Bước đầu đánh giá hiệu quả hóa trị kết hợp ức chế kép Pertuzumab trastuzumab trong điều trị trước mổ bệnh ung thư vú HER2 (+)
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ KẾT HỢP
ỨC CHẾ KÉP PERTUZUMAB TRASTUZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ
TRƯỚC MỔ BỆNH UNG THƯ VÚ HER2 (+)
1
2
3
TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG , HOÀNG THỊ MAI HIỀN , VÕ THỊ PHƯƠNG MAI ,
1
4
NGUYỄN TRUNG HIỆP , TỀ THỊ PHƯƠNG THẢO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về lâm sàng (ORR) và mô bệnh học (tpCR). Khảo sát một
số độc tính của hóa trị kết hợp pertuzumab trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú HER2 (+).
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 14 trường hợp ung thư vú giai đoạn II, III HER2 (+) được
hóa trị trước mổ với phác đồ có pertuzumab trastuzumab tại bệnh viện Ung bướu TP HCM từ 01/01/2019-
31/08/2020.
Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng toàn bộ là 100%, trong đó tỉ lệ cPR là 92,9% và cCR là 7,1%. Tỉ lệ
đáp ứng hoàn toàn bộ về mô bệnh học là 71,4%. Độc tính điều trị ít và kiểm soát được, không trường hợp
nào suy tim, sốt giảm bạch cầu hạt độ 4 là 7,1%.
Kết luận: Hóa trị kết hợp ức chế kép pertuzumab trastuzumab trước mổ đạt được tỷ lệ đáp ứng cao
với mức độ độc tính thấp.
gian sống còn so với những bệnh nhân chỉ điều trị
hóa trị hoặc hóa trị kết hợp trastuzumab.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở
Phác đồ hóa trị kết hợp ức chế kép pertuzumab
trasruzumab đã được FDA chấp thuận và đã được
đưa vào các hướng dẫn điều trị quốc tế cũng như
Việt Nam trong điều trị trước mổ ung thư vú HER2
dương tính.
giới nữ. Theo ghi nhận GLOBOCAN 2018, trong các
loại ung thư ở nữ, tỉ lệ mới mắc và tử vong của ung
thư vú trên toàn thế giới và tại Việt Nam đều đứng
hàng thứ nhất, với tỷ lệ mới mắc hàng năm lần lượt
là 46,3/100000 dân và 26,4/100.000 dân, tỉ lệ tử
vong là 13/100000 dân và 10,5/100 000 dân.
Tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, hóa trị kết
hợp pertuzumab trastuzumab cho bệnh nhân ung
thư vú HER2 dương tính đã được thực hiện từ năm
2019. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị trước mổ của
ức chế kép pertuzumab trastuzumab trên những
bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có thể bệnh
HER2 dương tính.
Đối với thể bệnh có biểu hiện thụ thể HER2
dương tính và/ hoặc tăng biểu hiện gen HER2 trong
nhân tế bào, việc điều trị nhắm đích phân tử HER2
với sự kết hợp hóa trị và bộ đôi pertuzumab
trastuzumab trong nhiều nghiên cứu trên thế giới
cho thấy làm tăng tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô
bệnh học, tăng khả năng phẫu thuật được của
những trường hợp tiến xa có tiềm năng mổ được,
tăng khả năng phẫu thuật bảo tồn trên bệnh nhân ở
giai đoạn sớm, giảm tỉ lệ di căn xa và kéo dài thời
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tỉ lệ đáp ứng lâm sàng toàn bộ (ORR).
Ngày nhận bài: 08/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thiên Hương
Email: huongn4@gmail.com
1.BSCKII. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
2
BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
BSCKII. Trưởng Khoa Nội Ung Bướu vệ tinh, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
BSCKI. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
3
4
364
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Đánh giá tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh
học (pCR).
T3
2 (14,3%)
7 (50%)
T4b
Khảo sát các độc tính điều trị hóa trị kết hợp
pertuzumab trastuzumab.
