020. Đối  
tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang sử  
dụng thang đo đánh giá rối loạn căng thẳng sau sang  
chấn phiên bản tự báo cáo (PSS-SR) trên 68 sinh viên  
1Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương  
2Bệnh viện Phụ sản Trung Ương  
3Đại học Y Hà Nội  
4Đại học Vanderbilt  
5Viện Ung thư Quốc gia. Bệnh viện K  
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Anh Tùng  
Email: patung.yhdp.hmu@gmail.com  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
SUMMARY  
VALIDITY AND RELIABILITY OF THE POST-  
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021  
Ngày duyệt bài: 17.5.2021  
171  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
TRAUMATIC STRESS DISORDER SCALE  
độ nghiêm trọng của PTSD cho mỗi nhóm triệu  
chứng được tính bằng cách tổng điểm các mục  
trong mỗi nhóm triệu chứng. Mức độ nghiêm  
trọng chung là tổng điểm của nhóm triệu chứng  
(phạm vi thang đánh giá từ 0 đến 51). Để sàng  
lọc PTSD, cần có 1 điểm trở lên cho một trong  
các câu hỏi trải nghiệm lại (câu hỏi 1-5), 3 câu  
hỏi tránh (6-12) và 2 câu hỏi kích thích (13-17)  
[3]. Để kiểm tra xem phiên bản tiếng Việt của  
PSS-SR có đánh giá được ba yếu tố của bộ câu  
hỏi gốc hay không, chúng tôi đã sử dụng phân  
tích yếu tố xác nhận (CFA) trên dữ liệu thu thập  
của 68 đối tượng đã hoàn thành PSS-SR. Trong  
quy trình kiểm định mô hình khẳng định, bất  
biến giai thừa đã được kiểm tra để xem liệu cấu  
trúc có bất biến trong các nhóm khác nhau hay  
không. Mô hình một nhân tố với tất cả các mục  
là chỉ số và mô hình ba nhân tố với các mục  
tương ứng với các yếu tố nhớ lại, kích thích, lảng  
tránh được đưa vào ma trận phương sai của các  
câu hỏi tương ứng.  
Tất cả các phân tích CFA được thực hiện  
bằng STATA và phương pháp ước tính khả năng  
xảy ra tối đa. Việc đánh giá mô hình được thực  
hiện bằng cách sử dụng nhiều chỉ số phù hợp,  
bao gồm chỉ số phù hợp so sánh (CFI), phần dư  
bình phương trung bình căn chuẩn (SRMR), và  
sai số trung bình bình phương căn của xấp xỉ  
(RMSEA). Giá trị CFI≥ 0,8, và RMSEA ≤ 0,08 là  
thông số đại diện cho một mô hình hoàn chỉnh  
[4]. Thống kê kiểm định khi bình phương của mô  
hình và các bậc tự do liên quan và giá trị p đã  
được báo cáo về tính đầy đủ, mặc dù chúng  
không được sử dụng trong đánh giá mô hình.  
Để đo độ tin cậy, tính nhất quán của PSS-SR  
tiếng Việt, chúng tôi kiểm tra bằng cách tính toán  
hệ số tương quan Cronbach’s alpha cho mỗi tỷ lệ  
con và cho toàn bộ thang đo. Cronbach’s alpha  
đánh giá mức độ tương quan giữa các câu hỏi và  
giá trị lớn hơn 0,70 được coi là đạt yêu cầu [5].  
(PSS-SR) ON FINAL YEAR STUDENTS OF  
HANOI MEDICAL UNIVERSITY DURING  
THE COVID-19 PANDEMIC  
Aim: This study investigated the possibility of  
using the Vietnamese version of the post-traumatic  
stress disorder assessment questionnaire on final-year  
students at Hanoi Medical University during the  
COVID-19 pandemic from March to May 2020.  
