Mối tương quan giữa mức độ phân mảnh DNA tinh trùng và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Killer Cell Therapy: A New Treatment Paradigm for
V. KẾT LUẬN
Solid Tumors. Cancers (Basel) 2019, 11 (10).
3. Suen, W. C.-W.; Lee, W. Y.-W.; Leung, K.-T.;
Pan, X.-H.; Li, G. Natural Killer Cell-Based
Cancer Immunotherapy: A Review on 10 Years
Completed Clinical Trials. Cancer Invest 2018, 36
(8), 431–457.
Mặc dù, tiến hành trên cỡ mẫu khá nhỏ 05
bệnh nhân, nhưng nghiên cứu của chúng tôi
bước đầu cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn
trong việc ứng dụng tế bào miễn dịch tự thân NK
trong sự cải thiện chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối – một
trong những vấn đề quan trọng nhất đối với
nhóm bệnh nhân này. Chúng tôi hy vọng rằng,
đây sẽ là tiền đề để chúng tôi tiến hành nghiên
cứu trên một nhóm bệnh nhân lớn hơn với nhiều
nhóm bênh nhân ung thư hơn nữa để phản ánh
một cách toàn diện hơn nữa giá trị của liệu pháp
này. Đem đến nhiều niềm tin và hy vọng hơn
nữa cho bệnh nhân ung thư những người đang
phải trải qua những đau đớn và mệt mỏi vì căn
bệnh nan y này.
LỜI CẢM ƠN. Kết quả nghiên cứu này thuộc
đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu sử dụng tế bào
miễn dịch tự thân gamma delta T (γδT) và diệt
tự nhiên (NK) trong điều trị ung thư phổi” do
trường Đại học Y Hà Nội chủ trì, PGS.TS Trần
Huy Thịnh làm chủ nhiệm đề tài. Chúng tôi xin
trân trọng cảm ơn.
4. Imai, K.; Matsuyama, S.; Miyake, S.; Suga, K.;
Nakachi, K. Natural Cytotoxic Activity of
Peripheral-Blood
Lymphocytes
and
Cancer
Incidence: An 11-Year Follow-up Study of
a
General Population. Lancet 2000, 356 (9244),
1795–1799.
5. Lê Thu Hà. Đánh Giá Hiệu Quả Thuốc Erlotinib
Trong Điều Trị Ung Thư Phổi Biểu Mô Tuyến Giai
Đoạn Muộn; Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại
học y Hà Nội., 2017.
6. Xie, S.; Wu, Z.; Niu, L.; Chen, J.; Ma, Y.;
Zhang, M. Preparation of Highly Activated Natural
Killer Cells for Advanced Lung Cancer Therapy.
Onco Targets Ther 2019, 12, 5077–5086.
7. Liem, N. T.; Van Phong, N.; Kien, N. T.; Anh,
B. V.; Huyen, T. L.; Thao, C. T.; Tu, N. D.;
Hiep, D. T.; Hoai Thu, D. T.; Nhung, H. T. M.
Phase I Clinical Trial Using Autologous Ex Vivo
Expanded NK Cells and Cytotoxic T Lymphocytes
for Cancer Treatment in Vietnam. Int J Mol Sci
2019, 20 (13).
8. Iyer, S.; Taylor-Stokes, G.; Roughley, A.
Symptom Burden and Quality of Life in Advanced
Non-Small Cell Lung Cancer Patients in France and
Germany. Lung Cancer 2013, 81 (2), 288–293.
9. Tian, W.; Zhang, P.; Yuan, Y.; Deng, X.; Yue,
R.; Ge, X. Efficacy and Safety of Ceritinib in
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sung, H.; Ferlay, J.; Siegel, R. L.; Laversanne,
M.; Soerjomataram, I.; Jemal, A.; Bray, F.
Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN
Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for
36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin 2021.
2. Oh, S.; Lee, J.-H.; Kwack, K.; Choi, S.-W. Natural
Anaplastic
Lymphoma
Kinase‐rearranged
Non‐small Cell Lung Cancer: A Systematic Review
and Meta‐analysis. J Clin Pharm Ther 2020, 45
(4), 743–754.