T4d
1 (7,1%)
Giai đoạn hạch (N)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
N0
1 (7,1%)
7 (50%)
N1, N2
N3
6 (42,8%)
Bệnh nhân nữ trên 18 tuổi, chẩn đoán ung thư
vú giai đoạn II, III, HER2 (+), được hóa trị trước mổ
với phác đồ có kết hợp trastuzumab và pertuzumab
tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ 01/01/2019 đến
31/08/2020.
Giai đoạn bệnh
IIA
1 (7,1%)
2 (14,3%)
5 (35,7%)
6 (42,9%)
IIIA
IIIB
IIIC
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả
loạt ca.
Bảng 2. Đặc điểm bệnh học
Đo kích thước bướu và hạch trên khám vú lâm
sàng, siêu âm, nhũ ảnh và MRI, được đánh giá dựa
trên tiêu chuẩn RECIST 1.1.
Đặc điểm
n=14
Loại giải phẫu bệnh
OTV
13 (93,9%)
1 (7,1%)
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng lâm sàng toàn bộ
(ORR) = đáp ứng toàn phần (CR) + đáp ứng một
phần (PR) (tiêu chuẩn WHO).
Tiểu thùy
Độ mô học
Đáp ứng hoàn toàn về mặt mô bệnh học (pCR):
Được định nghĩa là không có bằng chứng của tế bào
bướu xâm lấn trên giải phẫu bệnh học khi khảo sát
bệnh phẩm sau mổ. Những bướu tồn dư tại tuyến vú
không xâm lấn đều được cho phép. tpCR là một
thuật ngữ được định nghĩa là không có tế bào
ung thư xâm lấn hiện diện khi khảo sát vi thể của
bướu nguyên phát tồn lưu và hạch nách sau khi
phẫu thuật.
1
1 (7,1%)
11 (78,6%)
2 (14,3%)
2
3
HER2 (hóa mô miễn dịch)
3+
14 (100%)
Biểu hiện thụ thể nội tiết (phân nhóm sinh học)
ER(+)/ PR(+)
ER(-) PR(-)
10 (71,4%)
Độc tính
4 (28,6%)
Ki 67
Độc tính hóa trị và trastuzumab, pertuzumab
được ghi nhận theo tiêu chuẩn CTCAE phiên bản 4.03.
≤ 10%
(21,4%)
(78,6%)
Chúng tôi ghi nhận được 14 hồ sơ bệnh án phù
hợp tiêu chuẩn của nghiên cứu.
>10 - 40%
Bảng 3. Đặc điểm điều trị
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS v.23.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm
n = 14
Thời gian điều trị pertuzumab trastuzumab trước mổ
Một số đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Đủ 6 chu kỳ
14 (100%)
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng
Điều trị hỗ trợ pertuzumab trastuzumab
Pertuzumab + trastuzumab
Đặc điểm
Tuổi trung bình
n = 14
41,7 (23 - 58 tuổi)
4 (28,6%)
9 (64,3%)
Trastuzumab
Phẫu thuật sau hóa trị
Đoạn nhũ nạo hạch nách
Tái tạo vú tức thì
Xạ trị
5 (35,7%)
14 (100%)
10 (71,4%)
4 (28,6%)
≤ 35 tuổi
36 - 60 tuổi
Giai đoạn bướu (T)
T2
10 (71,4%)
4 (28,6%)
365
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Có
13 (92,9%)
1 (7,1%)
Hoàn toàn (tpCR)
10 (71,4%)
Không
Chỉ có 1 trường hợp bướu tan (đạt ypCR)
nhưng vẫn còn di căn hạch (tpPR).
Có
5
bệnh nhân không nhận điều trị
pertuzumab và trastuzumab sau phẫu thuật vì lý do
liên quan đến kinh tế, một bệnh nhân điều trị được 3
chu kỳ pertuzumab và trastuzumab hỗ trợ sau đó
chuyển sang chỉ điều trị trastuzumab.
Bảng 6. Đánh giá đáp ứng mô bệnh học theo một số
đặc điểm bệnh lý
Đáp ứng
N = 14 (%) Một phần pPR Hoàn toàn pCR
Theo giai đoạn bướu (T)
Chỉ có 1 bệnh nhân vừa mới phẫu thuật xong
chưa điều trị xạ trị. Tất cả những bệnh nhân còn lại
đều nhận hoặc có chỉ định xạ trị bổ túc vì nguy cơ tái
phát tại chỗ - tại vùng.