Subjects and methods: Cross-sectional study used  
Post traumatic stress disorder Symptom Scale- Self  
Report (PSS-SR) on 68 final-year students which were  
studying at Hanoi Medical University in 2020. Using  
CFA model and reliability test to validate the validity  
and reliability of the questionnaire. Results:  
According to the results of the reliability test, the  
questions of the PSS-SR scale all have the Cronbach  
Alpha coefficient that is acceptable in terms of  
reliability (greater than the required level of 0.6). The  
correlation coefficient of variables - sum (adjusted) of  
the observed variables meet the requirements (above  
0.30). The CFA test shows that the model has degree  
of freedom of 116, the chi-square test value =  
235.914 with p-value < 0.005 and the indexes indicate  
that the model fits the data (CFI = 0.808; RMSEA =  
0.124; SRMR= 0.08). All three components achieve  
unidirectionality. Conclusion: The research topic has  
tested the Vietnamese version of the Vietnamese version  
of the PSS-SR (Post-traumatic stress disorder Symptom  
Scale-Self Report) with 17 questions assessing  
components: (1) Recall, (2) Arousal, (3) Avoidance.  
3
Keywords: Post-traumatic stress disorder, PSS-SR  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Kể từ năm 1980, việc đánh giá tâm lý các nạn  
nhân sau sang chấn có thể được cải thiện rất  
nhiều thông qua việc sử dụng các công cụ và  
phương pháp chuẩn hóa như bảng câu hỏi [1].  
Có một số bảng câu hỏi trong lĩnh vực này đã  
được phát triển và đánh giá tâm lý của người trải  
qua sang chấn tâm lý, chẳng hạn như thang đo  
tác động của sự kiện đến tâm lý (IES-R), thang  
đánh giá đa tính cách Minnesota (MMPI), MMPI-  
2 [1]. Các loại thước đo rối loạn căng thẳng sau  
sang chấn (PTSD- Post-traumatic stress disorder)  
này rất dễ sử dụng và rất hữu ích để đánh giá  
ban đầu các triệu chứng tâm lý của đối tượng.  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung  
vào thang đo triệu chứng rối loạn căng thẳng  
sau sang chấn phiên bản tự báo cáo (PSS-SR –  
PTSD Symptom Scale-Self Report). Thang  
điểmPSS-SR gồm 17 câu hỏi chẩn đoán PTSD  
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-III R (và  
DSM-IV-TR) [2]. Các mục này cũng đánh giá  
mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của  
rối loạn căng thẳng sau sang chấn.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1. Đối tượng nghiên cu. Nghiên cu  
được tiến hành trên 68 sinh viên năm thứ 6  
trường đại hc Y Hà Ni. Tiêu chun la chn  
đối tượng bao gồm: Sinh viên năm thứ 6 trc  
tiếp tham gia công tác phòng chng dch Covid-  
19 bao gm: Ly máu, phng vấn đối tượng F1,  
người dân khu cách ly; đón tiếp, đo nhiệt độ ti  
cổng khu cách ly, sân bay; đồng ý tham gia  
nghiên cứu; tham gia đầy đủ 2 lần đánh giá trên  
bcông cPSS-SR. Tiêu chun loi trừ đối  
tượng bao gm: Sinh viên Y6 không tham gia  
công tác chng dịch; không đồng ý tham gia  
Thang PSS-SR bao gồm ba nhóm mục bao  
gồm: nhớ lại, lảng tránh và kích thích. Tổng mức  
172  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
nghiên cu; không hoàn thiện đầy đủ bcâu hi  
PSS-SR.  
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình được  
thực hiện bằng cách sử dụng các chỉ số phù hợp  
2. Địa điểm và thi gian nghiên cu. Bộ sau đây theo đề xuất của Brown và Schreiber với  
câu hỏi được gi trc tiếp online cho tt cả đối các giá trị giới hạn tương ứng của từng chỉ số.  
tượng nghiên cu.  