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ PHÂN MẢNH
DNA TINH TRÙNG VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Nguyễn Thị Hiệp Tuyết1, Nguyễn Văn Trung2,
Nguyễn Thị Thái Thanh2, Đặng Thị Hồng Nhạn2, Lê Minh Tâm2,3
sinh bằng phương pháp ICSI tại Trung tâm Nội tiết
TÓM TẮT53
Sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược
Huế. Đánh giá DNA tinh trùng bằng kỹ thuật phân tán
chất nhiễm sắc, mức độ phân mảnh DNA tinh trùng
được tính giá trị chỉ số phân mảnh (DFI - DNA
fragmentation index). Sau khi ICSI 16 -18 giờ, các tế
bào trứng đã thụ tinh được xác định bởi sự hiện diện
của hai tiền nhân. Phôi được đánh giá theo sự đồng
thuận của Istanbul (2011) vào ngày thứ 2 và 5. Kết
quả: Tỷ lệ thụ tinh ở nhóm DFI ≥ 30% thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm DFI <30%
(80.27±17.47% vs 74.48±17.32%, p= 0,046). Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về
đặc điểm phôi ngày 2, ngày 5. Mức độ phân mảnh
DNA tinh trùng có mối tương quan nghịch với tỷ lệ thụ
tinh sau ICSI (r=-0.185, p=0.014), phương trình hồi
quy tuyến tính: y= - 0.187x+83.55. Kết luận: Sự
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa phân
mảnh DNA tinh trùng và kết quả phôi ở kỹ thuật tiêm
tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang thực hiện trên 175 các cặp vợ chồng điều trị vô
1Ttrường Đại học Y Dược – Đại học Huế
2Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện
trường Đại học Y Dược Huế
3Trường Đại học Y Dược Huế
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hiệp Tuyết
Email: nguyenthihieptuyet@tump.edu.vn
Ngày nhận bài: 9.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021
Ngày duyệt bài: 6.5.2021
225
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
phân mảnh DNA tinh trùng có mối tương quan nghịch
trùng như là một chỉ số độc lập để đánh giá chất
lượng tinh trùng nên nhiều trung tâm HTSS đưa
vào các quy trình phân tích tinh dịch. Ảnh hưởng
của chỉ số phân mảnh DNA (DFI) tinh trùng đến
khả năng thụ tinh và sự phát triển của phôi vẫn
còn chưa rõ ràng. Trong một số nghiên cứu đưa
ra kết quả cho thấy phân mảnh DNA tinh trùng
không làm giảm tỷ lệ có thai ở kỹ thuật tiêm tinh
trùng vào bào tương noãn (ICSI) [9]. Tuy nhiên,
một số khác báo cáo phân mảnh DNA của tinh
trùng có liên quan đến chất lượng phôi và/hoặc
sự phát triển của phôi sau chuyển phôi [4]. Hiện
nay, ở Việt Nam một số trung tâm HTSS và Y sinh
học đã đang tiến hành đánh giá sự phân mảnh
DNA tinh trùng và nồng độ chất oxy hóa trong
mẫu tinh dịch ở nhiều nhóm bệnh nhân khác
nhau. Tuy nhiên, còn khá ít các nghiên cứu
chuyên sâu, thực hiện trên nhiều mẫu bệnh nhân
có thực hiện HTSS để đánh giá mối tương quan
giữa sự phân mảnh DNA tinh trùng và chất lượng
phôi. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
với mục tiêu: “Đánh giá mối tương quan giữa
phân mảnh DNA tinh tùng và kết quả phôi ở kỹ
thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)”.
với tỷ lệ thụ tinh sau ICSI. Xét nghiệm phân mảnh
DNA tinh trùng có giá trị góp phần tiên lượng kết quả
trong điều trị vô sinh.
Từ khóa: Phân mảnh DNA tinh trùng, tiêm tinh
trùng vào bào tương noãn, phân tán chất nhiễm sắc,
phôi nang.
SUMMARY
THE CORRELATION BETWEEN THE SPERM
FRAGMENTATION DNA AND THE OUTCOME
OF IN VITRO FERTILISATION
Objective: To evaluate the correlation between
the sperm fragmentation DNA and the outcome of the
intracytoplasmic sperm injection (ICSI) technique.
Materials and methods: The descriptive cross-
sectional study on 175 infertile couples by ICSI
method at the Center for Reproductive Endocrinology
and Infertility, Hue University Hospital. Evaluation of
sperm DNA fragmentation by using sperm chromatin
dispersion technique, the level of sperm DNA
fragmentation is calculated by the value of the
fragmentation index (DFI - DNA fragmentation index).