T2
4
2
7
1
0
4 (100)
2 (100)
3 (42,9)
1 (100)
T3
0
4 (57,1)
0
T4b
T4d
Một bệnh nhân tiến triển thành ngực sau xạ trị,
khi đang điều trị hỗ trợ letrozol và trastuzumab,
bướu trước điều trị là T4d, sau khi sinh thiết
sang thương tiến triển, thụ thể nội tiết chuyển sang
âm tính, HER2 dương tính (trước điều trị ER 3 (+),
PR (-)).
Theo giai đoạn bệnh
IIA
IIIA
IIIB
IIIC
1
0
0
1 (100)
2 (100)
2 (40)
2
5
6
3 (60)
1 (16,7)
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
5 (83,3)
Bảng 4. Đáp ứng lâm sàng sau 6 chu kỳ hóa trị
Theo tình trạng ER (% theo hàng)
kết hợp pertuzumab và trastuzumab
ER(+)/ PR(+)
ER(-) PR (-)
p
10
4
4 (40)
0
6 (60)
Đặc điểm
Đáp ứng lâm sàng
(n = 14)
4 (100)
0,336
Một phần (PR)
Hoàn toàn (CR)
13 (92,9%)
1 (7,1%)
Theo tình trạng kio67
≤ 10%
10 - 40%
p
3
2 (66,7)
2 (18,2)
0,099
1 (33,3)
9 (81,8)
Tỉ lệ đáp ứng trên lâm sàng toàn bộ (ORR) 14 (100%)
11
Bảng 5. Đáp ứng mô bệnh học
Đặc điểm
Đáp ứng tại bướu
Không còn bướu
Carcinôm tại chỗ
Carcinôm xâm lấn
Đáp ứng tại hạch (pN)
pN0
n = 14 (%)
Bảng 7. Tương quan giữa đáp ứng lâm sàng
và giải phẫu bệnh
Bệnh học
9 (64,3%)
2 (14,3%)
3 (21,4%)
Đáp ứng
Tổng
tpPR
tpCR
9
cPR
cCR
4
0
4
13
Lâm sàng
Tổng
1
1
10
Kappa = 0,512
12 (85,7%)
1 (7,1%)
1 (7,1%)
pN1
pN3
Đáp ứng tại bướu và hạch
Một phần (tpPR)
4 (28,6%)
Tác dụng phụ hóa trị kết hợp pertuzumab trastuzumab
Tác dụng phụ điều trị chủ yếu độ 1, 2 bao gồm giảm hồng cầu, tiểu cầu, tiêu chảy, nổi mẩn ngứa da trong
1 - 2 chu kỳ. Một trường hợp sốt giảm bạch cầu độ 4 là do bệnh nhân không được điều trị phòng ngừa với
GCSF ở chu kỳ 1 (7,1%).
366
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Không có trường hợp nào suy tim cũng như giảm phân suất tống máu hơn 10% hay dưới 50% so với lúc
bắt đầu điều trị.
Biểu đồ 1. Sự thay đổi phân suất tống máu
(pCR). Một tổng phân tích năm 2016 trên 5800 bệnh
BÀN LUẬN
nhân ung thư vú HER2 dương tính được điều trị tân
hỗ trợ, bệnh nhân đạt được tpCR giảm được 67%
nguy cơ xuất hiện các biến cố (HR 0,37 – CI 95%
0,32-0,49 cho EFS) và giảm nguy cơ tử vong 66%
(HR 0,34 – CI 95% 0,26-0,42 cho OS) so với bệnh
nhân không đạt được tpCR. Một phân tích trước đây
trên 2000 bệnh nhân HER2 dương tính cũng cho kết
Đánh giá đáp ứng lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% số bệnh
nhân được đánh giá đáp ứng lâm sàng với điều trị
thông qua thăm khám, đo kích thước bướu - hạch,
phối hợp với siêu tuyến vú - nách - cổ. Nhũ ảnh
đánh giá cho vú bên bệnh được thực hiện cho phần
lớn những bệnh nhân sau khi hoàn tất chu trình điều
trị trước mổ. Có 1 bệnh nhân được đánh giá MRI
tuyến vú với mục đích trợ giúp cho quyết định phẫu
thuật tuyến vú tiết kiệm da và tái tạo.
quả tương tự[8][10]
.
