Đặc điểm các vùng phổi theo thang điểm siêu âm phổi ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển được thông khí xâm nhập
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
3. Đỗ Phú Trần Tình và Cộng sự (2012), ‘Phân
tâm Y tế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên vào
năm 2020 trong giai đoạn biến động về cơ cấu
tổ chức của trung tâm Y tế huyện. Kết quả chỉ ra
tỷ lệ gắn kết của NVYT với Trung tâm Y tế huyện
Sông Hinh ở mức trung bình. Trong các cấu
phần của sự gắn kết, cấu phần niềm tự hào là
cấu phần cần được khắc phục nhất.
tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài
của nhân viên trẻ với doanh nghiệp’, Tạp chí phát
triển và hội nhập, 7, tr. 54 - 60.
4. S.M and Akhtar.
N Azeem (2014), "Job
satisfaction and organizational commitment among
public sector employees in Saudi Arabia. ",
nternational Journal of Business and Social
Science, 5(7), p. 128 - 133.
5. Trần Thị Bích Ân (2017), ‘Sự gắn bó của điều
dưỡng lâm sàng với bệnh viện quận Thủ Đức
Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên
quan’, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Hà Nội.
6. Mowday, Richard T, Richard M Steers and
Lyman W Porter, (1979). The measurement of
organizational commitment. Journal of Vocational
Behavior, No.14, pp. 224-247.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. O’Reilly
C. and Chatman J. (1986),
‘Organizational
attachment:
identification,
commitment and psychological
The
effects
of
compliance,
prosocial
internalization
behaviors’, Journal of Applied Psychology, 71, p.
492-499.
of
2. Allen, N. and J. Meyer. (1990). The
measurement and antecedents of affective,
continuance, and normative commitment to the
organization. Journal of Occupational Psychology,
No. 63, 1-18.
7. Trần Kim Dung (2011). Quản trị nguồn nhân
lực. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Nehrir B., Ebadi Abas, Toufighi Shahram, et al.
Relationship of job satisfaction and organizational
commitment in hospital nurses. Journal of Military
Medicine. 2010.
ĐẶC ĐIỂM CÁC VÙNG PHỔI THEO THANG ĐIỂM SIÊU ÂM PHỔI Ở BỆNH
NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN ĐƯỢC THÔNG KHÍ XÂM NHẬP
Đỗ Ngọc Sơn1, Đặng Thị Xuân2, Đặng Duy Hiển3
nhiên điểm siêu âm phổi tổng và từng vùng không
TÓM TẮT62
tăng dần theo mức độ nặng theo phân loại Berlin
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm các vùng phổitheo
2012. Kết luận: Hình ảnh siêu âm phân bố không
bảng điểm siêu âm phổi ở bệnh nhân suy hô hấp cấp
đều giữa các vùng phổi với hình ảnh đông đặc, B2 tập
tiến triển (Acute Respiratory Distress Syndrome –
trung chủ yếu tại vùng sau, dưới của phổi.
ARDS) được thông khí xâm nhập. Đối tượng và
Từ khóa: suy hô hấp cấp tiến triển, bảng điểm
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến
siêu âm phổi.