After 16-18 hours of injection, the fertilized oocytes
were determined by the presence of two pronuclei.
Embryos were evaluated according to Istanbul
consensus on the day 2 and 5. Results: The rate of
fertilization in group DFI ≥ 30% was difference
statistically lower than in DFI group <30% (80.27 ±
17.47% vs. 74.48 ± 17.32%, p = 0.046). There was
no difference statistically between the two groups DFI
for the quality of embryos on day 2, and day 5. Sperm
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên
175 các cặp vợ chồng điều trị vô sinh bằng
phương pháp ICSI tại Trung tâm Nội tiết Sinh
sản và Vô sinh, Bệnh viện trường Đại học Y
Dược Huế. Thời gian từ 02/2020 đến 12/2020.
- Các biến số nghiên cứu:
+ Thông số tinh dịch đồ: pH, thể tích, mật
độ, độ di động, tỷ lệ sống, hình thái được đánh
giá theo hướng dẫn của WHO (2010)
+ Đánh giá mức độ phân mảnh DNA tinh
trùng: mẫu tinh dịch được phân tích DNA dựa
trên kỹ thuật phân tán chất nhiễm sắc, được cung
cấp bởi Halostech. Đánh giá phân mảnh DNA dựa
vào quầng halo tại đầu tinh trùng. Tiêu chí phân
loại: (1): Tinh trùng có quầng halo lớn: Kích
thước quầng halo ≥ đường kính ngang của nhân;
(2): Tinh trùng có quầng halo trung bình: 1/3
đường kính ngang của nhân < kích thước quầng
halo < đường kính ngang của nhân; (3): Tinh
trùng có quầng halo nhỏ: Kích thước quầng halo
≤1/3 đường kính ngang của nhân; (4): Tinh trùng
không có quầng halo; (5): Tinh trùng thoái hóa:
Tinh trùng có nhân bắt màu kém, không đều.
Chỉ số DFI được tính theo công thức:
DNA fragmentation had
fertilization rate (r = -0.185, p = 0.014), linear
regression equation: =- 0.187x 83.55.
Conclusion: Sperm DNA fragmentation has
a correlation with the
y
+
a
negative correlation with post-ICSI fertilization rates.
Sperm DNA fragmentation assay has a valuation in
predict the results of infertile treatment.
Keyword:
Sperm
DNA
fragmentation,
Intracytoplasmic sperm injection, sperm chromatin
dispersion, blastocyst
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn 15% các cặp vợ chồng trên toàn thế giới
gặp vấn đề về khả năng sinh sản và 50% các
trường hợp này là do nguyên nhân vô sinh nam
[3]. DNA (Deoxyribonucleic acid) tinh trùng liên
quan mật thiết tới khả năng thụ tinh và sự phát
triển của phôi. Người nam giới vô sinh có mức
độ phân mảnh DNA tinh trùng cao hơn so với
những người có khả năng sinh sản bình thường,
việc thụ tinh ở tinh trùng bị phân mảnh DNA có
thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh di truyền ở
thế hệ sau. Trong hỗ trợ sinh sản (HTSS) và
nam học, xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng
được đề xuất trong tìm nguyên nhân, chẩn đoán
ở những trường hợp vô sinh không rõ nguyên
nhân, thất bại làm tổ nhiều lần, giãn tĩnh mạch
thừng tinh…. Giá trị của phân mảnh DNA tinh
(TT - Tinh trùng)
DFI (%) = TT có halo nhỏ + TT không có halo +
TT nhân thoái hóa/ TT đếm được
Chia nhóm nghiên cứu dựa theo giá trị DFI:
226
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Dựa trên khuyến nghị của Halotech cung cấp, kiện 6,0% CO2 và 5,0% O2. Sau khi ICSI 16-18
ngưỡng DFI 30% để phân biệt giữa hai nhóm: giờ, các tế bào trứng đã thụ tinh được xác định
nhóm DFI ≥ 30% (mức độ phân mảnh DNA cao) bởi sự hiện diện của hai tiền nhân. Phôi được
và nhóm DFI <30% (mức độ phân mảnh DNA đánh giá theo sự đồng thuận của Istanbul vào
trung bình và thấp)
ngày thứ 2 và 5 [6].
