Bài giảng Chuyển dạ bình thường - Bài: Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thực hành sản khoa

Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
Âu Nht Luân 1  
Mc tiêu bài ging  
Sau khi hc xong bài này, hc viên có khả năng:  
1. Thc hiện đưc một băng ghi (Electronic Fetal Monitoring - EFM)  
2. Đọc đầy đủ và đúng một băng ghi EFM  
3. Din giải đưc một băng ghi EFM  
Hiu ng Doppler: tn số âm đến tai người nhận đứng yên thay đổi tùy theo vn tc ca ngun âm.  
Hiu ứng Doppler được mô tqua mt ví dụ như sau: Một người quan sát đứng yên tiếp nhn nhng âm thanh phát ra tmột đoàn tàu đang tiến vào sân ga/đang rời  
sân ga. Biết rng tn sâm phát ra tcòi tàu là bt biến. Hiu ứng Doppler được phát biểu: Khi đoàn tàu di chuyển vào / ra khi ga, âm thanh từ còi tàu đến tai người  
quan sát đứng yên trong ga slà nhng âm thanh có tn số dao động khác nhau và không ging vi tn số âm được phát ra từ còi tàu. Tùy theo đoàn tàu đang đi vào  
hay đang rời khi ga, người quan sát sẽ nghe được các âm thanh có tn số khác nhau. Khi đoàn tàu đi vào ga, tần sâm mà người quan sát nghe được sẽ cao hơn tần  
sâm thật. Ngược lại, khi đoàn tàu đang rời xa người quan sát, người này snhận được mt âm thanh trầm hơn âm được phát ra tcòi tàu.  
Vt cản trên đường đi của âm thanh scho các hi âm, và trthành các ngun âm thcp.  
Mt nguyên lý khác là âm thanh khi gp phi vt cn sluôn cho li các hi âm. Vt cn âm lúc này trthành mt ngun phát sóng âm thcp, tức phát ra “các tiếng  
vọng” có cùng tần svi âm thanh được gửi đến, với cường độ bsuy gim do năng lượng của các sóng âm thanh đã bị hp thu bi môi trưng truyn âm.  
Máy monitoring sn khoa sdng các Monitoring sn khoa kho sát schuyển đng ca van tim và dòng hng cu.  
monitor sn khoa, ngun âm là các lá van tim và các dòng hng cu di chuyển trong các đại động mch. Các thành phn này không  
tphát ra âm thanh. Trong đầu dò tim thai, có mt thiết bị phát siêu âm để gửi các âm thanh đến chúng. Khi đó, chúng slà các vt  
cn âm và cho hồi âm, để trthành các ngun âm thcp. Do các thành phn này di chuyn, bi hiu ng Doppler, nên các hi âm  
đến tchúng khi quay vbphn thu này skhông có cùng tn sâm với sóng siêu âm được gi đi.  
Nhcó skhác bit vtn sca sóng siêu âm gửi đi và hồi âm nhận được ta biết được rng vt phn âm có di chuyn hay không,  
cũng như tính được vn tc ca ngun âm thcp. Nếu phn âm có cùng tn svi sóng gửi đi, ta biết vt khảo sát đang đứng yên.  
Vn tc di chuyển tương đối ca ngun âm thcp (hi âm) tc các van tim và dòng hng cu so vi vị trí quan sát đứng yên là đầu dò sóng hi âm lthuc vào góc  
mà các chùm siêu âm va vào vt cn đồng thời cũng là góc tới đầu dò ca các hi âm. Skhác bit càng ln nếu góc tới α càng nh, do nó lthuc vào cosin ca góc  
này. Khi góc này 90°, cos α= 0, đầu dò không thghi nhận được schuyn dch ca ngun hi âm. Khi góc càng nhn, cos α stiến v1, nên quan sát thu nhận được  
là rõ nht. Như vậy, cùng một ví trí đặt đầu dò, nhưng chúng ta có thể thu nhận được hi âm có chất lượng không như nhau, tùy theo phương của âm ti và ca hi âm.  
CU TO CA MONITOR SN KHOA  
Monitor sn khoa gm 2 phn: (1) thân máy và (2) các thiết bngoại vi: đầu dò tim thai, đầu dò cơn co tử cung. Đôi khi monitor được  
trang bthêm bphận đánh dấu cử động thai và mt đầu ghi tim thai thnhì, để ghi li cùng lúc tim thai ca 2 thai trong song thai.  
Thân máy là mt computer, tiếp nhn và xlý tín hiu từ các đầu ghi.  
Thân máy có nhim vthc hiện 4 công đoạn:  
Tiếp nhn tín hiu phi s(non-digital): Các dliu vtn shi âm và áp lc trên màng trng thot tiên sẽ được máy tiếp nhn ở  
dng tín hiệu điện (electric signals), là các tín hiu phi s.  
