Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi

Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsàinng,TcrunnglâưmơnsgànHgu..ế.  
Nghiên cứu  
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT  
QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ Ở PHỤ NỮ LỚN TUỔI  
Nguyễn Trần Thúc Huân1*, Nguyễn Thị Phương Thủy1, Phùng Phướng1,  
Nguyễn Văn Cầu1, Lê Thanh Huy1, Nguyễn Thị Hồng Chuyên1  
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.9  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Phụ nữ lớn tuổi là một yếu tố nguy cơ của ung thư vú. Tuy nhiên, việc điều trị ung thư biểu  
mô tuyến vú ở người lớn tuổi thường ít tích cực hơn so với phụ nữ trẻ và vẫn còn thiếu những hướng dẫn  
điều trị dựa trên bằng chứng y học đối với phụ nữ lớn tuổi mắc ung thư vú. Trong nghiên cứu này, chúng tôi  
đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi dựa trên những đặc điểm lâm sàng và  
cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân này.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế với 60 bệnh nhân được chẩn đoán  
ung thư biểu mô tuyến vú có độ tuổi lớn hơn 65. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều  
trị bước đầu (tỷ lệ sống còn không bệnh và tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 2 năm) ở nhóm bệnh nhân này.  
Kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu được 60 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú ở bệnh nhân  
lớn tuổi. Đa phần là ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập (90%), độ mô học I, II (76,3%) và bệnh  
nhân ở giai đoạn I, II chiếm tỷ lệ lớn nhất (80,4%). Phân nhóm Luminal A, B chiếm ưu thế với 34% và 22%,  
tuy nhiên nhóm bộ ba âm tính chiếm tỷ lệ 28%. Tỷ lệ phẫu thuật triệt căn là 93,3%; tuy nhiên chỉ có 46,4%  
bệnh nhân được điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật (hóa chất, xạ trị, nội tiết, kháng thể đơn dòng). Tỷ lệ tái phát  
và di căn xa của nhóm nghiên cứu lần lượt là 11,7% và 18,3%, trong đó tỷ lệ tử vong 16,7% với thời gian  
theo dõi trung bình là 28,03 tháng.  
Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến vú ở người lớn tuổi có các yếu tố tiên lượng tốt hơn so với nhóm phụ  
nữ trẻ. Tuy nhiên, điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư vú lớn tuổi vẫn chưa rõ ràng.  
Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến vú phụ nữ lớn tuổi, phân nhóm sinh học phân tử ung thư vú, nhóm bộ  
ba âm tính, tỷ lệ sống còn không bệnh, tỷ lệ sống còn toàn bộ.  
ABSTRACT  
CLINICAL, SUBCLINICALAND TREATMENT OUTCOME OF  
BREAST CANCER IN ELDERLY WOMAN  
Nguyen Tran Thuc Huan1*, Nguyen Thi Phuong Thuy1, Phung Phuong1,  
Nguyen Van Cau1, Le Thanh Huy1, Nguyen Thi Hong Chuyen1  
Background: Increasing age is the most prevalent, primary risk factor for breast cancer. However, the  
treatment of breast cancer in older women were less active than younger women and there is a relative  
1 Bộ môn Ung bướu, Trường Đại học Y - Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020;  
Dược - Đại học Huế  
- Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020  
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Trần Thúc Huân  
- Email: drthuchuanonco@yahoo.com.vn; ĐT: 0934 928 811  
56  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
lack of evidence-based guidelines to inform the treatment of breast cancer in elderly woman. In this study,  
we evaluated the results of treatment of breast cancer in elderly woman based on the tumor characteristics.  
Material and methods: This study was designed with 60 breast cancer patients older than 65 years old.  
Evaluation of clinical, subclinical characteristics and treatment results initially (disease-free survival and  
total survival after 2 years) of this group.  
Results: We conducted a study of 60 elderly woman with breast cancer. The majority of patients with  
invasive ductal carcinoma (90%), histological grade I, II (76,3%) and the patients with stage I, II disease  
were 80,4%. The older patients have been found to have a greater frequency of molecular subtypes:  
luminal A and B (34% and 22%), however the triple-negative/basal-like was 28%. The rate of modified  
radical mastectomy was 93,3%, only 46,4% of patients received adjuvant therapy (chemotherapy, radiation  
therapy, hormonal therapy and antibody therapy). Local recurrence and distant metastasis were 11,7% and  
18,3%, mortality was 16,7% with a median follow-up of 28,03 months.  
Conclusions: Breast carcer in older patients has better prognosis factors than younger women.  
However, current adjuvant systemic therapy options for older women with breast cancer was not clear.  
Key words: Breast cancer in elderly woman, molecular subtypes of breast cancer, triple-negative/basal-  
like group, disease-free survival rate, overall survival rate.  
sự khác biệt trong cách tiếp cận điều trị ung thư biểu  
mô tuyến vú cho người lớn tuổi như: bệnh nhân lớn  
tuổi thường ít được xạ trị hỗ trợ sau phẫu thuật, ít  
được hóa trị đa hóa chất. Bên cạnh đó, một số yếu tố  
như: tổng trạng thường kém hơn, khó khăn trong di  
chuyển, bệnh nhân hoặc người nhà lo ngại về chất  
lượng cuộc sống. Ngoài ra, có rất ít nghiên cứu về  
phác đồ điều trị cụ thể cho bệnh nhân ung thư biểu  
mô tuyến vú lớn tuổi.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư biểu mô tuyến vú là loại ung thư có tỷ  
lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao nhất ở phụ nữ. Theo  
ghi nhận của GLOBOCAN (2018), ung thư biểu  
mô tuyến vú có tỷ lệ mới mắc 2,088 triệu ca/năm  
(chiếm 11,6% tỷ lệ ung thư toàn cầu). Tại Việt Nam,  
tỷ lệ mới mắc ung thư biểu mô tuyến vú 15.229 ca/  
năm (20,6% ung thư nữ giới) với tỷ lệ tử vong là  
6103 ca/năm [8].  