cứu thực hiện trên 24 bệnh nhân ARDS được thông
khí xâm nhập tại khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức tích
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF LUNG REGIONAL
DISTRIBUTION BY LUNG ULTRASOUND
SCORE IN PATIENTS WITH ACUTE
RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME ON
cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng
10/2020. Siêu âm được thực hiệntrên 12 vùng phổi
theo bảng điểm siêu âm phổi điểm cao nhất 3 điểm
khi có hình ảnh đông đặc, thấp nhất là 0 điểm khi có
hình ảnh A – line. Phân tích phân bố của hình ảnh siêu
âm phổi này theo mức độ nặng của ARDS và theo các
vùng của phổi bằng phần mềm thống kê y học SPSS
20.0. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện 64
lần siêu âm phổi trên 24 bệnh nhân ARDS được thông
khí xâm nhập có tuổi trung bình 44±13 (năm), tỷ lệ
nam: nữ là 2:1. Hình ảnh đông đặc và B – line xuất
hiện chủ yếu tại vùng sau, dưới của phổi. Hình ảnh B2
xuất hiện ở 100% bệnh nhân nghiên cứu. Bệnh nhân
ARDS nặng có nhiều hình ảnh B2 (75%), C (75%) tuy
INVASIVE VENTIATION
Objective: to describe lung regional distribution
by lung ultrasound score in patients with Acute
Respiratory Distress Syndrome (ARDS) on invasive
ventilation. Patients and Methods: A prospective
observational study was carried outon 24 patients with
ARDS who were on invasive ventilation at the
Emergency Department and Intensive Care Unit of
Bach Mai Hospital from October 2019 to October
2020. Lung ultrasound was performed on the 12
regions according to the lung ultrasound score, the
highest score was 3 points with consolidation, the
lowest was 0 points with the A – line. Analysis of the
distribution of the lung ultrasound images by the
severity of ARDS and by lung regional areas, using
medical statistical software SPSS 20.0. Results: 64
lung ultrasounds were performed on 24 ARDS patients
on invasive ventilation with an average age of 44 ± 13
1Trung tâm Cấp cứu A9- Bệnh viện Bạch Mai,
2Trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai
3Trường Đại học Y Hà Nội,
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Ngọc Sơn
Email: sonngocdo@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
264
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
(years), the men:women ratio was 2:1. Consolidation
vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục
tiêu mô tả đặc điểm các vùng phổi theo bảng
điểm siêu âm phổi ở bệnh nhân suy hô hấp cấp
tiến triển (Acute Respiratory Distress Syndrome
– ARDS) được thông khí xâm nhập.
and B-line image appeared mainly in the posterior and
lower areas of the lung, B2 image appeared in 100%
of patients. Majority of patients with severe ARDS
showed B2 image on their lungs (75%), C (75%), but
the total and regional ultrasound scores did not
change accordingly to the severity of ARDS (Berlin
2012) .Conclusion:Lung ultrasonography showed
heterogeneously in distribution between lung areas
with consolidation and B-line image appeared mainly
in the posterior and lower areas of the lung.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân
ARDS được thông khí xâm nhập điều trị tại khoa
Cấp Cứu và khoa Hồi sức tích cực bệnh viện
Bạch Mai thời gian từ 10/2019 – 10/2020.
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Keyword: Acute respiratory distress syndrome,
lung ultrasound score.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Bệnh nhân chẩn đoán ARDS theo tiêu chuẩn
Berlin 20124
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
rất thường gặp trong các khoa hồi sức cấp cứu
có tỷ lệ tử vong cao và di chứng nặng nề. Đặc
trưng của ARDS là tổn thương màng phế nang
mao mạch lan tỏa, tăng tính thấm mao mạch
phổi, làm cho dịch và các chất có trong lượng
phân tử cao từ trong lòng mạch thoát ra ngoài
khoảng kẽ vào phế nang dẫn đến mất thể tích
thông khí bình thường còn gọi là hiện tượng
“phổi nhỏ”(baby lung). Bên cạnh đó tổn thương