Các nghiên cứu so sánh hóa trị kết hợp
trastuzumab với chỉ hóa trị tân hỗ trợ, tỉ lệ pCR ở
nhóm bệnh nhân có sử dụng trastuzumab khá cao là
từ 43 - 65 %, so với 20 - 26,3% nhóm chỉ hóa trị
(nghiên cứu GENT(A)-1, nghiên cứu Buzdar AU và
CS; nghiên cứu NOAH).
Thông thường, tỉ lệ đáp ứng toàn phần trên lâm
sàng có mối tương quan với đáp ứng hoàn toàn về
mặt mô bệnh học. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi, có sự tương quan trung bình khi đánh giá
đáp ứng trên lâm sàng và trên mô bệnh học với tỉ số
kappa = 0,512. Trong 13 trường hợp có đáp ứng
cPR, 9 trường hợp được đánh giá pCR trên mô
bệnh học. Đa số những bệnh nhân này đều ghi nhận
còn tổn thương vi vôi hóa trên siêu âm và nhũ ảnh
hoặc xáo trộn cấu trúc vú (nhũ ảnh) và những tổn
thương này không mất đi sau điều trị trước mổ. Do
vậy, tỉ lệ dương giả với tổn thương ác tính của nhũ
ảnh và siêu âm cao.
Có 2 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên liên quan
đến điều trị trước mổ với pertuzumab trastuzumab.
Nghiên cứu NeoSphere, với 417 bệnh nhân được
chia ngẫu nhiên vào 4 nhóm điều trị trastuzumab
docetaxel, pertuzumab trastuzumab docetaxel,
pertuzumab trastuzumab, pertuzumab docetaxel, tỷ
lệ pCR cao nhất là 49% ở nhóm điều trị pertuzumab
trastuzumab docetaxel. Nghiên cứu thứ hai được
tiến hành bởi Schneeweiss và cộng sự
(TRYPHAENA) nhằm khảo sát hiệu quả của ba phác
đồ FEC trastuzumab pertuzumab 3 chu kỳ sau đó
docetaxel trastuzumab pertuzumab 3 chu kỳ, FEC 3
chu kỳ sau đó docetaxel trastuzumab pertuzumab 3
chu kỳ và docetaxel carboplatin trastuzumab
pertuzumab 6 chu kỳ (TCHP) trước mổ cho bệnh
nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ tại vùng HER2
dương tính. Nghiên cứu gồm 225 bệnh nhân, tỷ lệ
pCR cao nhất ở nhóm TCHP (66,2%). Như vậy tỷ lệ
đáp ứng hòan toàn tăng lên khi hóa trị phối hợp ức
chế kép trastuzumab và pertuzumab.
Về tỉ lệ đáp ứng trên lâm sàng, khi được điều trị
có pertuzumab trastuzumab cho đáp ứng toàn bộ
ORR là 100% (một phần + hoàn toàn). Điều này cho
thấy, vai trò của kháng HER2 là vô cùng quan trọng
trong điều trị trước mổ trên những bệnh nhân có
HER2 (+).
Đáp ứng bệnh hoàn toàn về mô bệnh học (pCR)
Bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn về bệnh học
(pCR bướu và hạch) sẽ có lợi ích về sống còn không
biến cố (EFS) và sống còn toàn bộ (OS) so với các
bệnh nhân không đạt được đáp ứng hoàn toàn
367
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Qua các nghiên cứu cho chúng ta thấy kháng
HER2 kết hợp hóa trị giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng
hòan toàn của bệnh.