Các nghiên cứu đã cho thấy độ tuổi theo thời  
gian có liên quan đến điều trị không đúng liệu trình,  
và điều này là yếu tố tiên lượng độc lập với tình  
trạng bệnh lý. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: điều  
trị chuẩn trong ung thư biểu mô tuyến vú có thể tiến  
hành một cách bình thường cho phụ nữ lớn tuổi.  
Chính vì những vấn đề nêu trên, vấn đề được đặt ra  
là: những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và quyết  
định điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến  
vú lớn tuổi. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:  
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều  
trị ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập ở phụ nữ lớn  
tuổi” với mục tiêu:  
Tại Hoa Kỳ, dân số từ có độ tuổi từ 65 tuổi trở  
lên chiếm 11,3% (25,5 triệu) trong tổng dân số năm  
1980 và được dự đoán sẽ chiếm 20,1% (70,2 triệu)  
vào năm 2030. Theo y văn, tỷ lệ mắc ung thư vú  
tăng theo tuổi, việc tăng số người có độ tuổi lớn hơn  
65 dẫn đến làm tăng số lượng mới mắc ung thư biểu  
mô tuyến vú. Theo số liệu từ nghiên cứu SEER cho  
thấy 37% bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến vú  
được chẩn đoán năm 1973 là từ 65 tuổi trở lên so  
với 46,7% vào năm 1995. Theo điều tra tổng dân số  
Việt Nam 2019, tỷ lệ dân số có độ tuổi > 50 chiếm  
tỷ lệ 13,3% (14,51 triệu) [9][15].  
Ung thư biểu mô tuyến vú có tỷ lệ tăng dần theo  
lứa tuổi và khoảng 1/3 bệnh nhân ung thư biểu mô  
tuyến vú có tuổi lớn hơn 70 [4][15]. Ung thư biểu  
mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi thường có kết quả  
điều trị xấu hơn ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập  
ở phụ nữ trẻ. Điều này có thể được giải thích là do  
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm  
sàng ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập ở phụ  
nữ lớn tuổi.  
2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô  
tuyến vú xâm nhập ở phụ nữ lớn tuổi.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
57  
Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsàinng,TcrunnglâưmơnsgànHgu..ế.  
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG  
NGHIÊN CỨU  
2.1.3. Cỡ mẫu: mẫu thuận tiện (60 bệnh nhân)  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Hồi cứu và tiến cứu mô tả, không nhóm chứng.  
2.3. Phương pháp xử lý số liệu  
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân  
- Tất cả bệnh nhân nữ ≥ 65 tuổi được chẩn đoán  
ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập được điều trị  
tại Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Trường Đại học  
Y Dược Huế và Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện  
Trung ương Huế từ 01/01/2018 - 30/06/2020.  
- Bệnh nhân có đủ hồ sơ bệnh án và đồng ý tham  
gia nghiên cứu này  
- Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 26.0 để xử  
lý số liệu.  
- Sử dụng kiểm định tương quan χ2, phân tích  
sống còn bằng Kaplan - Meier.  
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu  
Tất cả thông tin khai thác từ bệnh nhân và hồ sơ  
bệnh án đều được giữ bí mật. Nghiên cứu chỉ nhằm  
mục đích nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị,  
đánh giá tiên lượng bệnh, phục vụ công tác chăm  
sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho  
người bệnh.  
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân  
- Các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú xâm  
nhập ≥ 65 tuổi đã điều trị ban đầu tại các cơ sở y  
tế khác.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu  
3.1.1. Độ tuổi  
Bảng 3.1: Tỷ lệ phân bố bệnh theo nhóm tuổi  
Nhóm tuổi  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
71,7  
65-74  
75-84  
43  
14  
23,3  
≥ 85  
3
5,0  
Tổng  
60  
100  
± SD = 71,55 ± 0.82  
MAX = 90  
MIN = 65  
Tuổi trung bình là 71,55 ± 0,82 tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 90 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh  
cao nhất là 65-74 tuổi.  
3.1.2. Mô bệnh học (MBH)  
Bảng 3.2: Thể mô bệnh học  
Thể mô bệnh học  
Ung thư biểu mô thể ống  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
90,0  
54  
3
Ung thư biểu mô thể chế nhầy  
5,0  
Khác  
3
5,0  
Tổng  
60  
100  
Ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 90%.  
Bảng 3.3: Độ mô bệnh học  
Độ mô bệnh học  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
12,7  
Độ I  
7
Độ II  
Độ III  
35  
13  
55  
63,6  
23,6  
Tổng  
100  
58  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Trong 55 trường hợp ung thư biểu mô thể ống xâm nhập được xếp độ mô học theo hệ thống phân độ  
mô học của Scarff - Bloom - Richarson, độ I, II chiếm ưu thế với 76,3% bệnh nhân.  
3.1.3. Kích thước khối u (pT)  
Bảng 3.4: Kích thước khối u (pT)  
Kích thước u  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
30,4  
u ≤ 2 cm  
17  
32  
7
2 < u ≤ 5 cm  
u > 5 cm  
57,1  
12,5  
Tổng  
56  
100  
Đa số u có kích thước trên giải phẫu bệnh ≤ 5 cm (87,5%).  
3.1.4. Tình trạng di căn hạch vùng nách (pN)  
Bảng 3.5: Tình trạng di căn hạch vùng nách (pN)  
Số lượng hạch nách di căn  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
51,8  
0
29  
19  
6
1-3  
4-9  
≥10  
33,9  
10,7  
2
3,6  
Tổng  
56  
100  
Trong số 56 bệnh nhân được phẫu thuật và nạo vét hạch nách, có hơn một nửa bệnh nhân không di căn  
hạch nách; có 3,6% bệnh nhân di căn từ 10 hạch trở lên.  