Các chỉ số bao gồm kiểm tra χ2 (p> 0,05), chỉ số  
Thời gian thu thập số liệu từ 24/6/2020 đến phù hợp so sánh (CFI), phần dư bình phương  
14/7/2020.  
trung bình căn chuẩn (RMSEA), và một căn bậc  
3. Quy trình và phương pháp nghiên hai được chuẩn hóa dư bình phương (SRMR  
cu. Bcâu hi chính thc gồm 17 câu đánh giá ≤0,08).  
ri loạn căng thẳng sau sang chn. PSS-SR đã  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
được dch sang tiếng Vit bi mt dch gi. Bn  
1. Xây dng bcâu hi. Sau khi sdng  
dịch đã được một đồng nghip so sánh vi bn  
các ngun dliu tGoogle Scholar bng các từ  
gốc, và sau đó một bn dịch ngược li sang  
khóa “PSS-SR”, “PSS-Self Report Version  
tiếng Anh đã được thc hin bi một đồng  
questionnaire”, nhóm nghiên cứu đã tìm được bộ  
nghip khác. Hai bn dịch đã được so sánh và  
câu hi PSS-SR để đánh giá rối loạn căng thẳng  
làm hài lòng chai dch gi.  
sau sang chn. Bcâu hỏi đánh giá ba yếu tố  
ảnh hưởng đến ri lon là lng tránh, kích thích  
và nhli. Bcâu hi gm 17 câu hỏi được đánh  
giá bằng thang đo thứ t: (0) Hoàn toàn không,  
(1) Mt ln mi tun/ một chút/ đôi khi, (2) 2  
đến 4 ln mi tun/ phần nào/ thường xuyên,  
Sau đó, chúng tôi thực hiện khảo sát trên tất  
cả 68 sinh viên năm cuối trường đại học Y Hà  
Nội. Số phiếu đưa vào xử lý là 136 phiếu, chia  
làm 2 bộ số liệu phân tích tương ứng với khoảng  
thời gian lần 1 và lần 2 sau đó 1 tuần để đối  
tượng nghiên cứu điền phiếu. Sau khi tổng kết  
phiếu trả lời của sinh viên Y6, số liệu sẽ được  
(3) 5 ln trlên mi tun/ rt nhiu/ luôn luôn.  
Sau đó, bộ câu hỏi được dịch từ tiếng anh  
nhập bằng bộ nhập trực tuyến Kobotoolbox.  
sang tiếng Việt và được dịch lại bởi một người có  
chuyên ngành về tiếng Anh khác. Cả 2 bản dịch  
được so sánh và nhận được sự đồng thuận từ cả  
2 bên.  
4. Quy trình xlý sliu. Cu trúc bcâu  
hỏi được kim chng bng phân tích nhân tố  
khẳng định và độ tin cy. Trong nghiên cu hin  
ti, tt cdliệu được nhp bng bnhp trc  
2. Chun hóa bcâu hi. Bcâu hi bng  
tuyến Kobotoolbox. Sau đó, dữ liệu được chuyn  
tiếng Việt được thc hin kho sát 2 ln trên 68  
sang phn mềm STATA 15.0 để phân tích nhân  
sinh viên năm thứ 6 của trường Đại hc Y Hà  
tkhẳng định (CFA) và ước tính độ tin cy bên  
Ni. Sphiếu đưa vào là 136 và đạt yêu cu về  
trong của thang đo được xác định bng tham số  
cmu nghiên cu.  
Cronbach’s Alpha.  