+ Kỹ thuật ICSI được thực hiện sau 3h thu
- Phân tích thống kê được thực hiện bằng
nhận noãn và chuẩn bị tinh trùng. Tinh trùng phần mềm SPSS (phiên bản 22.0, SPSS Inc). Giá
chuẩn bị cho ICSI được thực hiện theo phương trị trung bình, tỷ lệ phần trăm được so sánh giữa
pháp thang nồng độ. Noãn sau ICSI được nuôi các nhóm. Hệ số tương quan của Pearson (r)
cấy trong giọt 20μL G-TL (Vitrolife, Thụy Điển) được đánh giá theo giá trị của phân mảnh DNA
phủ 3 mL Ovoil (Vitrolife, Thụy Điển) trong điều tinh trùng và kết quả thụ tinh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung, thông số tinh dịch đồ và mối liên quan với mức độ tổn
thương DNA tinh trùng
Tổng
N=175
DFI < 30%
DFI≥ 30%
Đặc điểm
p
N=123
N=52
Đặc điểm chung
36.10 ±5.67 (26 - 27)
33.23±4.59 (21- 47)
Đặc điểm vô sinh
150 (85.7%)
25 (14.3%)
5.01±2.66 (1 -13)
Tuổi chồng
Tuổi vợ
36.23±5.64
33.38±4.56
35.87±5.70
33.00±4.62
0.69
0.79
Vô sinh I
Vô sinh II
Thời gian vô sinh(năm)
106 (85.5%)
18 (14.5%)
5.09±2.58
44 (86.3%)
7 (13.7%)
4.91±2.80
0.55
0.696
Đặc điểm tinh dịch
1.84±1.01 (0.5 – 7.0)
Thể tích (ml)
pH
1.84±1.02
7.10±0.52
1.88±0.98
7.08±0.30
27.24±14.28
27.53±13.79
78.17±9.20
3.50±2.31
0.834
0.775
0.028
0.228
0.399
0.235
0.14
7.12±0.31 (6.0 – 8.4)
31.09±14.11 (3 - 73)
29.14±12.08 (2 - 58)
78.97±8.93 (25 - 95)
3.82±2.14 (0 -14)
Mật độ (106/ml)
32.44±14.13
29.92±11.07
79.41±8.71
3.93±2.10
87.96±5.57
58.90±10.26
Di động tiến tới (%)
Tỷ lệ sống (%)
Hình thái bình thường(%)
Bất thường đầu(%)
Bất thường cổ-đuôi (%)
87.34±5.52 (76 - 99)
58.74±11.10 (30 - 87)
88.42±5.56
58.46±13.17
0.812
Đặc điểm phân mảnh DNA
Quầng halo lớn
Quầng halo trung bình
DFI
32.07±20.79 (0-89.6)
38.26±20.95
17.43±10.66
35.83±13.39
46.23±14.80
0.00
0.00
0.00
43.20±18.25 (4.6 - 86.2) 46.32±19.16
24.29±17.08 (4.4 - 81.6)
15.23±6.55
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới có có DFI cao ≥ 30% là 51/175 (29.12%). Các thông số tinh dịch
không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê, ngoài trừ mật độ tinh trùng ở nhóm DFI cao có mật độ
thấp hơn: DFI < 30% (32.44±14.13. 106/ml) vs DFI ≥ 30% (27.53±13.79.106/ml), p = 0.028. Mức
độ DFI trung bình ở các cặp vợ chồng vô sinh là 24.29±17.08%, ở hai nhóm DFI cao và thấp lần lượt
là: 15.23±6.55 và 46.23±14.80 (p=0.00)
Bảng 2. Mối liên quan giữa sự phát triển của phôi và mức độ phân mảnh DNA tinh trùng
Tổng
N=175
DFI < 30%
DFI≥ 30%
Đặc điểm
p
N=123
N=52
Số noãn MII
Số noãn thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh bình thường
13.38 ±7.32 (5 - 39)
10.23±5.61 (1 - 30)
77.97 ±17.48(16.67-100)
Đánh giá phôi ngày 2
9.85±5.55 (1 -30)
12.95 ±7.14
10.10±5.64
80.27±17.47 74.48±17.32 0.046
14.59±7.59 0.231
10.59±7.59 0.60
Tổng số phôi
9.62 ±5.56 10.29±5.59 0.468
Tỷ lệ phôi < 4 tế bào
Tỷ lệ phôi ≥ 4 tế bào
Tỷ lệ mảnh vỡ < 10%
22.04±19.69(0 – 100)
78.24±19.33(14.29 - 100)
22.04±19.69(0 – 100)
23.42±20.01 19.69±18.70 0.253
76.67±19.39 80.85±18.84 0.191
80.41±22.28 80.09±24.18 0.932
227
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Tỷ lệ mảnh vỡ 10-20%
Tỷ lệ mảnh vỡ > 20%
14.18±17.09(0.00 – 66.67)
5.25±10.64(0 – 71.34)