3.1.5. Hóa mô miễn dịch (HMMD)  
Bảng 3.6: Hóa mô miễn dịch  
Hóa mô miễn dịch  
Làm HMMD  
Số lượng (n)  
Tổng  
Tỷ lệ (%)  
83,3  
50  
10  
22  
28  
32  
18  
34  
0
HMMD  
60  
Không làm HMMD  
ER (-)  
16,7  
44,0  
56,0  
64,0  
36,0  
68,0  
0
ER  
50  
50  
ER (+)  
PR (-)  
PR  
PR (+)  
HER2 (-)  
HER2 1+  
HER2  
50  
HER2 2+  
5
10,0  
22,0  
0
HER2 3+  
11  
0
Ki-67 (-)  
Ki-67  
Ki-67 (+) ≤ 14%  
Ki-67 (+) >14%  
25  
25  
50  
50,0  
50,0  
Trong số 50 bệnh nhân được làm HMMD, có 56% ER(+), 36% PR (+); HER2 (-) chiếm ưu thế với 68%  
bệnh nhân; và 1/2 bệnh nhân có Ki-67 (+) ≤ 14%.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
59  
Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsiànngT, crunnglâưmơnsgàHngu.ế..  
Bảng 3.7: Phân nhóm phân tử ung thư biểu mô tuyến vú  
Phân nhóm phân tử Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
34,0  
Luminal A  
17  
11  
8
Luminal B  
22,0  
HER2-enriched  
Basal-like/Triple-negative  
16,0  
14  
50  
28,0  
Tổng  
100  
Phân nhóm Luminal A chiếm tỷ lệ cao nhất với 34% bệnh nhân và basal-like (bộ ba thụ thể ER, PR và  
HER2 âm tính) cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 28%.  
3.1.6. Giai đoạn sau phẫu thuật  
Bảng 3.8: Giai đoạn sau phẫu thuật  
Giai đoạn sau phẫu thuật  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
17,9  
35,7  
26,8  
14,3  
1,8  
I
10  
20  
15  
8
IIA  
IIB  
II  
IIIA  
IIIB  
IIIC  
Tổng  
III  
1
2
3,6  
56  
100  
Sau khi phẫu thuật và có kết quả MBH trên 56 bệnh nhân, giai đoạn I, II chiếm đa số với 80,4%.  
3.1.7. Liên quan giữa độ mô bệnh học và thụ thể hormon  
Bảng 3.9: Liên quan giữa độ mô bệnh học và ER  
ER (-)  
Số lượng  
ER (+)  
Số lượng  
Tổng  
Số lượng  
ER  
Độ mô bệnhhọc  
Tỷ lệ  
(%)  
Tỷ lệ  
(%)  
Tỷ lệ (%)  
(n)  
(n)  
(n)  
11  
24  
35  
Độ I, II  
Độ III  
52,4  
47,6  
100  
96  
4
76,1  
23,9  
100  
10  
1
11  
21  
25  
46  
Tổng  
100  
Phần lớn bệnh nhân độ mô học I, II có ER (+) và ngược lại, bệnh nhân độ III thì ER (-) lại chiếm ưu thế,  
mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (p=0,001)  
3.2. Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú lớn tuổi  
3.2.1. Các phương thức điều trị  
Bảng 3.10: Các phương thức điều trị  
Phương thức điều trị  
Phẫu thuật  
Hóa trị  
Xạ trị  
11  
Nội tiết  
Trúng đích  
23  
4
14  
1
0
0
0
Không phẫu thuật  
Tổng  
1
27  
12  
15  
Hầu hết bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật với tỷ lệ 93,3%. Các phương thức điều trị khác gồm hóa  
trị (45%), xạ trị (15%), nội tiết (25%). Không có bệnh nhân nào điều trị trúng đích .  
60  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
3.2.2. Điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật  
Bảng 3.11: Điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật (n=56)  
Phẫu thuật  
Phẫu thuật đơn thuần  
Số lượng (n)  
Tổng  
Tỷ lệ (%)  
53,6  
30  
15  
3
Phẫu thuật + Hóa trị hỗ trợ  
26,8  
56  
Phẫu thuật + Xạ trị hỗ trợ  
5,4  
Phẫu thuật + Hóa trị hỗ trợ + Xạ trị hỗ trợ  
8
14,3  
Trong số 56 bệnh nhân được phẫu thuật, có hơn 1/2 trường hợp phẫu thuật đơn thuần. Có 26 bệnh nhân  
được điều trị hỗ trợ: hóa trị hỗ trợ cho 23 bệnh nhân (41,1%), xạ trị hỗ trợ cho 11 bệnh nhân (19,6%).  