Bảng 1: Số liệu thống kê câu trả lời lần 1  
n (%)  
1
6 (27,3)  
3 (13,6)  
3 (13,6)  
5 (22,7)  
1 (4,5)  
Câu  
hỏi  
D1  
Mean (SD)  
0
2
3
-
-
0,54 (0,63)  
0,34 (0,68)  
0,24 (0,46)  
0,43 (0,74)  
0,31 (0,83)  
0,21 (0,47)  
0,28 (0,51)  
0,34 (0,53)  
0,46 (0,56)  
0,51 (0,63)  
0,30 (0,52)  
0,52 (0,58)  
0,70 (0,86)  
0,51 (0,720  
0,46 (0,74)  
0,24 (0,49)  
0,22 (0,54)  
14 (63,6)  
18 (81,8)  
19 (86,4)  
16 (72,7)  
20 (90,9)  
18 (81,8)  
17 (77,3)  
14 (63,6)  
11 (55,0)  
12 (54,5)  
14 (63,6)  
11 (55,0)  
12 (54,5)  
12 (54,5)  
13 (59,1)  
17 (77,3)  
18 (81,8)  
2 (9,1)  
1 (4,5)  
-
D2  
D3  
D4  
D5  
D6  
D7  
D8  
-
-
-
1 (4,5)  
1 (4,5)  
2 (9,1)  
2 (9,1)  
-
-
-
-
5 (22,7)  
8 (36,4)  
11 (50,0)  
8 (36,4)  
6 (27,3)  
10 (45,5)  
6 (27,3)  
8 (36,4)  
8 (36,4)  
4 (18,2)  
3 (13,6)  
-
D9  
-
-
D10  
D11  
D12  
D13  
D14  
D15  
D16  
D17  
1 (4,5)  
2(9,1)  
1 (4,5)  
2 (9,1)  
2 (9,1)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
-
-
2 (9,1)  
-
-
-
-
173  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
Ở lần khảo sát đầu tiên, đa số đối tượng khảo sát chọn đáp án “0” ở các câu hỏi. Đáp án “2” ở  
các câu hỏi được các đối tượng lựa chọn ít (dưới 3 đối tượng) hoặc không được lựa chọn. Riêng đáp  
án “3” chỉ được các đối tượng chọn ở các câu 4, 5, 10 và 13.  
Bảng 2: Số liệu thống kê câu trả lời lần 2  
n (%)  
Câu  
hỏi  
D1  
Mean (SD)  
0
1
2
3
0,57 (0,70)  
0,27 (0,64)  
0,30 (0,55)  
0,43 (0,74)  
0,30 (0,81)  
0,21 (0,44)  
0,16 (0,41)  
0,33 (0,47)  
0,52 (0,61)  
0,45 (0,58)  
0,33 (0,53)  
0,52 (0,56)  
0,76 (0,83)  
0,40 (0,71)  
0,45 (0,70)  
0,43 (0,72)  
0,24 (0,55)  
12 (54,5)  
19 (86,4)  
17 (77,3)  
14 (63,6)  
20 (90,9)  
18 (81,8)  
19 (86,4)  
14 (63,6)  
12 (54,5)  
11 (50,0)  
13 (59,1)  
10 (45,5)  
11 (50,0)  
16 (72,7)  
14 (63,6)  
16 (72,7)  
18 (81,8)  
8 (36,4)  
2 (9,1)  
5 (22,7)  
7 (31,8)  
1 (4,5)  
3 (13,6)  
3 (13,6)  
8 (36,4)  
8 (36,4)  
9 (40,9)  
8 (36,4)  
12 (54,5)  
8 (36,4)  
5 (22,7)  
7 (31,8)  
5 (22,7)  
3 (13,6)  
2 (9,1)  
1 (4,5)  
-
-
D2  
D3  
D4  
D5  
D6  
D7  
D8  
D9  
-
-
-
-
1 (4,5)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
-
-
-
-
-
2 (9,1)  
2 (9,1)  
1 (4,5)  
-
2 (9,1)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
1 (4,5)  
-
-
-
-
D10  
D11  
D12  
D13  
D14  
D15  
D16  
D17  
1 (4,5)  
-
-
-
-
Ở lần khảo sát thứ 2, đáp án ‘0” vẫn được đa số đối tượng lựa chọn. Tuy nhiên, đáp án “2” không  
được lựa chọn ở các câu 3, 4, 5, 7, 8, 12. Theo đó, đáp án “3” cũng chỉ được lựa chọn ở câu 4, 5, 13.  