như nôn ói, tiêu chảy, tê tay, ngứa chưa được ghi
nhận đầy đủ và có thể liên quan đến hóa trị. Những
tác dụng phụ này hầu như có thể dự phòng trước
nên ít gặp trên những bệnh nhân trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm hóa trị
kết hợp pertuzumab trastuzumab cho đáp ứng pCR
(bướu và hạch) là 71,4%, gần tương đồng với tỉ lệ
pCR của các nghiên cứu khác. Tỷ lệ này trong
nghiên cứu của tác giả Lê T T Mỹ Hòa ở nhóm bệnh
nhân hóa trị kết hợp chỉ trastuzumab trước mổ là
65%. Tuy nhiên, đây chỉ là đánh giá bước đầu và số
bệnh nhân còn ít nên chúng tôi chưa xác lập được
mối liên hệ giữa pCR với EFS và OS.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 14 trường hợp ung thư vú được
điều trị hóa trị kết hợp ức chế kép pertuzumab
trastuzumab tại bệnh viện Ung Bướu từ 1/1/2019
đến 31/08/2020, chúng tôi đã ghi nhận được một số
kết quả như sau:
Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng toàn bộ là 100%, trong
đó tỉ lệ cPR là 92,9% và cCR là 7,1%.
Điều trị phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh
nhân được điều trị phẫu thuật sau 6 chu kỳ hóa trị,
28,6% bệnh nhân được điều trị đoạn nhũ tiết kiệm
da tái tạo vú tức thì. Nghiên cứu của tác giả Lê T T
Mỹ Hòa đoạn nhũ tiết kiệm da tái tạo vú tức thì chỉ
có 15% bệnh nhân.
Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn bộ về mô bệnh học là
71,4%.
Độc tính điều trị hóa trị kết hợp ức chế kép
trước mổ ít và kiểm soát được, không trường hợp
nào suy tim, sốt giảm bạch cầu hạt độ 4 là 7,1%.
Các bệnh nhân được phẫu thuật đoạn nhũ tiết
kiệm da, tái tạo vú tức thì có 1 bệnh nhân giai đoạn
IIA, 3 bệnh nhân còn lại là giai đoạn IIIa-b-c, như vậy
điều trị toàn thân trước mổ đã giúp cho bệnh nhân
có thể phẫu thuật được thuận lợi hơn rất nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trần Thị Mỹ Hòa và cs (2016), “Hóa trị tân hỗ
trợ ung thư vú HER2 (+) với phác đồ có
trastuzumab”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam,
Hội ung thư Việt Nam, 4,176 - 180.
ĐỘC TÍNH ĐIỀU TRỊ
Độc tính tim
2. Buzdar A. U, Ibrahim N. K, et al. (2005),
“Significantly
remission rate after neoadjuvant therapy with
trastuzumab, paclitaxel, and epirubicin
higher
pathologic
complete
Nghiên cứu CLEOPATRA nhóm bệnh nhân
điều trị bước 1 với docetaxel kết hợp trastuzumab và
pertuzumab có 3,8% bệnh nhân giảm phân suất tống
máu trên 10% so với nhóm không điều trị
pertuzumab là 6,6% bệnh nhân.
chemotherapy: results of a randomized trial in
human epidermal growth factor receptor 2-
positive operable breast cancer,”Journal of
ClinicalOncology, vol. 23,no. 16,pp. 3676 - 3685.
Nghiên cứu NeoSphere so sánh giữa các nhóm
điều trị cho thấy không có sự thay đổi có ý nghĩa
phân suất tống máu tim khi thêm pertuzumab vào
trastuzumab.
3. Criscitiello C, Azim Jr HA, Agbor-Tarh D, et al
(2013). Factors associated with surgical
management following neoadjuvant therapy in
patients with primary HER2-positive breast
cancer: results from the NeoALTTO phase III
trial. Ann Oncol; 24:1980 - 5.
Nghiên cứu TRYPHAENA khi điều trị tân hỗ trợ
có 3,9% bệnh nhân nhóm điều trị TCHP có phân
suất tống máu giảm trên 10% điểm hoặc giảm dưới
50%, tuy nhiên sau đó tất cả bệnh nhân phân suất
tống máu đều được cải thiện phục hồi bình thường.