3.2.3. Sự tuân thủ điều trị  
Bảng 3.12:Sự tuân thủ chỉ định điều trị  
Đáp ứng tiêu  
chuẩn  
Số lượng  
(n)  
Lựa chọn điều trị  
Tổng Tỷ lệ (%)  
Phẫu thuật  
56  
2
96,6  
Phẫu thuật  
58  
Không phẫu thuật (do bệnh nhân từ chối)  
Hóa trị  
3,4  
23  
2
41,1  
Hóa trị  
hỗ trợ  
Do bệnh kèm  
56  
Không  
hóa trị  
58,9  
Do bệnh nhân từ chối  
31  
11  
12  
Xạ trị  
47,8  
Xạ trị  
hỗ trợ  
23  
Không xạ trị (do bệnh nhân từ chối)  
52,2  
Chỉ định phẫu thuật được đặt ra cho 58 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, tuy nhiên có 2 bệnh nhân trong số này  
không tiến hành phẫu thuật do bệnh nhân từ chối phẫu thuật dù đáp ứng tiêu chuẩn phẫu thuật, không có  
bệnh kèm và tuổi không quá cao (65-67 tuổi). Cả 56 bệnh nhân được phẫu thuật đều có chỉ định hóa trị hỗ  
trợ, tuy nhiên chỉ có 23 bệnh nhân được hóa trị (41,1%). Trong số 33 bệnh nhân không hóa trị, có 2 bệnh  
nhân chống chỉ định với hóa trị do có bệnh kèm (đái tháo đường), số còn lại từ chối điều trị theo ý muốn  
của bản thân bệnh nhân và người nhà. Có 23 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn xạ trị hỗ trợ cho phẫu thuật,  
nhưng chỉ có 47,8% trong số này tiến hành xạ trị, nhóm còn lại không tuân thủ xạ trị do nguyện vọng của  
bệnh nhân và người nhà do lo ngại biến chứng của xạ trị.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
61  
Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsàinng,TcrunnglâưmơnsgànHgu..ế.  
3.2.4. Hóa trị  
Bảng 3.13: Đặc điểm hóa trị (n=27)  
Đặc điểm hóa trị Số lượng (n)  
Tổng  
Tỷ lệ (%)  
14,8  
Đơn hóa trị liệu  
Đa hóa trị liệu  
4
Hóa chất  
27  
23  
85,2  
Đa số bệnh nhân hóa trị có sự kết hợp nhiều loại hóa chất (85,2%).  
3.2.5. Tình hình sức khỏe chung tại thời điểm kết thúc nghiên cứu  
Bảng 3.14: Tình hình sức khỏe chung  
Số lượng  
(n)  
Tình hình sức khỏe chung  
Tỷ lệ (%)  
Hoạt động bình thường  
43  
6
71,7  
10,0  
0
Giảm sút ít hoạt động cơ thể  
Không thể tự làm việc, thời gian nằm nghỉ ban ngày <50%  
Không tự chăm sóc được, thời gian nằm nghỉ ban ngày >50%  
Nằm tại chỗ, cần săn sóc tăng cường đặc biệt  
Tử vong  
0
1
1,7  
0
0
10  
60  
16,7  
100  
Tổng  
Có 16,7% bệnh nhân tử vong (do mọi nguyên nhân) và 11,7% bệnh nhân giảm sút hoạt động cơ thể ở  
các mức độ khác nhau.  
3.2.6. Tái phát sau điều trị  
Bảng 3.15: Tình trạng tái phát sau điều trị  
Tái phát sau điều trị  
Tại chỗ  
Tại vùng  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
6,7  
4
3
Tái phát  
5,0  
Không tái phát  
53  
60  
88,3  
Tổng  
100  
Tỷ lệ tái phát trong nghiên cứu là 11,7%, trong đó tỷ lệ tái phát tại chỗ và tại vùng là tương đương.  
Bảng 3.16: Thời gian xuất hiện tái phát sau điều trị  
Thời gian tái phát sau điều trị  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
57,1  
42,9  
0
< 6 tháng  
6-11 tháng  
≥ 12 tháng  
Tổng  
4
3
0
7
100  
Thời gian xuất hiện tái phát trung bình sau điều trị là 5,29 tháng; xuất hiện sớm nhất sau 1 tháng và 100%  
trường hợp tái phát xuất hiện trong năm đầu.  
62  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
3.2.7. Di căn xa sau điều trị  
Bảng 3.18: Tình trạng di căn xa sau điều trị  
Di căn xa sau điều trị  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
18,3  
Di căn xa  
Không di căn xa  
11  
49  
60  
81,7  
Tổng  
100  
Có 18,3% bệnh nhân di căn xa sau điều trị.  
.
Vị trí di căn xa sau điều trị  
Bảng 3.19: Vị trí di căn xa sau điều trị  
Vị trí di căn xa sau điều trị  
Số lượng (n)  
Tổng  
Tỷ lệ (%)  
Phổi  
4
6
3
3
11  
11  
11  
11  
36,4  
54,5  
27,3  
27,3  
Xương  
Gan  
Khác  
Di căn xương thường gặp nhất, xảy ra ở 54,5% bệnh nhân di căn sau điều trị. Phổi và gan cũng là các  
tạng di căn chiếm tỷ lệ tương đối, lần lượt là 36,4% và 27,3%.  
.
Thời gian xuất hiện di căn xa sau điều trị  
Bảng 3.20: Thời gian xuất hiện di căn xa sau điều trị  
Thời gian di căn xa sau điều trị  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
36,4  
< 6 tháng  
6-11 tháng  
12-23 tháng  
≥ 24 tháng  
Tổng  
4
3
27,3  
2
18,2  
2
18,2  
11  
100  
Thời gian xuất hiện di căn xa sau điều trị trung bình là 13,27 tháng, xuất hiện sớm nhất sau điều trị 1  
tháng, muộn nhất 42 tháng. Di căn chủ yếu xảy ra trong năm đầu sau điều trị, với tỷ lệ lên đến 63,6%.  
3.2.8. Sống thêm toàn bộ (OS)  
.
Sống thêm toàn bộ 2 năm  
- Tỷ lệ sống thêm tích lũy 2 năm: 90,8%  
- Thời gian sống trung bình: 46,53±2,10 tháng  
- Thời gian theo dõi trung bình: 28,03 ± 1,87 tháng (6-54 tháng)  
.