phổi trong ARDS phân bố không đồng đều mà
phụ thuộc theo chiều trọng lực nên hình ảnh
đông đặc tập trung chủ yếu tại vùng đáy sau hai
bên1. Hiện nay, chụp X quang và chụp cắt lớp vi
tính lồng ngực vẫn là phương pháp chẩn đoán
hình ảnh thường dùng để đánh giá tổn thương
phổi ở bệnh nhân ARDS. Tuy nhiên, hai phương
pháp này tồn tại những nhược điểm nhất định
như không chính xác, không phổ biến, giá thành
cao, tăng phơi nhiễm với tia X, rủi ro khi vận
chuyển bệnh nhân. Gần đây nhiều nghiên cứu về
giá trị của siêu âm phổi trong ARDS và thu được
những kết quả nhất định. Tương tự như CT, siêu
âm phổi có khả năng đánh giá tốt thông khí từng
vùng phổi, nên được ứng dụng trong theo dõi
đáp ứng khi thực hiện nghiệm pháp huy động
phế nang, thông khí nằm sấp, ECMO2. Ngoài ra,
dựa vào hình ảnh siêu âm thu được có thể phân
loại được dạng tổn thương khu trú hay lan tỏa,
có giá trị trong việc lựa chọn chiến lược thông
khí cũng như tiên lượng tử vong. Bảng điểm siêu
âm phổi (Lung Ultrasound Score – LUS) lần đầu
được giới thiệu bởi Bouhemad, thực hiện trên 12
vùng phổi, tính toán dựa trên các dấu hiệu A
line, B line, đông đặc phổi, đã được chứng minh
là công cụ tốt để đánh giá thông khí các vùng
của phổi3. Hơn nữa siêu âm phổi có ưu điểm tiện
dụng, thực hiện tại giường, chi phí thấp và dễ
dàng lập lại. Hiện tại ở Việt Nam siêu âm phổi
vẫn còn là vấn đề mới, chưa có nhiều nghiên
cứu áp dụng siêu âm phổi trên bệnh nhân ARDS,
- Thông khí nhân tạo xâm nhập ≥ 48h
- Tuổi ≥16
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Rối loạn huyết động nặng không thể thay
đổi tư thế.
- Dị dạng lồng ngực nặng, tràn khí dưới da
không thể thăm dò bằng siêu âm
- Bệnh nhân và người nhà từ chối tham gia
vào nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
tiến cứu
Phương tiện nghiên cứu
- Máy siêu âm SonoSite Edge 2 hãng Fujifilm
có đầu dò cong tần số 3 - 8 MHz và máy siêu âm
LOGIQ P7 của hãng G.E có đầu dò cong tần số 1
– 5 MHz.
- Máy phân tích khí máu Stat Profile Phox
Ultra của hãng NOVA biomedical
- Máy thở The Puritan Bennett 840 của hãng
Medtronic sản xuất tại Ireland
- Máy monitor GE theo dõi tần số tim, tần số
thở, SpO2, huyết áp không xâm nhập và huyết áp
động mạch xâm nhập, áp lực tĩnh mạch trung tâm.
- Các máy xét nghiệm khác: tại labo trung
tâm bệnh viện Bạch Mai
Quy trình nghiên cứu
− Lựa chọn tất cả những bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn trong thời gian nghiên cứu
− Điều trị chuẩn theo quy trình điều trị của
Khoa cấp cứu và Hồi sức tích cực
− Siêu âm tại 12 vùng phổi, ghi lại hình ảnh
thu được mỗi vùng theo bảng điểm siêu âm phổi
tại thời điểm t0 (vào viện), t0 +24h, t0 + 48h
− Xử lý và phân tích số liệu theo mục tiêu
Quy trình siêu âm phổi.
Chuẩn Bị:
* Người thực hiện: Bác sỹ được đào tạo về
siêu âm phổi, một người hỗ trợ, một chuyên gia
chẩn đoán hình ảnh.
265
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
* Dụng cụ: Máy siêu âm Sonosite của hãng
Lưu ý: khi bệnh nhân được thông khí nhân
Fujifilm có đầu dò cong tần số 3 - 8 MHz, máy tạo nằm sấp, bệnh nhân được siêu âm theo thứ
siêu âm LOGIQ P7 của hãng G.E có đầu dò cong tự vùng sau, vùng bên, vùng trước.
tần số 1 – 5 MHz,máy monitor GE theo dõi, bộ
nhớ USB ghi lại video, hình ảnh siêu âm phổi
* Bệnh nhân: tư thế nằm ngửa, đầu bằng.
Tiến hành.
Bước 4. Đưa bệnh nhân về tư thế ban đầu.
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: M, HA, SpO2, kiểm
tra tình trạng catheter, ống nội khí quản
3. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu
Bước 1: Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: Mạch, được phân tích theo phương pháp thống kê y
huyết áp, SpO2, phải đảm bảo tình trạng huyết học, trên chương trình SPSS 20.0.Các thuật toán
động ổn định trước khi tiến hành siêu âm. Kiểm sử dụng bao gồm: Mô tả trung bình và độ lệch
tra tình trạng ống nội khí quản, đường truyền chuẩn cho biến định lượng phân bố chuẩn và mô
catheter.
tả trung vị và tứ phân vị cho biến không chuẩn.