Shóa tín hiu (digitalization): Một computer đặt trong máy sthc hin shóa các tín hiu này.  
Xlý tín hiu s(computerizing): Cũng computer trên sthc hin vic xlý các tín hiu s.  
Báo cáo kết quxlý thi gian tht (real-time) trc tiếp qua màn hình LCD và/hay in kết qutrên giy nhiệt được định dng sn.  
Đầu dò ghi cơn co là thiết bngoi vi cm biến cơ hc.  
Đầu dò cơn co chỉ có chức năng thu nhận các thay đổi váp lực đặt trên màng cm biến. Bcm biến chthun túy ghi nhn sthay  
đổi vtrsáp lực đặt lên mt trng ca nó. Áp lực tác động lên mt trống thay đổi theo cơn co tử cung. Khi co tcung cng lên, khi  
1 Ging viên, Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
1
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
cơ tác động lên màng cm biến gián tiếp qua thành bng. Áp lc ghi nhận được sẽ được chuyn thành tín hiệu điện để chuyn vthân  
máy theo các đường dn thông thường.  
Cần lưu ý rằng áp lc tác động trên màng trống khi cơ tử cung co không chphn ánh riêng sc co ca khối cơ tử cung, mà còn bị ảnh hưởng bi tt cmi yếu ttác  
động lên màng cm biến gm ssiết cht của dây đai, độ dy thành bụng cũng như vị trí đặt bphn ghi nhn áp lc.  
Đầu dò ghi tim thai không phi là mt microphone.  
Đầu dò ghi tim thai không phi là một microphone. Đầu dò tim thai thc cht là phc bcó 2 chức năng: phát và thu sóng siêu âm.  
Trước tiên, đầu dò là ngun sơ cấp phát sóng siêu âm. Monitor sn khoa phát sóng siêu âm tn sthp (1.5 MHz) để có khả năng  
xuyên thấu sâu trong môi trường tcung. Monitor chsdng 1% thi gian hoạt động ca mình cho phát sóng.  
Sau khi va phải đối tượng kho sát, hi âm squay trlại đầu dò và được ghi nhn bi các bphn cm biến âm tại đó. Đối tượng  
kho sát là các ngun âm thcp. Do ngun âm thcp di chuyển tương đối so với đu dò nên tn shi âm skhông trùng vi tn số  
ca âm phát tnguồn âm sơ cấp. Tín hiu dng sóng ca hi âm ghi nhận được tbcm biến sẽ được chuyn sang tín hiệu điện, sau  
đó được truyn ti theo các dây dẫn thông thường vthân máy.  
Các sóng âm tn scao bị tiêu hao năng lượng rt nhiều trong môi trường truyền âm nên không được dùng để kho sát Doppler. các monitor thế hệ trước, thường  
chcó mt tinh ththạch anh được đặt trong trường kích thích ca dòng cao tần để phát các sóng siêu âm. Trong các monitor thế hsau, bphn phát sóng siêu âm  
thường được trang bnhiu tinh thphát siêu âm theo nhiều hướng khác nhau, cho phép tăng khả năng sóng có thể đến được van tim hay các dòng chy ca huyết cu.  
Nguyên lý ca vic xlý các tín hiu s.  
Do ngun âm thcp, tc các van tim và dòng chy ca huyết cu, di chuyn có chu knên tn shồi âm cũng biến thiên theo chu k.  
Sbiến thiên có chu kca tn shồi âm đã được shóa sẽ được đối chiếu vi tn sâm phát. Mi chu kbiến thiên ca tn shi  
âm tương ứng vi mt chu chuyn tim thai. Khong cách gia 2 chu kbiến thiên ca hồi âm tương đương với độ dài ca mt chu  
chuyển tim. Thương số giữa đơn vị thi gian (60 sec) và độ dài ca mt chu chuyn tim cho phép tính ra trstc thi ca nhp tim thai  
thuc vchu chuyển tim đó. Trị số này được truyn ti đến máy in và được thhin bng một điểm ghi trên giy in nhiệt đã được định  
dng phù hp vi máy in. Mi giá trtc thời tính được sẽ được ghi bng một điểm, theo thi gian tht.  