Sống thêm toàn bộ theo tình trạng di căn hạch nách  
Bảng 3.21: Sống thêm toàn bộ theo tình trạng di căn hạch nách  
Tỷ lệ sống thêm  
Di căn  
hạch nách  
Thời gian sống  
thêm trung bình  
Số bệnh  
nhân  
Tử vong  
Số bệnh nhân  
Tỷ lệ (%)  
93,1  
Không di căn hạch  
Di căn hạch  
48,45 ± 1,74  
40,42 ± 3,36  
29  
27  
2
8
27  
19  
70,4  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
63  
Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsàinng,TcrunnglâưmơnsgànHgu..ế.  
3.2.9. Sống thêm không bệnh (DFS)  
Sống thêm toàn bộ cao hơn ở các bệnh nhân chưa  
di căn hạch. Với p= 0,041 <0,05, sự khác biệt về  
sống thêm giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê.  
.
Sống thêm không bệnh 2 năm  
Tỷ lệ sống thêm tích lũy 2 năm: 78,6%  
Thời gian sống trung bình: 40,44 ± 2,55 tháng  
0: Không  
di căn hạch  
1: Di căn  
hạch  
Biểu đồ 3.2: Sống thêm toàn bộ theo tình trạng  
di căn hạch nách  
Biểu đồ 3.3: Sống thêm không bệnh  
.
Sống thêm không bệnh theo tình trạng di căn hạch nách  
Bảng 3.22: Sống thêm không bệnh theo tình trạng di căn hạch nách  
Thời gian sống thêm  
không bệnh trung  
bình  
Tỷ lệ sống thêm không bệnh  
Di căn  
hạch nách  
Số  
Tử vong  
bệnh nhân  
Số bệnh nhân  
Tỷ lệ (%)  
Không di căn hạch  
Di căn hạch  
46,20 ± 2,63  
32,96 ± 4,20  
29  
27  
3
26  
16  
89,7%  
59,3%  
11  
Sống thêm không bệnh cao hơn ở các bệnh nhân chưa di căn hạch. Với p= 0,008 < 0,05; sự khác biệt về  
sống thêm không bệnh giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê.  
30/11/2020, chúng tôi ghi nhận có trên 1000 hồ sơ  
bệnh án ung thư vú (UTV) tại Trung tâm Ung bướu  
- Bệnh viện Trung ương Huế và Khoa Ung bướu -  
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, trong số  
0: Không  
đó có 60 trường hợp UTV ở phụ nữ lớn tuổi (PNLT)  
di căn hạch  
đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.  
1: Di căn  
Tuổi trung bình của bệnh nhân nữ mắc UTV lớn  
hạch  
tuổi là 71,55 ± 0,82; điều này không có sự khác biệt  
so với nghiên cứu của các tác giả như Anis Haddad,  
Barthélémy P., khi tiến hành nghiên cứu trên các phụ  
nữ từ 65 tuổi trở lên mắc UTV và cho thấy UTV được  
chẩn đoán ở độ tuổi trung bình là 72,5 (p=0,252 >  
0,05) [9]; 76,7 (70-98) [3]. Anis Haddad cũng chỉ ra  
rằng, độ tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất đối với UTV  
ở PNLT là 65-74, trong khi nghiên cứu của tôi cũng  
cho kết quả tương tự với 71,7% bệnh nhân nằm trong  
độ tuối 65-74 tuổi, chiếm đa số trong nghiên cứu.  
Biểu đồ 3.4: Sống thêm không bệnh  
theo tình trạng di căn hạch nách  
IV. BÀN LUẬN  
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhóm  
bệnh nhân nghiên cứu  
Độ tuổi  
Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày  
64  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Trong giai đoạn 2004-2008, SEER đã báo cáo tỷ lệ từ 35-39,5%. Điểm khác biệt giữa hai nghiên  
rằng khoảng 40% trường hợp UTV đã được chẩn cứu này là trong khi nghiên cứu của chúng tôi bệnh  
đoán ở PNLT, trong đó: 19,7% ở phụ nữ từ 65 đến nhân T4 chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 5,4% thì nghiên  
74 tuổi; 15,5% ở phụ nữ từ 75 đến 84 tuổi và 5,65% cứu của Haddad có tỷ lệ T4 đến 38%, chỉ xếp sau  
ở những người từ 85 tuổi trở lên. Nghiên cứu cũng T2 [9]  
chỉ ra tỷ lệ tử vong do ung thư tăng theo tuổi: 19,7%  
bệnh nhân 65-74 tuổi; 22,6% bệnh nhân 75-84 tuổi; nhân không di căn hạch (pN0); pN1 chiếm ưu thế  
và 15,1% từ 85 tuổi trở lên [5][12][14]. trong số các bệnh nhân có di căn hạch với 33,9%,  
Tình trạng di căn hạch vùng nách: Hơn 1/2 bệnh  
Bệnh nhân lớn tuổi nhất tại thời điểm chẩn đoán xếp sau đó là pN2 với 10,7% và thấp nhất là pN3  
UTV trong nghiên cứu này là 90 tuổi, nghiên cứu với 3,6%. Tương đồng với nghiên cứu của các tác  
của Barthélémy P. và cộng sự trên 192 bệnh nhân giả Schonberg M.A [15]: N0 64,9%, N1 13,7%;  
UTV đã chỉ ra bệnh nhân lớn tuổi nhất lên đến 98 Sami G. Diab [6]: N0 61-65%; N1 20-24%. Các tỷ  
tuổi [3].  
lệ này khác biệt so với nghiên cứu của Haddad khi  
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về UTV nói N1 được báo cáo ở 51,9% bệnh nhân, xếp sau đó là  
chung đã chỉ ra rằng bệnh nhân UTV lớn tuổi chiếm N0 và N2 với 45,4% và 2,7% [9].  
một tỷ lệ khá cao trong số các bệnh nhân UTV tại  
Tình trạng di căn xa: Tại thời điểm chẩn đoán  
Việt Nam. Nghiên cứu về UTV của Nguyễn Văn chỉ có 1 bệnh nhân di căn xa (tại phổi), chiếm tỷ lệ  
Phong (2014) tại Huế cho kết quả tương tự với 13% 1,7% trong số 60 bệnh nhân được nghiên cứu, trong  
bệnh nhân có độ tuổi từ 60 [1], trong khi tỷ lệ này khi nghiên cứu của Haddad có đến 5,3% bệnh nhân  
theo nghiên cứu của Trần Hữu Phúc (2018) lên đến di căn xa lúc được chẩn đoán [9].  