Bước 2: Mỗi bên phổi được chia thành 3 Mô tả tần số và tỉ lệ phần trăm cho biến định
vùng trước, bên, sau bằng các đường giữa tính. Các biến liên tục có phân phối chuẩn được
xương ức, đường nách trước, đường nách sau. kiểm tra bằng phép thử Kolmogorov-Smirno, so
Mỗi vùng này lại được chia làm phần trên và sánh bằng phép thử T-Test.Sự khác biệt có ý
phần dưới bởi đường nằm ngang đi qua khoang nghĩa thống kê khi p < 0,05.
liên sườn 5 được đánh dấu bởi bút mực.
Bước 3: Siêu âm lần lượt 8 vùng ở phía
trước và bên của hai bên phổi.
Tiếp theo, người hỗ trợ nghiêng bệnh nhân,
bộc lộ lần lượt vùng phía sau hai bên phổi. Bác
sỹ tiến hành siêu âm 4 vùng phổi còn lại phía
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu
Bảng 1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của
đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm nhân khẩu
Tần số
Tỉ lệ
(%)
sau hai bên.
Siêu âm sử dụng lát cắt ngang: đầu dò cắt
học
Giới tính
Nam
(n)
ngang qua 2 cung sườn và vuông góc với xương
sườn. Định hướng đầu dò quay lên phía đầu, chỉ
điểm màn hình ở góc bên trái. Hình ảnh của siêu
âm phổi được lưu lại trên USB có đánh dấu chú
thích vùng phổi và thời điểm được siêu âm (t0,
t0 + 24h, t0 + 48h).
16
8
67
33
Nữ
44 ±13 (năm)
Cao nhất: 66, thấp
nhất:16
Tuổi nghiên cứu (năm)
(Trung bình ± SD)
Tổng
24
100
Đánh dấu các vùng phổi quy ước:
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu là nam giới
chiếm tỷ lệ cao với độ tuổi trung bình tương đối
thấp.
L1: vùng trước trên trái , L2, vùng trước dưới
trái, L3: vùng bên trên trái, L4: vùng bên dưới
trái, L5: vùng sau trên trái, L6 vùng sau dưới
trái, R1: vùng trước trên phải, R2, vùng trước
dưới phải, R3: vùng bên trên phải, R4: vùng bên
dưới phải, R5: vùng sau trên phải, R6 vùng sau
dưới phải
Bác sỹ thực hiện ghi điểm từng vùng vào
mẫu nghiên cứu dựa trên nhận định hình ảnh
siêu âm như sau: 0 điểm - đường A hoặc đường
B nhưng số lượng ≤ 3, 1 điểm: đường B1: số
lượng đường B lớn hơn 3, khoảng cách ngang
giữa các đường B > 3mm, 2 điểm: đường B2: số
lượng đường B lớn hơn 3 khoảng cách ngang
giữa các đường B < 3mm, 3 điểm: hình ảnh
đông đặc phổi.
Bảng 1.2. Nguyên nhân ARDS
Tần số Tỷ lệ
Nguyên nhân
(n)
19
7
(%)
79,1
29,2
4,2
Tại phổi
Viêm phổi do vi khuẩn
Viêm phổi do virut
1
Viêm phổi do nấm
Viêm phổi chưa rõ căn nguyên
3
8
3
2
12,5
33,3
12,5
8,3
Đuối nước
Nhiễm khuẩn ngoài phổi
Nhận xét: Nguyên nhân ARDS phần lớn là
tại phổi, trong nhóm này có 1/3 bệnh nhân chưa
xác được căn nguyên vi sinh gây bệnh
Bảng 1.3. Tỷ lệ các biện pháp điều trị
Biện pháp điều trị
An thần
Tần số Tỷ lệ (%)
Hình ảnh, video siêu âm phổi của 12 vùng
được đánh giá lại bởi chuyên gia chẩn đoán hình
ảnh được làm mù, không biết về các dữ liệu lâm
sàng của bệnh nhân.