Áp lc trên màng cm biến cơn co cũng được ghi nhận đồng thi theo thi gian thật và được thhin bng một điểm ghi khác có cùng  
hoành đvới điểm ghi tim thai cùng thời điểm. Tp hp các điểm ghi theo thi gian tạo ra băng ghi CTG (cardiotocograph) thhin  
sbiến động ca trstc thi ca nhp tim thai theo thời gian có đối chiếu với cường độ cơn co tử cung (thc cht là áp lực trên đầu  
dò cơn co). Ví dụ như nhịp tim thai là khong 120 chu chuyn tim mỗi phút thì trên băng ghi sẽ có khong 120 điểm ghi (120 dpcm)  
theo trc hoành, tc trc thi gian, khong cách giữa 2 điểm ghi là khong 1/120 cm. Các khong cách giữa 2 điểm ghi là không hng  
định, vì lthuc vào sự thay đổi liên tc ca giá trtc thi ca tim thai. Trstc thi cao thì khong cách với điểm ghi sau càng  
ngắn, và trên băng ghi càng có nhiều điểm ghi trên mi cm. Trc tung ghi li trstc thời tính toán được. Tung độ của điểm ghi thay  
đổi từ điểm ghi này sang điểm ghi khác do độ dài ca chu chuyn tim thhin bng trstc thi ca tim thai luôn biến động. Các  
điểm ghi được ni nhau bằng các đường ni do sdi chuyn ca thanh ghi trên giy nhit khi đi từ điểm ghi này sang điểm ghi khác.  
THC HIỆN BĂNG GHI EFM  
Hình thc dùng monitoring ngoài là phbiến.  
Hình thc ghi EFM phbiến nht là ghi EFM ngoài. Phương pháp này không đòi hỏi nhiu trang thiết bị đặc bit, thc hin nhanh  
chóng, đơn giản và không xâm nhập, do các đầu dò ghi cơn co và ghi tim thai cùng được đặt trên thành bng.  
Ghi EFM trong chcó ththc hiện được khi ối đã vỡ. Trong trường hp ghi trong toàn phn, mt bphn cm biến áp sut sẽ được lun vào trong bung i. Tim thai  
sẽ được ghi bng một điện cc ECG cắm vào da đầu thai nhi. Giá trtc thi ca tim thai trong trường hp này sẽ được tính toán da trên khong cách gia 2 phc bộ  
QRS ca ECG. EFM ghi trong có ththc hin toàn phn, tc cả cơn co và tim thai đều được ghi trong; hoc mt phn tức ghi cơn co bằng ghi trong và ghi tim thai  
bng ghi ngoài. Trong trường hp đó, chcó bphn cm biến áp suất được lun vào trong bung i. Tim thai sẽ được ghi ngoài như đã mô tả trong phần trước.  
Khi tiến hành đặt các đầu dò, cần chú ý tư thế ca thai phphi nm thế Fowler vi đầu cao 45°và nghiêng 15°sang bên trái.  
Tư thế Fowler nhm tránh nhng ảnh hưởng chèn ép lên vòm hoành và tĩnh mạch chủ dưới, do đó tránh được tác động gây nhiu ca  
tình trng không cung cấp đoxy hay thiếu input vtim.  
Bphn cm biến cơn co tử cung được đặt vùng gần đáy tử cung. Bphn ghi tim thai phải được đặt vùng ngc ca thai nhi.  
Khi thc hin ghi EFM ngoài, bphn cm biến cơn co tử cung sẽ được đặt vùng gần đáy tử cung, quanh và ngang mc rốn, nơi tử  
cung co với biên độ ln nhất và cũng là nơi thành bng ít dy nht, cho phép ghi nhn sự thay đổi áp lc mt cách dễ dàng. Khi đặt  
đầu ghi cơn co, không được dùng gel, cũng không siết dây đai quá chặt vì sẽ làm thay đổi các trsghi nhận được váp lực đặt lên  
màng cm ng, vn dĩ đã không phản ánh hoàn toàn trung thực cường độ cơn co tử cung.  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
2
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
Bphn ghi tim thai phải được đặt vùng ngc ca thai nhi, nơi sóng âm sẽ đi qua các kẽ gian sườn để đến vùng tim ca thai nhi và  
cũng qua các kẽ gian sườn này, hi âm squay về đầu dò thu-phát. Phi dch chuyển đầu dò trên vùng này đến khi nhận được tín hiu  
tt nht. Sở dĩ như thế là do khi ta dch chuyển đầu thu-phát, góc của sóng siêu âm đến van tim và góc ca hồi âm đến đầu dò sthay  
đổi và tín hiu rõ nht sẽ có được khi trscosin ca góc tới α đạt được cc tr. Cố định tốt đầu dò để ổn định tín hiệu thu được. Điều  
này không giống như một microphone, vì nếu dùng ống nghe thường, ng nghe phải được áp vào mm cùng vai, nơi dẫn truyn sóng  
âm tt nhất. Khi đặt đầu dò ca monitor lên mm cùng vai ta skhông thu được tín hiu vì toàn bâm phát sbphn hi ngay tc  
khc tmm củng vai. Khi đặt đầu dò tim thai ta phải dùng gel để tăng khả năng dẫn âm khi âm thanh phải đi qua mặt phân cách ca  
2 môi trưng có chiết sut truyền âm quá khác nhau là mô cơ thvà không khí.  