3. Kiểm định độ tin cy  
Bng 3: Kết qukiểm định độ tin cy  
Lần 1  
Hệ số tương  
quan biến  
tổng  
Lần 2  
Hệ số tương  
quan biến  
tổng  
Hệ số  
Cronbrach  
alpha  
Hệ số  
Cronbrach  
alpha  
Câu hỏi  
D1  
D2  
D3  
D4  
0,5400  
0,4462  
0,6162  
0,6411  
0,457  
0,8835  
0,8872  
0,8824  
0,8795  
0,8885  
0,8866  
0,8808  
0,8816  
0,8814  
0,8846  
0,8859  
0,8837  
0,8852  
0,8785  
0,88  
0,6388  
0,5515  
0,5426  
0,7393  
0,5045  
0,6217  
0,7004  
0,4432  
0,6064  
0,5270  
0,6889  
0,5520  
0,6126  
0,5622  
0,7007  
0,5329  
0,378  
0,8985  
0,9013  
0,9017  
0,8948  
0,9042  
0,9005  
0,8993  
0,9043  
0,8997  
0,902  
0,8979  
0,9014  
0,9001  
0,9012  
0,8963  
0,9022  
0,906  
D5  
D6  
0,4513  
0,6465  
0,6113  
0,6133  
0,5112  
0,4721  
0,5383  
0,5367  
0,6661  
0,6303  
0,4087  
0,4641  
D7  
D8  
D9  
D10  
D11  
D12  
D13  
D14  
D15  
D16  
D17  
0,8877  
0,8861  
Hệ số Cronbrach’s Alpha  
0,8899  
0,906  
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach Alpha sau 2 lần, các thành phần của  
thang đo PSS-SR đều có hệ số Cronbach Alpha chấp nhận được về độ tin cậy (lớn hơn mức yêu cầu  
0,6). Xét hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của các biến quan sát đều đạt yêu cầu ( lớn hơn  
0,30). Do đó, chúng tôi quyết định không có biến quan sát nào bị loại và thang đo phù hợp sử dụng  
cho phân tích CFA tiếp theo.  
174  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
4. Kết quphân tích CFA  
Hình 1. Mô hình các nhân tvà hshi quy các biến trong phân tích CFA ln thnht  
Kết quả CFA của thang đo CFA lần 1 (hình 1) cho thấy, các biến đều có tính đơn hướng, trọng số  
ở các biến đều lớn hơn 0,3. Các biến đều có ý nghĩa thống kê khi p nhỏ hơn 0.001. Các chỉ số CFI,  
RMSEA, SRMR đều trong ngưỡng chấp nhận được lần lượt là 0,881; 0,084 và 0,073.  
Hình 2. Mô hình các nhân tố và hệ số hồi quy các biến trong phân tích CFA lần thứ hai  
Kết quả CFA lần 2 (hình 2) trọng số các biến tiếng Việt và xác nhận PSS-SR phù hợp với việc  
quan sát đều đạt chuẩn cho phép (>= 0,3). Các đánh giá rối loạn căng thẳng sau sang chấn.  
biến đều có ý nghĩa thống kê khi các giá trị p Nhìn chung, bảng câu hỏi cung cấp các kết quả  
đều nhỏ hơn 0,005. Như vậy có thể kết luận các hợp lệ và đáng tin cậy khi áp dụng cho sinh viên  
biến quan sát dùng để đo lường 3 thành phần năm cuối của trường đại học Y Hà Nội tham gia  
của thang đo triệu chứng PTSD đều đạt được giá chống dịch COVID-19. Độ tin cậy của bộ câu hỏi  
trị hội tụ. Kiểm định CFA lần 2 cho thấy mô hình sau khi được dịch nằm trong mức chấp nhận  
có 116 bậc tự do, giá trị kiểm định chi-square = được (lớn hơn 0.70). Các chỉ số phù hợp của mô  
235,914 với p < 0,005 và các chỉ số chỉ ra mô hình CFA (hình 1 và hình 2) cho thấy rằng Mô  
hình phù hợp với dữ liệu (CFI = 0,808; RMSEA = hình 2 phù hợp hơn dựa trên chỉ số phù hợp xác  
0,124; SRMR= 0,08). Cả 3 thành phần đều đạt nhận (CFI) và RMSEA (p = 0,05). Số lượng biến  
được tính đơn hướng.  