4. Cortazar P, Zhang L, Untch M, Mehta K,
Costantino JP, Wolmark N, et al (2014)
Pathological complete response and long-term
clinical benefit in breast cancer: the CTNeoBC
pooled analysis. Lancet 384: 164 - 172.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
trường hợp nào có phân suất tống máu giảm hơn
10% điểm cũng như giảm dưới 50% so với trước
điều trị.
5. Coudert BP, Largillier R, Arnould L, et al.
Multicenter phase II trial of neoadjuvant therapy
with trastuzumab, docetaxel, and carboplatin for
human epidermal growth factor receptor-2-
overexpressing stage II or III breast cancer:
results of the GETN(A)-1 trial. J Clin Oncol 2007;
25: 2678
Những độc tính khác
Những độc tính trên hệ huyết học ghi nhận
được là sốt giảm bạch cầu và giảm bạch cầu. Các
biến cố bất lợi này có liên quan đến hóa trị nền tảng
và có thể kiểm soát được. Một số tác dụng phụ khác
368
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
6. Gianni L, Eiermann W, et al. (2010),
“Neoadjuvant chemotherapy with trastuzumab
followed by adjuvant trastuzumab versus
neoadjuvant chemotherapy alone, in patients
with HER2-positive locally advanced breast
cancer (the NOAH trial): a randomised controlled
superiority trial with a parallel HER2-negative
cohort,” The Lancet, vol. 375, no. 9712, pp. 377 -
384.
to hormone receptor status and other factors.
Journal
of
Clinical
Oncology;
24(7):
1037 - 1044.
9. Sánchez-Muñoz A, Navarro-Perez V, Plata-
Fernández Y, Santonja A, Moreno I, Ribelles N,
Alba E. (2015)Proliferation Determined by Ki-67
Defines Different Pathologic Response to
Neoadjuvant Trastuzumab-Based Chemotherapy
in HER2-Positive Breast Cancer. Clin Breast
Cancer.;15(5): 343 - 7.
7. Gianni L, Pienkowski T, Im YH, et al. Efficacy
and safety of neoadjuvant pertuzumab and
trastuzumab in women with locally advanced,
inflammatory, or early HER2-positive breast
cancer (NeoSphere): a randomised multicentre,
open-label, phase 2 trial. Lancet Oncol 2012;
13:25
10. Schneeweiss A, Chia S, Hickish T, et al.
Pertuzumab plus trastuzumab in combination
with standard neoadjuvant anthracycline-
containing and anthracycline-free chemotherapy
regimens in patients with HER2-positive early
breast cancer: a randomized phase II cardiac
safety study (TRYPHAENA). Ann Oncol 2013;
24: 2278
8. Guarneri V, Broglio K, Kau SW, et al (2006).
Prognostic value of pathologic complete
response after primary chemotherapy in relation
369
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABSTRACT
Pertuzumab plus trastuzumab in combination with primary chemotherapy for patients
with HER2-positive breast cancer
Aims: To evaluate the overall response rate (ORR) and phathological complete response (pCR). Identify
side effects of pertuzumab plus trastuzumab in combination with primary chemotherapy for patients with HER2-
positive breast cancer.
Methods: Retrospective study of 14 cases with HER2 (+) breast cancer, stage II-III treated with
pertuzumab trastuzumab in combination with primary chemotherapy in HCM city Oncology hospital from
01/01/2019-31/08/2020.
Results: The overall response rate was 100%, in which cPR and cCR account for 92,9% and 7,1%
respectively. The pCR was 71,4%. Toxicities were controlled: non of cases had congestive heart failure, 7,1%
cases had febrile neutropenia grad 4.
Conclusion: Pertuzumab plus trastuzumab in combination with primary chemotherapy for patients with
HER2-positive breast cancer has significant complete response with controlled toxicities.
370
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu đánh giá hiệu quả hóa trị kết hợp ức chế kép Pertuzumab trastuzumab trong điều trị trước mổ bệnh ung thư vú HER2 (+)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- buoc_dau_danh_gia_hieu_qua_hoa_tri_ket_hop_uc_che_kep_pertuz.pdf