Điểm LUS cuối cùng ghi nhận theo chuyên
gia chẩn đoán hình ảnh.
24
20
24
3
100
83
100
12,5
8,3
Giãn cơ
Kháng sinh
Kháng nấm
Kháng virus
2
266
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Lọc máu liên tục
Nằm sấp
Mở phổi
Tuần hoàn ngoài cơ thể
16
9
3
66,7
37,5
12,5
4,2
SOFA
LIS
Độ giãn nở phổi
(mL/cm H2O)
PaO2/FiO2(mmHg)
LUS
9 ± 5
2,8± 0,5
25,8 ± 7,5
1
171 ± 67
21,9 ± 4,2
Nhận xét: 100% bệnh nhân được sử dụng
thuốc an thần, kháng sinh. Tỷ lệ bệnh nhân
được lọc máu liên tục 2/3 số bệnh nhân; nằm
sấp được triển khai trên nhiều bệnh nhân.
Nhận xét: Chỉ số SOFA, LIS, LUS của nhóm
nghiên cứu trong ngày thứ nhất tương đối cao,
trong khi đó có sự giảm mạnh về độ giãn nở
phổi và chỉ số PaO2/FiO2
Bảng 1.3. Chỉ số lâm sàng ngày thứ nhất
Trung bình ± độ
Chỉ số
lệch chuẩn
2. Đặc điểm hình ảnh siêu âm phổi theo bảng điểm siêu âm phổi
Biểu đồ 2.1. Phân bố hình ảnh siêu âm phổi theo các vùng của phổi phải (trên)
và phổi trái (dưới)
Biểu đồ 2.2. Điểm siêu âm phổi theo các vùng của phổi
Nhận xét: Hình A chủ yếu xuất hiện ở vùng R1, R2, L1,L2, ít hơn ở vùng L3, R3 và không xuất
hiện tại vùng R6, L6. Hình đông đặc xuất hiện chủ yếu tại vùng phổi bên và sau đặc biệt nhiều tại
vùng R4, R6, L4, L6
Nhận xét: Điểm siêu âm phổi tăng dần theo vị trí vùng phổi theo chiều từ trước ra sau, từ trên
xuống dưới. Điểm siêu âm phổi của vùng phổi phải và trái cũng khác nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p< 0,05.
267
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Bảng 2.1. Phân bố hình ảnh siêu âm phổi theo mức độ nặng (Berlin 2012)
Hình ảnh siêu âm phổi n (%)
Phân nhóm
A
B1
B2
C
Nhẹ (n = 8)
Vừa(n= 12)
Nặng (n = 4)
4 (50)
8 (66,7)
2 (50)
3 (37,5)
10 (83,3)
0 (0)
8 (100)
12(100)
4(100)
3 (37,5)
9 (75)
3 (75)
Nhận xét: Hình ảnh B2 xuất hiện trên tất cả bệnh nhân nghiên cứu, hình ảnh đông đặc xuất hiện
ít ở bệnh nhân ARDS nhẹ, nhiều hơn ở nhóm ARDS nặng và trung bình. Nhóm ARDS nặng không
thấy xuất hiện hình ảnh B1
Biểu đồ 2.3. Điểm siêu âm phổi vùng trước, bên, sau
và tổng theo mức độ nặng của ARDS (Berlin 2012)
Nhận xét: Điểm siêu âm phổi vùng và siêu âm phổi tổng không liên quan với mức độ nặng của
ARDS theo phân loại Berlin. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
hiện ở 25%, 70% và 92% trên nhóm bệnh nhân
IV. BÀN LUẬN
nhẹ, vừa và nặng5. Hình ảnh B2 thể hiện sự
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên
giảm thông khí phổi mức độ nặng, khi có nước,
dịch rỉ viêm, fibrin xâm nhập vào mô kẽ phổi. Có
sự khác biệt như vậy có thể do thời gian từ khi
chẩn đoán ARDS đến thời điểm lấy vào nghiên
cứu của hai nghiên cứu khác nhau. Đa số bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi (71%) có
thời gian từ khi chẩn đoán ARDS đến khi lấy vào
nghiên cứu trên 48 giờ, trong khi đó nghiên cứu
cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên 24 bệnh
nhân ARDS được thông khí xâm nhập có độ tuổi
trung bình là 44 ± 13 (năm), nam giới chiếm đa
số với tỷ lệ nam/nữ: 2/1 (Bảng 1.1). Trong các
yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS, căn nguyên chủ
yếu vẫn là viêm phổi (79%). Trong ngày thứ
nhất, chỉ số LIS, SOFA cao còn PaO2/FiO2 và độ
giãn nở phổi giảm nhiều (Bảng 1.3). Hầu hết các
của Sanjan thực hiện trên bệnh nhân ARDS tại
khoa Cấp cứu nên đa số trong giai đoạn sớm.