31,6% [2].  
Mô bệnh học  
Giai đoạn bệnh: Trong số 56 bệnh nhân được  
phẫu thuật và có pTNM, bệnh nhân giai đoạn II  
Thể MBH chiếm ưu thế nhất là UTBM tuyến vú chiếm tỷ lệ cao nhất với 62,5%. Nghiên cứu của  
thể ống xâm nhập, với tỷ lệ lên đến 91,7%, phù hợp Yancik và cộng sự tiến hành trên những bệnh nhân  
với các nghiên cứu của A. Haddad: 82,7% [9]; Sami UTV từ 55 tuổi trở lên đã chỉ ra rằng phần lớn bệnh  
G. Diab: 79-83% [6]. Các thể khác như UTBM thể nhân UTV phát hiện bệnh ở giai đoạn I hoặc II, điều  
nhầy, thể nhú, tiểu thùy xâm nhập ít gặp hơn. Xếp này đúng với cả bệnh nhân trẻ tuổi lẫn lớn tuổi [18]  
độ mô học cho 55 trường hợp UTBM thể ống xâm  
nhập, độ II chiếm ưu thế với 63,6% bệnh nhân, theo  
Hóa mô miễn dịch  
HMMD được thực hiện trong 50 trường hợp với  
sau là độ III với 23,6%, tương đồng với nghiên cứu 56% ER(+), 36% PR (+); HER2 (-) ở 68% bệnh  
của tác giả Schonberg M.A [15] với độ II chiếm tỷ nhân; và 1/2 bệnh nhân có Ki-67 (+) ≤ 14%. Như  
lệ 45,4-46,7%, Tuy nhiên, điều này không phù hợp vậy, HR(+) và HER2(-) chiếm ưu thế, phù hợp với  
hoàn toàn với nghiên cứu UTV của Haddad ở PNLT các nghiên cứu trên thế giới [7],[11], [13],[17].  
khi độ I và độ II thường gặp hơn cả [9][12][14].  
Tuy nhiên, tỷ lệ ER(+) trong các nghiên cứu UTV  
ở PNLT trên thế giới lại cao hơn nghiên cứu của  
Giai đoạn bệnh  
Kích thước khối u: Trong số 56 bệnh nhân được chúng tôi với 87-91% theo Diab [6], và 63,5% theo  
phẫu thuật , pT2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,6%, điều Haddad [9]. Phân nhóm phân tử trên HMMD cho  
này tương tự với kết quả nghiên cứu của Haddad và thấy Luminal A chiếm tỷ lệ cao nhất với 34% bệnh  
cộng sự về UTV ở PNLT khi chỉ ra rằng kích thước nhân, xếp sau đó là basal-like (bộ ba thụ thể ER, PR  
u phổ biến nhất của UTV ở PNLT là T2 với tỷ lệ và HER2 âm tính) với 28%. Phần lớn bệnh nhân độ  
54% [9], tác giả Schonberg M.A [15] có pT2 chiếm mô học I, II có ER (+) và ngược lại, bệnh nhân độ  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
65  
Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsàinng,TcrunnglâưmơnsgànHgu..ế.  
III thì ER (-) lại chiếm ưu thế, mối liên quan này có của gần 50.000 bệnh nhân UTV, tỷ lệ hóa trị cho  
ý nghĩa thống kê (p=0,001).  
bệnh nhân UTV giai đoạn I hoặc II, HR(-) là khoảng  
4.2. Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến 80% ở độ tuổi 67 - 69 vàchỉ dưới 10% cho bệnh  
vú lớn tuổi  
nhân trên 85 tuổi[12][15].  
Đặc điểm điều trị  
Xạ trị  
Hầu hết bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật  
Trong nghiên cứu có 28 bệnh nhận ER (+), tuy  
với tỷ lệ 93,3%. Các phương pháp điều trị khác gồm nhiên chỉ có 15 bệnh nhân được điều trị nội tiết. Có  
hóa trị (45%), xạ trị (15%), nội tiết (25%).  
thể giải thích điều này là do bệnh nhân đang điều trị  
hóa chất, trong khi liệu pháp nội tiết được tiến hành  
Phẫu thuật  
Có 2 trong 58 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật sau khi kết thúc hóa trị. Tỷ lệ bệnh nhân được điều  
nhưng không đồng ý dù không có bệnh kèm và chỉ trị nội tiết trong nghiên cứu này là 25%, không có  
tuổi không quá cao (65-67 tuổi). Như vậy, phẫu sự khác biệt với nghiên cứu của Haddad với 31,2%  
thuật được tiến hành trên 56/60 bệnh nhân, đa số là bệnh nhân điều trị với liệu pháp này [9][12].  
phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú (94,6%), điều này  
phù hợp với nghiên cứu của Bastiaannet(2010) [4].  
Kết quả điều trị bước đầu  
Tình hình sức khỏe chung tại thời điểm kết thúc  
Kemeny đã chỉ ra rằng phẫu thuật điều trị UTV ở nghiên cứu  
PNLT khỏe mạnh là an toàn và không tăng rủi ro so  
với bệnh nhân trẻ [10].  
Số bệnh nhân vẫn hoạt động bình thường, không  
cản trở sinh hoạt hàng ngày chiếm đa số với 71,7%.  