Kiểm tra các điều kiện trước khi ghi mang tính cht pháp lý, phi tuân th.  
Để bảo đảm giá trvmt pháp lý, băng ghi EFM phi có mt khong trống trước khi bắt đầu, trên khong trng này có thhin ngày  
gica pre-set test, tốc độ ghi EFM và mang các thông tin cá nhân ca thai phgm tên, tui và snhp vin. Cũng để bảo đảm giá trị  
vmt pháp lý, băng ghi EFM phi có mt khong trng khi kết thúc băng ghi, bảo đảm rằng băng ghi được lưu trữ nguyên vn.  
ĐỌC BĂNG GHI EFM  
Băng ghi gm 2 phn, phn trên ghi li trstc thi ca nhp tim thai và phần dưi là trstc thi của cường độ cơn co.  
Phn trên của băng ghi là tp hp những điểm ghi li giá trca trstc thi ca tim thai tính toán được sau mi chu chuyn tim.  
Các trsố này được thhin trên trc tung ca biểu đbng đơn vị nhp/phút.  
Phần dưới của băng ghi là tp hp những điểm ghi li giá trca trstc thi ca áp lực đo được qua thành bng mi thời điểm  
máy tính toán ra trstc thi ca tim thai. Chúng được thhin trên trc tung ca biểu đbằng đơn vị kiloPascal (kPa) hoc mmHg.  
Trình tbt buc phi tuân thủ khi đọc và mô tEFM: (1) cơn co tử cung, (2) baseline, (3) variability, (4) nhịp tăng hay giảm.  
Cơn co tử cung  
Tn scủa cơn co tử cung được hiu là slần cơ tử cung co trong khong thi gian là 10 phút. Cn chú ý tránh rơi “vào bài toán  
trồng cây”, trong đó có 2 cơn co chặn ở 2 đầu, làm trsố cơn co nhiều hơn so vi thc tế. Do xu hướng không hoàn toàn đều đặn  
của cơn co và để tránh sai sdo bị rơi vào “bài toán trồng cây”, nên tần số cơn co sẽ được tính bng cách: Số cơn co tử cung trong  
10 phút sẽ là thương số ca 10 vi trung bình cng ca thi gian nối đỉnh 2 cơn co của 3 cơn co liên tiếp (tính bng phút). Thi  
gian nối đỉnh 2 cơn co được tính tkhi áp lực tăng lên đạt cc trị cho đến khi nó đạt li cc trln na.  
Tương quan co-nghcũng là một tquan trng thhin hoạt độ ca tcung. Tương quan co-nghphi phù hp với giai đoạn ca  
chuyn d, tc là sxóa và mca ctcung. Trong cơn co chuyn dạ, cường độ co thường vượt quá huyết áp các hmáu ở  
nhau nên máu sẽ không đến và cũng không thoát được khi các hmáu nhau. Chkhi nào áp lc của cơn co trở về dưới mc  
huyết áp mao mch thì việc trao đổi cht mi có thtái lp. Như vậy, trong chuyn d, khong nghgiữa 2 cơn co là khong khc  
thai nhi có thtiếp nhận được nhiều hơn nguồn dưỡng khí tmvà thc hin việc trao đổi cht vi mbị gián đoạn trong cơn co.  
Hơn na khong nghlà rt quan trọng, vì cơ tử cung không thhoạt động liên tc trong nhiu givới cường độ cao.  
Trương lực căn bản là áp lc trong bung tử cung ngoài cơn co được duy trì bng sức căng của cơ tử cung trng thái ngh.  
Trong chuyn d, trương lực căn bản thp bảo đảm một trao đổi tcung-nhau đầy đủ ngoài cơn co, bù trừ li tình trạng gián đoạn  
trao đổi xut hiện trong cơn co, khi áp lực bung tử cung vượt cao hơn huyết áp tiểu động mạch đi đến các hmáu. Trương lực  
này được đo chính xác bng mt áp kế được đặt trong bung tử cung. Như vậy, trương lực căn bản chcó thkho sát chính xác  
bng monitoring ghi trong. Khi thc hin monitoring ghi ngoài, chúng ta vn có thể đo được áp lực do cơ tử cung to ra trng  
thái nghỉ, nhưng áp lực đo được này còn chu ảnh hưởng ca nhiu yếu tố khác như độ dy thành bụng, độ siết của dây đai, hoạt  
động của cơ thẳng bng khi thai phgng, rặn… Như vậy, trước khi thc hin monitoring ngoài, cn kiểm tra xem dây đai và đầu  
dò đã được đặt đúng cách hay chưa, sau đó sẽ pre-set trương lực căn bản ghi được vtrsố “0”. Như vậy, trsố trương lực căn bn  
được “báo cáo” bởi máy là trsố tương đối so vi trsố được pre-set.  