Đánh giá phôi ngày 5
9.92±5.60 (1-31)
13.81±16.91 15.03±17.63 0.669
5.76±11.04
4.06±9.65
0.336
Tổng số phôi ngày 5
Tỷ lệ tạo phôi nang hữu dụng
Tỷ lệ tạo nang tốt
9.70 ±5.62
10.37±5.57 0.474
84.33±20.64 (0 – 100)
55.60±26.08 (0 - 100)
85.93±18.43 79.97±25.39 0.081
56.00±25.18 53.33±28.54 0.539
Nhận xét: Tỷ lệ thụ tinh ở nhóm DFI ≥ 30% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm DFI
<30% (80.27±17.47% vs 74.48±17.32%, p= 0,046). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai nhóm về đặc điểm phôi ngày 2. Tỷ lệ tạo phôi nang hữu dụng ở nhóm DFI ≥ 30% thấp hơn
so với nhóm DFI <30%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (79.97±25.39 vs85.93±18.43 %, p
= 0.081)
Bảng 3. Mối tương quan giữa đặc điểm
phân mảnh DNA tinh trùng và kết quả thụ tinh
Quầng
trứng. Do đó, sự phát triển của phôi có thể bị trì
hoãn và chất lượng phôi kém được tìm thấy ở
nhóm có DFI cao. Kết quả của chúng tôi ghi
nhận tỷ lệ thụ tinh ở nhóm có DFI ≥ 30% thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm DFI
<30%. Khi đánh giá mối tương quan, kết quả chỉ
ra rằng giữa mức độ phân mảnh DNA tinh trùng
với kết quả thụ tinh có mối tương quan nghịch:
r= -0.185, p=0.014, với phương trình hồi quy
tuyến tính là: y= - 0.187x+83.55. Nghiên cứu
của tác giả Borges và cộng sự (2019) báo cáo
kết quả ICSI từ nhóm bệnh nhân có DFI ≥ 30%
có tỷ lệ thụ tinh, tốc độ phân cắt bình thường và
tỷ lệ phôi tốt vào ngày thứ 3 giảm có ý nghĩa
thống kê so với nhóm có DFI <30%[8]. Một
nghiên cứu tại Việt Nam, cũng báo cáo có mối
tương quan nghịch giữa DFI và tỷ lệ thụ tinh sau
ICSI [1], tuy nhiên một nghiên cứu khác đưa ra
kết quả không ghi nhận các chỉ số của ICSI bao
gồm: tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi ngày 3, tỷ lệ tạo
phôi hữu dụng ngày 3, các kết quả sau chuyển
phôi ngày 3 không chịu ảnh hưởng bới mức độ
phân mảnh DNA tinh trùng[2]. Tuy nhiên, có báo
cáo cho thấy việc phân mảnh DNA không ảnh
hưởng đến kết quả thụ tinh và phát triển phôi
sớm cho đến khi hình thành phôi nang [5].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không ghi
nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm
DFI ở các kết quả phát triển phôi ngày 2 và ngày
5. Tuy nhiên, kết quả thể hiện xu hướng có ý
nghĩa thông kê ở tỷ lệ tạo phôi nang hữu dụng,
ở nhóm DFI ≥ 30% có tỷ lệ tạo phôi nang hữu
dụng thấp hơn so với nhóm DFI <30%, p=
0.081. Ở một số nghiên cứu chỉ ra mức độ phân
mảnh DNA tinh trùng có ảnh hưởng tới chất
lượng phôi sau ICSI: Sivanarayana và cộng sự
(2013), số lượng phôi tiến triển đến ngày 3 và
tốc độ hình thành phôi nang ghi nhận thấy giá trị
cao hơn ở nhóm phân mảnh DNA bình thường (p
< 0,05). Simon và cộng sự (2014), báo cáo
trong giai đoạn phôi ngày 1-2 và 3-5 thì nhóm
phân mảnh DNA thấp có tỷ lệ phôi chất lượng tốt
Quầng
halo
DFI
halo lớn trung
bình
r
p
r
0.039
0.606
0.001
0.134
0.077
0.081
-0.185
0.014
-0.101
Tỷ lệ thụ
tinh
Tỷ lệ tạo
phôi nang
hữu dụng
Tỷ lệ tạo
nang tốt
p
0.990
0.284
0.186
r
p
-0.096
0.208
0.144
0.058
-0.027
0.718
Nhận xét: Mức độ phân mảnh DNA tinh
trùng có mối tương quan nghịch với tỷ lệ thụ
tinh sau ICSI.