phương pháp điều trị đều đã được áp dụng trên
nhóm bệnh nhân nghiên cứu từ điều trị nền tảng
(an thần, giãn cơ , thở máy theo ARDSnet,
2.2. Phân bố hình ảnh theo vùng của
phổi. Kiểu hình phân bố trên siêu âm phổi trong
kháng sinh) cho đến điều trị cứu vãn (mở phổi,
nghiên cứu của chúng tôi giống nghiên cứu của
nằm sấp, ECMO), tuy nhiên tỷ lệ tử vong vẫn
Sanjan, hình ảnh phân bố không đều với hình
cao (67%) (Bảng 1.2)
ảnh B2, C tập trung chủ yếu tại vùng phổi phụ
2. Đặc điểm hình ảnh siêu âm phổi theo
thuộc trọng lực vùng sau và dưới, hình ảnh A tập
bảng điểm siêu âm phổi
trung ở vùng phổi trước không phụ thuộc trọng
2.1. Phân bố hình ảnh theo mức độ
lực (Biểu đồ 2.1). Kiểu hình này tương tự như
nặng. Hình ảnh B2 xuất hiện trên tất cả bệnh
phân bố của tổn thương phổi ARDS khảo sát
nhân trong nghiên cứu (Bảng 2.1), khác với
trên phim cắt lớp vi tính. Điểm siêu âm phổi tăng
nghiên cứu của Sanjan khi hình ảnh B2 chỉ xuất
268
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
dần theo thứ tự trước, bên, sau, từ trên xuống
V. KẾT LUẬN
Hình ảnh siêu âm phân bố không đều giữa
các vùng phổi với hình ảnh đông đặc, B2 tập
trung chủ yếu tại vùng sau, dưới của phổi
dưới sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05 (Biểu đồ 2.2). Hơn nữa điểm siêu âm phổi
vùng sau đóng góp nhiều nhất trong tổng điểm
siêu âm của cả phổi giống với nghiên cứu của
Luigi Pisani (2019)6. Điều này được có thể giải
thích do ngoài tác dụng của trọng lực, vùng phổi
này còn chịu tác động của lực bên ngoài như áp
lực ổ bụng, dịch màng phổi, áp lực ổ bụng và
kích thước tim.
Điểm siêu âm phổi tổng và ba vùng trước,
bên, sau ở ba phân nhóm mức độ nhẹ, vừa,
nặng theo phân loại Berlin khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05 (Biểu đồ 2.3) khác
với nghiên cứu của Luigi Pisani (2019) khi điểm
siêu âm phổi vùng sau tăng dần theo mức độ
nặng của ARDS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gattinoni L, Pesenti A. The concept of “baby
lung.” Intensive Care Med. 2005;31(6):776-84.
2. Mongodi S, Pozzi M, Orlando A et al. Lung
ultrasound for daily monitoring of ARDS patients
on
extracorporeal
membrane
oxygenation:
preliminary experience. ntensive Care Med
2018;44(1):123-124.
.
3. Bouhemad B, Brisson H, Le-Guen M et al.
Bedside ultrasound assessment of positive end-
expiratory pressure-induced lung recruitment. Am
J Respir Crit Care Med. 2011;183(3):341-7.