Điều trị bổ trợ được tiến hành cho 26/56 bệnh Có 16,7% bệnh nhân tử vong (do mọi nguyên nhân).  
nhân được phẫu thuật: hóa trị bổ trợ cho 23 bệnh Số còn lại có sự giảm sút hoạt động cơ thể (10%);  
nhân (41,1%) và xạ trị bổ trợ cho 11 bệnh nhân và có 1 bệnh nhân (1,7%) không tự chăm sóc được,  
(19,6%). Cả 56 bệnh nhân được phẫu thuật đều có thời gian nằm nghỉ > 50%.  
chỉ định hóa trị bổ trợ, nhưng có đến 33 bệnh nhân  
không hóa trị, trong đó có 2 bệnh nhân chống chỉ  
Tái phát và di căn xa sau điều trị  
Thời gian theo dõi trung bình của nghiên cứu  
định với hóa trị do có bệnh kèm, số còn lại từ chối này chỉ là 28,03 ± 1,87 tháng (2,3 năm), thấp hơn  
điều trị. Nghiên cứu của Bastiaannet cũng đã chỉ so với nhiều nghiên cứu trên thế giới về UTV ở  
ra rằng hóa trị bổ trợ ít phổ biến hơn ở những bệnh PNLT như Shuchi Shah (2002) tiến hành nghiên  
nhân UTV lớn tuổi [4]. Về xạ trị bổ trợ, có 52,2% cứu với thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng  
trong số 23 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn xạ trị nhưng [16] hay nghiên cứu của Haddad theo dõi trung  
không đồng ý xạ trị. Trong nghiên cứu này, bệnh bình 4,5 năm [9].  
nhân ≥ 75 tuổi có xu hướng không tuân thủ chỉ định  
Mặc dù theo dõi với thời gian ngắn hơn; tuy  
hóa trị, xạ trị bổ trợ hơn so với nhóm tuổi 65-74, tuy nhiên, tỷ lệ tái phát và di căn xa sau điều trị trong  
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.  
nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn nhiều so với  
các nghiên cứu trên thế giới khi có đến 11,7% bệnh  
Hóa trị  
Hóa trị được tiến hành trên 45% bệnh nhân nói nhân tái phát (6,7% tái phát tại chỗ, 5,0% tái phát tại  
chung trong nghiên cứu, và đa số là đa hóa trị. Tỷ lệ vùng) và 18,3% bệnh nhân di căn xa sau điều trị (đa  
hóa trị trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với số di căn xương, phổi, gan) trong nghiên cứu này.  
nghiên cứu của Haddad (62,3%) [5][9][12]. Trên Trong khi đó, tỷ lệ tái phát tại chỗ và di căn xa trong  
các nghiên cứu cho thấy hóa trị bổ trợ cũng ít phổ nghiên cứu của Shuchi Shah (2002) lần lượt là 5% và  
biến hơn ở những bệnh nhân UTV lớn tuổi. Trong 2% [16]; hay nghiên cứu của Haddad (2018) có 6,5%  
nghiên cứu dựa trên dân số về cơ sở dữ liệu SEER bệnh nhân tái phát tại chỗ (kèm tái phát tại vùng hoặc  
66  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
không) và 1,3% bệnh nhân di căn xa sau điều trị với  
thời gian theo dõi trung bình đến 4,5 năm [9].  
Sống thêm  
- Hóa mô miễn dịch: HR(+) và HER2(-) chiếm  
ưu thế. Phân nhóm Luminal A chiếm tỷ lệ cao nhất.  
Có mối liên quan ý nghĩa giữa độ mô học với ER.  
- Giai đoạn: Giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất.  
2. Kết quả điều trị bước đầu ung thư biểu mô  
tuyến vú xâm nhập ở phụ nữ lớn tuổi  
Nghiên cứu của chúng tôi với thời gian theo  
dõi trung bình 2,3 năm thì tỷ lệ sống còn toàn bộ  
(OS) và tỷ lệ sống còn không bệnh (DFS) lần lượt là  
46,53±2,10 tháng và 40,44 ± 2,55 tháng, tỷ lệ sống  
thêm tích lũy 2 năm đối với OS và DFS lần lượt là  
90,8% và 78,6%.  
- 93,3% bệnh nhân được phẫu thuật, đa số là  
cắt toàn bộ tuyến vú kèm nạo vét hạch nách. Có 26  
bệnh nhân được điều trị bổ trợ với hóa trị, hoặc xạ  
trị, hoặc cả hai.  
Khảo sát mối liên quan giữa sống thêm với các  
đặc điểm bệnh học và can thiệp điều trị cho thấy được  
ý nghĩa sự ảnh hưởng của các yếu tố này trên tiên  
lượng của bệnh.Trong nghiên cứu này, OS và DFS  
cao hơn ở các bệnh nhân chưa di căn hạch và những  
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p lần lượt là 0,041  
0,008 đối với OS và DFS). Tác giả Haddad (2018)  
cũng đưa ra kết luận tương tự rằng tình trạng hạch  
nách liên quan đáng kể đến DFS trong phân tích đa  
biến ở bệnh nhân UTV lớn tuổi [9].  
- Hóa trị được tiến hành ở 45% bệnh nhân nói  
chung, và chủ yếu là đa hóa trị.  
- 15% bệnh nhân được xạ trị vú (có kèm xạ trị  
hạch hoặc không).  
- Nội tiết: Liệu pháp này được chỉ định với 1/4  
bệnh nhân.  
- Với thời gian theo dõi trung bình 2,3 năm, có  
11,7% trường hợp tái phát (6,7% tái phát tại chỗ,  
5,0% tái phát tại vùng). Có 18,3% trường hợp di căn  
xa sau điều trị, đa số di căn xương, phổi, gan và chủ  
yếu xảy ra trong năm đầu sau điều trị.  