Cường độ của cơn co tử cung thhin hoạt độ ca tcung. Khi thc hin monitoring ghi ngoài, trsố cường độ cơn co “báo cáo”  
bởi máy cũng chỉ là trsố tương đối so vi trspre-set.  
Biên độ của cơn co tcung là hiu sgiữa cường độ và trương lực căn bản. Biên độ cơn co quyết định shiu qucủa cơn co.  
Trsố tim thai căn bản (baseline)  
Trsố tim thai căn bản là mt khái nim quan trng cn hiểu rõ khi đọc EFM. Băng ghi EFM là tp hp ca hàng lot báo cáo thi  
gian tht vtrstc thi ca nhp tim thai qua tng chu chuyn tim. Các trsố này dao động chung quanh mt trschủ đạo - trị  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
3
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
số căn bản. Trên nn trsố căn bản này, scó các biến động ca trstc thi của tim thai. Như vậy, để nhn dạng được các biến  
động ca nhp tim thai, cn phải xác định đúng giá trị ca tri số tim thai căn bản.  
Dao động ni ti (variability)  
Trong mi kỳ tâm thu, máu được bơm lên quai chủ và xoang cnh. Các áp cm thquan ở đây ghi nhn nhng thông tin vhuyết  
áp và phát các tín hiệu hướng tâm vhành não nhằm điều chnh gim hay tăng độ dài chu chuyn tim cho phù hp. Sự điều chnh  
này xy ra liên tc trong tng chu chuyn tim. Máu bão hòa Oxygen và CO2 cũng tác động tương tự lên các hóa cm thquan,  
nhưng cho một điều chnh chậm và dài hơn. Như vậy sau mi ln thu tâm, trstim thai tc thời được điều chnh. Sự điều chnh  
này được thhin trên EFM bằng các tung độ khác nhau liên tc của điểm ghi. Schênh lệch tung độ giữa 2 điểm ghi liên tiếp  
chính là biến đng nhp theo nhp ca EFM. Hiện tượng này được gọi là dao động ni ti nhp theo nhp (beat-to-beat variability).  
Tuy nhiên các biến động nhp theo nhp rất khó quan sát trên băng ghi EFM do mật độ các điểm ghi quá dy (140 dpcm trong  
trường hp ghi tốc độ chun 1cm/ph) nên trên thc tế người ta thường quan sát các dao động chung quanh baseline và xem chúng  
như variability.  
Nhịp tăng (acceleration)  
Nhịp tăng được định nghĩa là trị stim thai tc thời tăng cao hơn trị số tim thai căn bản vi mt biên độ ít nht là 15 nhp/phút và sự  
tăng này được duy trì ít nht là 15 giây.  
Cơ chế xut hin ca nhịp tăng là do các can thiệp trc giao cm xy ra khi có một thay đổi làm gim áp sut trên quai chvà  
xoang cnh. Như vậy nhịp tăng thể hin một hành não bình thường, lành mạnh cũng như sự toàn vn ca các đường trc giao cm  
ly tâm và của cơ tim.  
Mt cử động thai làm căng dây rốn, mt sự chèn ép đơn thuần tĩnh mạch rốn… sẽ làm giảm lượng máu tĩnh mạch vtim phi thai nhi, qua đó làm giảm lượng  
máu qua lBotal vào tim trái, gây hu qulà làm gim cardiac output, từ đó làm giảm áp thủy tĩnh trên xoang cảnh và quai ch. Khi có hiện tượng gim áp thy  
tĩnh tác động lên các áp cm thquan quai chvà xoang cnh, phn xly tâm giao cm slàm nhịp tim nhanh lên để bù vào sthiếu ht áp lc này.  
Nhp gim (deceleration)  
Nhp giảm được định nghĩa là trị stim thai tc thi gim thấp hơn hơn trị số tim thai căn bản vi một biên độ ít nht là 15 nhp/phút  
và sgiảm này được duy trì ít nht là 15 giây.  
Cơ chế xut hin ca nhp gim khá phc tp.  
o
o
Cơ chế thnht là do can thiệp đối giao cm xy ra khi có một thay đổi làm tăng áp suất trên quai chvà xoang cnh.  
Cơ chế thnhì là sự gia tăng áp lực trên đầu thai khi đầu thai lt và di chuyn trong tiu khung. Áp lực này tác động  
thông qua đáp ứng ly tâm đối giao cm làm chm nhp tim thai.  