4. Ferguson N. D, Fan E, Camporota L. The Berlin
definition of ARDS: an expanded rationale,
justification,
and
supplementary
material.
3. Hạn chế của nghiên cứu. Nghiên cứu
của chúng tôi còn một số hạn chế nhất định. Kết
quả siêu âm phổi có được phụ thuộc chủ quan
của người nghiên cứu, chúng tôi cũng chưa đưa
đánh giá được độ lặp lại (Repeatablity/Test-
retest reliability), sự nhất quán của người chẩn
đoán cũng như giữa những người chẩn đoán
(intraobserver và interobserver ). Cỡ mẫu của
chúng tôi nhỏ, cần có những nghiên bổ sung để
đưa đưa ra những kết luận có thể đại diện tốt
cho quần thể nghiên cứu.
Intensive Care Med. 2012;38(10):1573-82.
5. A. Sanjan, S. Vimal Krishnan, Siju V. Abraham,
Babu Urumese Palatty. Utility of Point-of-Care
Lung Ultrasound for Initial Assessment of Acute
Respiratory Distress Syndrome Patients in the
Emergency Department. J Emerg Trauma Shock.
2019;12(4):248-253.
6. Luigi P et al. The diagnostic accuracy for ARDS of
global versus regional lung ultrasound scores - a
post hoc analysis of an observational study in
invasively ventilated ICU patient. Intensive Care
Medicine Experimental. 2019;7(Suppl 1):44.
ĐẶC ĐIỂM TRẦM CẢM TRÊN THANG ĐIỂM PHQ-9
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN K
Đỗ Tuyết Mai1, Nguyễn Tiến Quang1
trầm cảm với ung thư thực quản (p < 0,001; OR =
TÓM TẮT63
1,009, 95% CI = 0,359-2,838) và ung thư đại trực
tràng (p < 0,05; OR = 0,901, 95%CI = 0,358-2,273).
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trầm cảm
với giai đoạn IV với p < 0,05 (OR = 0,196; 95%CI =
0,058-0,660). Theo thang điểm PHQ-9 có 45,2% bệnh
nhân ung thư đường tiêu hóa có biểu hiện trầm cảm
và 17,8% có trầm cảm mức độ trung bình trở lên cần
được can thiệp. Kết luận: Trầm cảm thường gặp ở
người bệnh ung thư đường tiêu hoa. Có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa trầm cảm với ung thư thực
quản, đại trực tràng và giai đoạn muộn.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm trầm cảm trên
thang điểm PHQ-9 ở bệnh nhân ung thư đường tiêu
hóa tại bệnh viện K. Đối tượng: 124 bệnh nhân đã
chẩn đoán xác định ung thư đường tiêu hóa và điều
trị tại bệnh viện K từ tháng 8/2020 đến tháng
10/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 2,6/1, tuổi trung
bình là 57,9 ± 9,65. Đa số có trình độ dưới lớp 10
(57,3%) và độc thân/góa (93,5%). Trầm cảm thường
gặp nhất ở ung thư đại trực tràng (52,4%), tiếp theo
là ung thư thực quản (27,4%) và ít nhất ở ung thư dạ
dày (20,2%), đa số bệnh nhân ở giai đoạn III-IV
(64,5%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
Từ khóa: Trầm cảm, ung thư đường tiêu hóa, đặc
điểm, PHQ-9.
SUMMARY
1Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tuyết Mai
Email: bsdotuyetmai@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 28.4.2021
Ngày duyệt bài: 6.5.2021
THE CHARACTERISTICS OF DEPRESSION
WITH THE PHQ-9 IN GASTROINTESTINAL
CANCER PATIENTS AT K HOSPITAL
Objective: To assess the characteristic of
depression with PHQ-9 in patients with gastrointestinal
cancers at K hospital. Subject: 124 patients were
269
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm các vùng phổi theo thang điểm siêu âm phổi ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển được thông khí xâm nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_cac_vung_phoi_theo_thang_diem_sieu_am_phoi_o_benh_n.pdf