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa DFI và tỷ
lệ thụ tinh:
Phương trình hồi quy tuyến tính: y= - 0.187x
+ 83.55
IV. BÀN LUẬN
Ảnh hưởng của phân mảnh DNA tinh trùng
đến chất lượng phôi trong các chu kỳ ICSI vẫn
còn là một vấn đề gây tranh cãi. Trong phương
pháp ICSI, tinh trùng được chọn dựa trên khả
năng di chuyển và hình thái, do vậy tinh trùng
được tiêm bào tương của noãn đã vượt qua một
số rào cản của chọn lọc tự nhiên. Các nghiên
cứu gần đây cho thấy tác động gián tiếp của tổn
thương DNA tinh trùng đối với quá trình thụ tinh
và phát triển phôi sớm thông qua quá trình sửa
chữa vật chất di truyền xảy ra trong tế bào
228
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
cao hơn (p<0,05) và tỷ lệ phôi chất lượng kém này bị ảnh hưởng bởi dự trữ buồng trứng kém
và tuổi mẹ.
(p<0,05) thấp hơn so với nhóm có phân mảnh
DNA cao. Alvarez Sedó và cộng sự (2017) nghiên
cứu có mối tương quan nghịch (r = -0,5) giữa sự
phân mảnh DNA và tỷ lệ tạo phôi nang sau ICSI.
Bên cạnh đánh giá mối liên quan giữa phân
mảnh DNA tinh trùng và kết quả phôi, chúng tôi
đồng thời đánh giá mối liên quan với thông số
tinh dịch đồ thường quy. Kết quả cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mật độ tinh
trùng giữu hai nhóm DFI, p= 0.028. Tinh dịch đồ
là phương pháp thường quy nhưng còn hạn chế
về dự đoán khả năng sinh sản, cũng như giải
thích được đầy đủ nguyên nhân gây vô sinh nam.
Mối liên quan giữa DFI và các thông số tinh dịch
vẫn chưa rõ ràng và khác nhau ở mỗi nghiên cứu.
Trong khi một số nghiên cứu báo cáo mối tương
quan chặt chẽ [10],[12], nhưng những nghiên
cứu khác không thấy có mối liên quan nào giữa
DFI và các thông số tinh dịch đồ. Nghiên cứu của
tác giả Borges và cộng sự báo cáo: thể tích tinh
dịch ở nhóm DFI <30% thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm DFI ≥30% (2.94 ± 0.50 so
với 3.79 ± 1.09, p= 0.001), độ động tiến tới
nhóm DFI < 30% cao hơn có ý nghĩa so với so
với nhóm DFI ≥30 % (54.90 ± 14.27% so với
46.50 ± 16.77%, p = 0.001) [8]. Sivanarayana và
cộng sự ghi nhận DFI có mối tương quan nghịch
với các thông số tinh dịch: nồng độ, khả năng di
động và hình thái bình thường thấp hơn đáng kể
ở nhóm có DFI cao so với nhóm DFI bình thường.
Ngược lại, một số nghiên cứu khác không có mối
tương quan giữa các thông số tinh dịch và DFI.
Thậm chí, ở những người nam giới có mật độ tinh
trùng dưới ngưỡng, không có mối tương quan
giữa sự phân mảnh DNA tinh trùng và di động,
mật độ và hình thái [7].