Tuy nhiên nhp gim vn chyếu liên quan đến hai tình trng là: (1) Thiếu oxy và (2) Toan hóa máu. Hai hiện tượng này gây các  
biến động giảm theo các cơ chế khác nhau và do đó khả năng chẩn đoán ca nhp giảm cũng không chuyên biệt. Cùng mt gii  
thích tương tcho phép lý giải độ nhy cm thp ca nhp gim trong sàng lc.  
HTHNG DANH PHÁP  
Hthng danh pháp Amsterdam 1972.  
Hthống danh pháp Amsterdam được chọn trong chương trình dành cho bác sĩ sản khoa thc hành vì tính đầy đủ, đơn giản và thc hành ca nó. Cho dù vẫn chưa đáp  
ứng được tính đa dạng lâm sàng ca EFM, nhưng hthng danh pháp Amsterdam 1972 sẽ giúp cho người mi bắt đầu làm quen vi EFM sít gặp khó khăn hơn trong  
vic tìm hiểu ý nghĩa của biểu đồ EFM.  
Trsố tim thai căn bản  
Trsố tim thai căn bản bình thường nm trong khong 110-160 nhp/phút  
.
Gi là tim thai nhanh (tachycardia) khi baseline >160 nhp/phút. Cần lưu ý trong những tháng đầu thai k, nhp tim thai rt nhanh.  
Khi có nhp nhanh, cần lưu ý xem có biến động nào khác ca tim thai hay không. Nhịp nhanh đơn thuần thường chỉ liên quan đến  
nhng tình trạng sinh lý, ít có ý nghĩa bệnh lý. St có thể làm tăng baseline lên 10 nhp/phút cho mi 1°C tăng thân nhiệt.  
Chèn ép tĩnh mạch chủ dưới do tcung blệch (P) cũng làm tăng nhịp tim thai. Các thuốc cường trc giao cm hay c chế đối  
giao cảm cũng có thể gây tăng nhịp tim thai.  
o
o
Nhp tim thai gi là nhanh vừa khi Baseline >160 nhưng ≤180 nhp/phút  
Nhp tim thai gi là nhanh trm trng khi Baseline ≥180 nhp/phút  
.
.
Gi là tim thai chm (bradycardia) khi Baseline <110 nhp/phút  
.
Nhịp tim thai căn bản chm vừa ít có ý nghĩa bệnh lý, nhưng cần lưu ý đến nhng biến đổi kèm theo trên EFM nht là ca  
variability và nhp gim. Nhp chm trm trọng thường có ý nghĩa bệnh lý nhưng liên quan đến rt nhiu yếu tố như tưới máu cơ  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
4
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
tim, thuc dùng hay nhng dn truyền nhĩ thất. Lưu ý biểu đồ EFM không có variability cho thy không có bt ccan thip nào  
ca hành não có thể đến được trung tâm điều khin nhp tht.  
o
o
Nhp tim thai gi là chm vừa khi Baseline <110 nhưng ≥100 nhp/phút  
.
Nhp tim thai gi là chm trm trng khi Baseline <100 nhp/phút  
.
Dao động ni ti  
Short-term variability: Thông thường độ dài ca mt chu chuyển tim được điều chnh liên tc theo mt chiều hướng tăng lên hay  
là ngắn đi trong vài chu chuyển tim liên tiếp ri mới được điều chnh ngược li, làm cho trstc thi ca tim thai sẽ dao động  
vi một biên độ ±1-2 lần điều chnh. Thông thường mt lần điều chnh, trstc thi ca tim thai sbiến động khong ±2-3  
nhp, làm cho trsca tim thai sẽ dao động khong ±5 nhp chung quanh trsnền. Như vậy nhìn chung trstim thai tc thi  
scó một biên độ dao động khong 5-10 nhp phút trong thi gian khong vài chu chuyn tim. Khoảng này được hiu là Short-  
term variability hay là dao động ni ti ngn hn.  
Gim short-term variability có ththhin scan thip không hiu quca các phn ng trc giao cảm và đối giao cm trên hot  
động ca tim. Nguyên nhân phbiến nht vn là tình trng thiếu oxy dẫn đến tổn thương hành não, tuy nhiên, nhiều tình trng  
khác cũng có thể dẫn đến sgim hay vng mt tm thi của dao động ni tại như thuốc, thai nhi “ngủ”… Trên EFM, gim dao  
động ni ti làm cho biểu đồ có cm giác phng lng trong mt khong thi gian dài. Do độ chuyên khá thp nên biểu đồ gim  
dao động ni ti cn phải được kho sát cn thn vi tham kho các dkin khác trên EFM ghi dài hn và dkin lâm sàng.  