V. KẾT LUẬN  
Qua nghiên cứu 60 trường hợp ung thư biểu mô  
tuyến vú xâm nhập ở phụ nữ lớn tuổi tại Trung tâm  
Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế và Khoa  
Ung bướu - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế,  
chúng tôi rút ra một số kết luận:  
- Thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm  
không bệnh trung bình lần lượt là 46,53±2,10 tháng  
và 40,44 ± 2,55 tháng, tỷ lệ sống thêm tích lũy 2  
năm đối với sống thêm toàn bộ và sống thêm không  
bệnh lần lượt là 90,8% và 78,6%.  
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung  
thư biểu mô tuyến vú xâm nhập ở phụ nữ lớn tuổi  
-Tuổi mắc bệnh trung bình: 71,55 ± 0,82 tuổi,  
nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 65-74 tuổi.  
- Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến vú thể  
ống xâm nhập thường gặp nhất với 91,7%, trong đó  
độ mô học II chiếm ưu thế với 63,6% bệnh nhân.  
VI. KIẾN NGHỊ  
Chỉ định các phương thức điều trị cho bệnh nhân  
ung thư biểu mô tuyến vú lớn tuổi nên dựa vào các  
đặc điểm sinh học và các yếu tố nguy cơ hơn là dựa  
vào độ tuổi.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Văn Phong (2014), Đánh giá kết quả  
điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật cắt vú triệt  
để cải biên, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại  
học Y Dược, Đại học Huế.  
quan giữa kích thước khối u và tình trạng di căn  
hạch nách trong ung thư vú, Luận văn Thạc sĩ y  
học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.  
3. Barthélémy Pet al (2011), “Adjuvant chemotherapy  
in elderly patients with early breast cancer. Impact  
of age and comprehensive geriatric assessment  
2. Trần Hữu Phúc (2018), Đánh giá kết quả phẫu  
thuật điều trị ung thư vú và nghiên cứu sự liên  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
67  
Nghiên cứu đặc điểmBlânmh vsàinng,TcrunnglâưmơnsgànHgu..ế.  
on tumor board proposals”, Critical Reviews in  
Oncology/Hematology, 79(2), pp. 196-204.  
4. Bastiaannet E., Liefers G.J., de Craen A.J., et  
al (2010), “Breast cancer in elderly compared  
to younger patients in the Netherlands: stage  
at diagnosis, treatment and survival in 127,805  
unselected patients”, Breast Cancer Res Treat,  
124(3), pp. 801-807.  
Cancer Epidemiol, 2013, pp. 893104.  
12. NAde Glas, E Bastiaanner et all (2016), “Validity  
of the online PREDICT tool in older patients with  
breast cancer: a population-based stude”, Bristish  
journal of cancer, 114, pp. 395-400  
13. RodriguesN.A.,DillonD.,CarterD.,etal(2003),  
“Differences in the pathologic and molecular  
features of intraductal breast carcinoma between  
younger and older women”, Cancer, 98(5), pp.  
1102-1103.  
5. Chris E. Holmes, Hyman B. Muss (2003),  
“Diagnosis and treatment of breast cancer in  
elderly”, CA Cancer J Clin, 53 (4), pp. 227-244  
6. Diab S.G., Elledge R.M., Clark G.M. (2000),  
“Tumor characteristics and clinical outcome  
of elderly women with breast cancer”, J Natl  
Cancer Inst, 92(7), pp. 550-556.  
14. Sami G. Diab, Richard M. Elledege, Gary M.  
Clark (2000), “Tumor characteristics and clinical  
outcome of elderly women with breast cancer”,  
Journal of the national cancer institute, vol 92  
(7), pp. 550-556  
7. Gennari R., Curigliano G., Rotmensz N., et al  
(2004), “Breast carcinoma in elderly women:  
features of disease presentation, choice of local  
and systemic treatments compared with younger  
postmenopasual patients”, Cancer, 101(6), pp.  
1302-1310.  
15. Schonberg M.A., Marcantonio E.R., Li D., et  
al (2010), “Breast cancer among the oldest old:  
tumor characteristics, treatment choices, and  
survival”, J Clin Oncol, 28(12), pp. 2038-2045.  
16. ShahS., etal(2002), “BreastCancerRecurrences  
in Elderly Patients After Lumpectomy”, Am  
Surg, 68(8), pp. 735-739.  
8. Globocan (2018), “Breast Cancer - Estimated  
Cancer Incidence, Mortality and Prevalence  
Worldwide in 2018”, Global Cancer Observatory.  
9. Haddad A., Zoukar O., Daldoul A., et al (2018),  
“Breast diseases in women over the age of 65  
in Monastir, Tunisia”, Pan African Medical  
Journal, 2018, pp. 31-67.  
17. Van Belle V., Van Calster B., Brouckaert O.,  
et al (2010), “Qualitative assessment of the  
progesterone receptor and HER2 improves the  
Nottingham Prognostic Index up to 5 years after  
breast cancer diagnosis”, J Clin Oncol, 28(27),  
pp. 4129-4134.  
10. Kemeny M.M., Busch‐Devereaux E., Merriam  
L.T., et al (2000), “Cancer surgery in the elderly”,  
Hematol Oncol Clin North Am, 14, pp. 169–192.  
11. Malik M.K., Tartter P.I., Belfer R. (2013),  
“Undertreated breast cancer in the elderly”, J  
18. Yancik R., Wesley M.N., Ries L.A., et al  
(2001), “Effect of age and comorbidity in  
postmenopausal breast cancer patients aged 55  
years and older”, JAMA, 285, pp. 885-889  
68  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020  
pdf 13 trang yennguyen 14/04/2022 1620
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tr.pdf