quan sát không đạt chuẩn ở mô hình 2 ít hơn ở  
mô hình 1.  
IV. BÀN LUẬN  
Ngoài các đặc tính đo lường tâm lý, các  
phương pháp dịch thuật và quy trình thu thập số  
liệu nghiêm ngặt đã có tác động tích cực đến kết  
quả thu được từ bộ câu hỏi PSS-SR. Các quy  
trình này rất quan trọng trong việc đảm bảo sự  
tương đương về khái niệm và ngôn ngữ vẫn giữ  
được ý nghĩa câu hỏi ban đầu. Điều quan trọng  
là các khái niệm phải được hiểu rõ, phù hợp với  
Sau khi phân tích CFA thang đo PSS-SR bao  
gồm 3 thành phần (nhớ lại, kích thích, lảng  
tránh) với 17 biến quan sát. Kết quả CFA cho  
thấy các thành phần của thang đo đều đạt được  
giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và đạt yêu cầu về  
giá trị cũng như độ tin cậy.  
Mục tiêu chính của nghiên cứu là dịch sang  
175  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
ngôn ngữ và đo lường những người trả lời dự sinh viên, thấp hơn nhiều so với mức 250 được  
khuyến cáo. Việc sử dụng một cỡ mẫu nhỏ đã  
dẫn đến việc câu hỏi số 17 sau khi dịch thuật đã  
bị loại bỏ trong cả 2 mô hình CFA.  
định theo những cách tương tự. Các nghiên cứu  
viên vàcác bác sĩ đã xem xét bộ câu hỏi sau khi  
được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược  
lại. Quan trọng nhất là chúng tôi đã tiến hành  
phân tích CFA cho ra kết quả dữ liệu phù hợp với  
mô hình tốt với độ tin cậy tốt.  
V. KẾT LUẬN  
Đề tài nghiên cứu đã kiểm định bản tiếng Việt  
của bộ câu hỏi PSS-SR đánh giá các triệu chứng  
của rối loạn căng thẳng sau sang chấn bản tự  
đánh giáthông qua đánh giá trên 68 sinh viên  
năm cuối của trường đại học Y Hà Nội trong thời  
điểm đại dịch COVID-19. Qua phân tích dữ liệu,  
bộ câu hỏi PSS-SR bản tiếng Việt vẫn đánh giá  
được 3 thành phần: (1) nhớ lại, (2) Kích thích,  
(3) Lảng tránh với 17 yếu tố.  
Cùng với những điểm mạnh, nghiên cứu này  
cũng có một số hạn chế và điểm yếu. Bộ câu hỏi  
dùng để sàng lọc các triệu chứng rối loạn căng  
thẳng sau sang chấn trong vòng 2 tuần gần  
nhất. Tuy nhiên, đối tượng sinh viên năm cuối  
thực hiện công việc hỗ trợ công tác chống dịch  
COVID-19 trước thời điểm thu thập số liệu là 2  
tháng. Vì vậy, các trải nghiệm của sinh viên  
được đánh giá tại thời điểm đó có thể không còn  
chính xác như lúc đang tham gia chống dịch.  