Long-term variability: biến động nhp theo nhp sxy ra theo chiều hướng từ tăng dần qua nhiu chu chuyn liên tiếp, đạt mt trị  
stối đa, rồi xung dần cũng qua nhiều chu chuyn tim liên tiếp để đạt trsti thiu. Việc điều chỉnh tăng giảm này có tính tun  
hoàn, dao động chung quanh baseline. Trong quá trình điều chnh lên xung, nhiu ln biểu đồ sct qua baseline. Sln ct  
ngang baseline ca EFM trong một đơn vthời gian được hiu là long-term variability. Khi đó, biểu đồ mang dng hình sin tht,  
vi biến thiên có chu khằng định ca short-term variability, làm cho biểu đcó mt long-term variability rt ổn định. Đây là một  
đồ khá đặc trưng ca thiếu máu bào thai, mà thường nht là thiếu máu tán huyết.  
Biểu đồ giả sin.Tăng dao động ni ti là mt tình huống thường gp trên lâm sàng với tính đa dạng rt cao. Các biểu đồ EFM dng gihình sin thhin mt sự  
gia tăng của cbeat-to-beat variability ln short-term và long-term variability, thường được quan sát thy trong 25% các chuyn dbình thưng.  
Các nhp gim  
Các nhp giảm được chia ra làm hai nhóm ln:  
Mt nhóm bao gm các nhp gim hằng định vchình dng ln mi liên quan với cơn co tử cung.  
Mt nhóm na gm các nhp gim không có mi liên quan hằng định với cơn co tử cung, hoc bất định vnhn dng. Nhóm  
các biến đng bất đnh này rt phc tp và có nhiu biến th. Chúng một nhóm được định danh là các nhp gim bất đnh.  
Các nhp gim hằng đnh gm nhp gim sm và nhp gim mun  
Nhp gim sm được đặc trưng bằng  
o
o
o
Khởi đu sm cùng lúc với cơn co.  
Cc tiểu (điểm Nadir) trùng vi cực đại của cơn co, tức chênh lch vthi gian không quá 15 sec.  
Phc hi hoàn toàn cùng lúc vi kết thúc cơn co.  
Nhp gim sm có liên hvi phn xdây X, xảy ra khi đầu thai bchèn ép, và vì thế thường xut hin mun trong chuyn d.  
Nhp gim sớm không đe dọa thai nếu biên độ ca nó không quá sâu (<50 nhp/phút  
Nhp gim mun được đặc trưng bằng  
)
o
Nadir lch >15 sec so với đỉnh cơn co và phục hi chm > 15 sec sau khi cơn co kết thúc. Mt yếu tkhác là khong  
cách tlúc khởi đầu cơn co đến Nadir.  
Nhp gim muộn được gán cho địa chỉ là trao đổi tcung-nhau.  
Các nhp gim bất đnh  
Nhóm thnht ca các nhp gim bất định là các nhp gim hình tam giác rt ngn, rt nhn, khi đầu đột ngt và nhanh. Đây là  
các nhp giảm liên quan đến tình trng thiếu oxy tm thi và thoáng qua gây nên do giảm lượng tuần hoàn trong động mch rn.  
Nhp giảm này thường liên quan đến sự kéo căng dạy rn làm gim thoáng qua và không hoàn toàn tình trạng lưu thông của động  
mch rn. Nhp giảm này không có ý nghĩa bệnh lý. Các nhp gim bất định kiểu trương lực trên cung rn này thường được dn  
trước bng mt nhịp tăng (Shoulder) hay theo sau bng mt nhịp tăng bù trừ.  
Kiu thnhì ca các biến động bất định liên quan đến sự chèn ép lưu thông máu cung rn. Nhp gim bất định kiu chèn ép  
thường có dng mt hình thang, với đáy nhỏ phng hoặc răng cưa. Các nhp gim bất định do chèn ép khởi đầu thường chm và  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
5
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyn dạ bình thường  
Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thc hành sn khoa  
tương ứng vi schèn ép tun tiến ca dây rốn trong cơn co tử cung. Hi phc ca nhp gim bất định cũng tương tự như trong  
nhp gim mun. Tuy nhiên khong trễ có ý nghĩa được tính từ nadir cho đến thời điểm hi phc hoàn toàn. Đáy nhỏ ca nhp  
giảm có hình răng cưa cho phép nghĩ đến dao động ni ti vn còn. Ngược li, svng mt của dao động ni ti Nadir cho phép  
nghĩ đến một tiên lượng xu do tình trng thiếu oxy gây nên.  