Với số lượng cỡ mẫu và phương pháp xét
nghiệm DNA tinh trùng khác nhau ở các nghiên
cứu, dẫn đến sự khác nhau về mối liên quan
giữa mức độ phân mảnh DNA tinh trùng đến kết
quả sau ICSI. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
đồng quan điểm nhận định rằng với những tinh
trùng có phân mảnh DNA, khi được chọn để ICSI
tác động ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh, vì
giai đoạn sớm này phụ thuộc vào chất lượng của
giao tử đực và cái. Giá trị của xét nghiệm DNA
tinh trùng trong dự đoán các kết quả được coi là
có liên quan đến mức độ và loại tổn thương DNA
cũng như DNA tinh trùng vốn có khả năng sửa
chữa của tế bào trứng sau thụ tinh. Khả năng
của tế bào trứng để tự sửa chữa tổn thương
DNA của tinh trùng thụ tinh phụ thuộc vào chất
lượng tế bào chất và bộ gen của noãn, yếu tố
V. KẾT LUẬN
Sự phân mảnh DNA tinh trùng có mối tương
quan nghịch với tỷ lệ thụ tinh sau ICSI. Chưa ghi
nhân mối liên quan, mối tương quan giữa phân
mảnh DAN tinh trùng và sự phát triển phôi ngày
2 và ngày 5. Xét nghiệm phân mảnh DNA tinh
trùng có giá trị trong chẩn đoán vô sinh, giải
thích nguyên nhân dẫn đến thất bại trong hỗ trợ
sinh sản, góp phần tiên lượng kết quả trong điều
trị vô sinh.
Lời cảm ơn: “Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị
Hiệp Tuyết được tài trợ bởi Nhà tài trợ thuộc Tập
đoàn Vingroup và hỗ trợ bởi chương trình học
bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ
Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên
cứu Dữ liệu lớn (VinBigdata), mã số
VINIF.2020.TS.44”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Tài Lộc, Mã Phạm Quế Mai,
Nguyễn Ấn Bình và cộng sự. (2016). "Mối
tương quan giữa kết quả tiêm tinh trùng vào bào
tương noãn và sự phân mảnh DNA tinh trùng được
đo bằng phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc
chất tinh trùng (SCSA) " Tạp chí Phụ Sản. 14(04):
70 - 74.
2. Nguyễn Thị Quỳnh Tiên, Mã Phạm Quế Mai,
Dương Nguyễn Duy Tuyền và cộng sự
(2018). "Mối tương quan của chỉ số phân mảnh
DNA tinh trùng và kết quả tiêm tinh trùng vào bào
tương noãn." Tạp chí Phụ Sản. 15(4): 89 - 93.
3. Agarwal A, Mulgund A, Hamada A, et al.
(2015). "A unique view on male infertility around
the globe." Reprod Biol Endocrinol: 1-9.
4. Avendano C , Franchi A , Duran H , et al.
(2010).
"DNA
fragmentation
of
normal
spermatozoa negatively impacts embryo quality
and intracytoplasmic sperm injection outcome."
Fertil Steril. 94(2): 549-557.
5. Bach PV and Schlegel PN (2016). "Sperm DNA
damage and its role in IVF and ICSI." Basic Clin
Androl. 26: 15.
6. Balaban B, Brison D, Calderon G, et al.
(2011). "The Istanbul consensus workshop on
embryo assessment: Proceedings of an expert
meeting." Human Reproduction. 26: 1270-1283.
7. Belloc Stephanie, Benkhalifa Moncef, Cohen-
Bacrie Martine, et al. (2014). "Which isolated
sperm abnormality is most related to sperm DNA
damage in men presenting for infertility
evaluation." Journal of assisted reproduction and
genetics. 31(5): 527-532.
8. Borges EJr, Zanetti BF, Setti AS, et al. (2019).
"Sperm DNA fragmentation is correlated with poor
embryo development, lower implantation rate, and
higher miscarriage rate in reproductive cycles of
non-male factor infertility." Fertil Steril. 112(3):
483-490.
229
Bạn đang xem tài liệu "Mối tương quan giữa mức độ phân mảnh DNA tinh trùng và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- moi_tuong_quan_giua_muc_do_phan_manh_dna_tinh_trung_va_ket_q.pdf