Bảng câu hỏi đã được dịch sang phiên bản  
tiếng Việt để sử dụng phù hợp với người Việt  
Nam. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn cần lưu ý và khắc  
phục những lỗi diễn đạt khi chuyển thể từ ngôn  
ngữ khác. Một câu hỏi bằng tiếng Anh sau khi  
được dịch thuật có thể mang một nghĩa không  
sát với câu hỏi nguyên bản. Ngoài ra, những  
người tham gia dịch thuật bộ câu hỏi chưa được  
đào tạo sâu về chuyên ngành ngôn ngữ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. PTSD History and Overview - PTSD: National  
Center for PTSD.  
2. Treatment (US) C for SA. [Table], PTSD  
Symptom Scale: Self-Report Version (MPSS-SR).  
Substance Abuse and Mental Health Services  
Administration (US); 2014  
3. Falsetti SA, Resnick HS, Resick PA, Kilpatrick  
DG. The Modified PTSD Symptom Scale: A brief  
self-report measure of posttraumatic stress  
disorder. Behav Ther. 1993;16:1612.  
4. Hair J. Multivariate Data Analysis. Fac Publ  
[Internet]. 23 Tháng Hai 2009;  
5. Psychometric Theory, 3rd Edition (McGraw-Hill  
Series in Psychology) by Jum C. Nunnally and Ira  
H. Bernstein  
Ngoài ra, cơ mẫu của nghiên cứu là một vấn  
đề đáng quan tâm. Cỡ mẫu của nghiên cứu là 68  
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG SAU  
ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP TẠI TIỀN GIANG  
Nguyễn Văn Dũng*, Cao Phi Phong**  
liên quan độc lập đến tử vong sau đột quỵ thiếu máu  
TÓM TT41  
não cấp. Kết quả: Trong 2 năm, chúng tôi thu thập  
Mở đầu: Đột quỵ là một trong những nguyên  
nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Việc  
xác định tỷ suất tử vong và các yếu tố liên quan đến  
tử vong sau đột quỵ thiếu máu não cấp là quan trọng  
nhằm cải thiện việc điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu  
nghiên cứu: Xác định tỷ suất tử vong tích lũy tại thời  
điểm 1 năm và các yếu tố liên quan độc lập đến tử  
vong sau đột quỵ thiếu máu não cấp. Phương pháp  
nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát tiến, cứu.  
Sử dụng ước tính Kaplan-Meier và mô hình hồi quy  
Cox để xác định tỷ suất tử vong tích lũy và các yếu tố  
được 520 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ  
cấp và theo dõi 1 năm. Tỷ suất tử vong tích lũy tại  
thời điểm 1 năm là 19,8%. Các yếu tố liên quan độc  
lập với tử vong bao gồm tuổi lớn, tình trạng hôn nhân,  
rung nhĩ, đường huyết lúc nhập viện, viêm phổi và  
lấp mạch từ tim. Kết luận: Tỷ suất tử vong tích lũy  
tại thời điểm 1 năm là 19,8%. Các yếu tố liên quan  
độc lập với tử vong là tuổi lớn, tình trạng hôn nhân,  
rung nhĩ, đường huyết lúc nhập viện, viêm phổi và  
lấp mạch từ tim.  
Từ khóa: yếu tố, tử vong, liên quan đến, đột quỵ  
thiếu máu não cấp.  
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang,  
**Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Dũng  
Email: dungbvtg@gmail.com  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2021  
Ngày duyệt bài: 14.5.2021  
SUMMARY  
FACTORSASSOCIATEDWITHMORTALITYAFTER  
ACUTE ISCHEMIC STROKE IN TIEN GIANG  
Background: Stroke is one of the leading causes  
of motarlity worldwide. The determination of mortality  
rates and factors associated with to mortality after  
176  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 2120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu lực và độ tin cậy của thang đo rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PSS-SR) trên sinh viên năm cuối trường Đại học y Hà Nội trong đại dịch Covid-19", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhieu_luc_va_do_tin_cay_cua_thang_do_roi_loan_cang_thang_sau.pdf