Hệ danh pháp Amsterdam ra đời vào thi kỳ đầu ca monitoring sản khoa nên chưa được kim chứng đầy đủ. Outcome ca nhiu kiu biến động tim thai khác  
nhau đã được kim chng và cho thy các biến thể có liên quan đến outcome xu ca nhp gim bất định. Các nhp gim bất định ktrên phn ln thhin hin  
tượng tê lit ca kiểm soát trung ương lên hệ thn kinh tchca tim. Riêng nhp gim kéo dài vn làm nhp gim rất “critical”, vẫn là nhp gim mà outcome là  
không thể đoán được, là đề tài ca những “chỉ trích sáng ngày hôm sau”.  
PHÂN LOI EFM THEO ACOG  
Các sliu của thư viện Cochrane cho thy li giá trchẩn đoán rất kém ca EFM trong bi cnh ly Apgar score, nhp ICU, msanh  
và can thip sanh dng clàm outcome. Chúng không phi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán suy thai, quá mơ hồ và chu ảnh hưởng  
ca quá nhiu yếu t. Vì thế, din gii mt EFM không thchda vào một đoạn biểu đồ. EFM có thể đem lại nhng can thip vô bổ  
và không mong mun. Phân tích mt biểu đồ EFM theo đúng trình tự và đầy đủ, đặt trong mt bi cnh lâm sàng cthlà chìa khoá  
để lý gii một cách đúng đắn vấn đề lượng giá sc khothai nhi ngoài và trong chuyn d. Do độ đặc hiu kém, EFM không được xem  
là yếu tduy nhất định chẩn đoán suy thai hay acidosis. Trái li, EFM là mt bin pháp tm soát rt tt cho các chuyn dcó chiu  
hướng bình thường.  
Năm 2009, hiệp hi các nhà Sn Phkhoa Hoa Kỳ đề nghmt phân loi EFM mang tính thc hành. Phân loi này da trên ý tưởng  
dùng EFM như một bin pháp sàng lc. Theo ACOG 2009, băng ghi EFM đưc phân ra 3 loi: loi I, loi III và loi II.  
EFM loi I thhin mt tình trng cân bng toan-kiềm bình thường thời điểm kho sát.  
EFM loi I dbáo mt tình trạng thai hoàn toàn bình thường thời điểm kho sát, nếu không kèm theo skin nào khác có thcó  
ảnh hưởng đến thai. Nói cách khác, nếu không có skin đặc bit xy ra thì EFM loi I không đòi hỏi mt can thip thời điểm kho  
sát. Chuyn dvới băng ghi loại I có thể đưc theo dõi mt cách thường qui.  
EFM loi I bao gm tt cả các băng ghi EFM thỏa đồng thi các tiêu chun sau:  
o
o
o
Trsố tim thai căn bản 110-160 nhp/phút.  
Dao động ni ti trung bình.  
Không đưc có nhp gim bất định hay nhp gim mun.  
EFM loại III có ý nghĩa bệnh lý, liên quan mt thiết vi mt ri loạn thăng bằng kim toan thi điểm kho sát.  
Do có ý nghĩa bệnh lý, chuyn dvi EFM loại III đòi hỏi mt can thip thích hp, tùy bi cnh lâm sàng, nhm mục đích giải quyết  
nguyên nhân trc tiếp dẫn đến ri loạn thăng bằng kim toan.  
EFM loi III là các EFM vi các tiêu chun sau:  
o
Biểu đvng mt hoàn toàn dao động ni ti và bt kmt trong ba yếu tsau  
.
.
.
Nhp gim mun lp li  
Nhp gim bất đnh lp li  
Trsố tim thai căn bản chm  
EFM loi II có ý nghĩa trung gian.  
EFM loi II không dbáo một thăng bằng kim toan bất thường. Tuy nhiên, chuyn dvi EFM loi II cn được theo dõi và đánh giá  
liên tc. Cần lưu ý rằng đánh giá trên lâm sàng là quan trọng để có thể đưa ra xử lý phù hp.  
EFM loi II là tt ccác EFM không tha tiêu chun ca loi 1 hay loi 3. EFM loi II có thlà:  
o
o
o
o
o
o
o
o
o
Nhp nhanh hay nhp chậm đơn thuần  
Dao động ni ti ti thiu  
Dao động ni ti bng không nhưng không kèm nhịp gim lp li  
Dao động ni ti quá nhiu  
Không có nhịp tăng sau cử động thai  
Nhp gim bất đnh lp lại kèm dao động ni ti ti thiu hay trung bình  
Nhp gim mun lp lại kèm dao động ni ti ti thiu hay trung bình  
Nhp gim kéo dài  
Nhp gim bất định tiên lượng xu  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
6
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 1860
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyển dạ bình thường - Bài: Electronic Fetal Monitoring căn bản trong thực hành sản khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chuyen_da_binh_thuong_bai_electronic_fetal_monitor.pdf