Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc một số ma túy tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
sa niệu quản có 1 trường hợp túi sa niệu quản nhưng bước đầu có thể thấy phẫu thuật nội soi  
lớn đường kính 3cm đã mở túi sa trước khi cắt qua phúc mạc cắt đơn vị thận trên hầu như  
đơn vị thận, 2 trường hợp còn lại có đường kính không có biến chứng đặc biệt nào.  
túi sa lần lượt là 1,8 và 1,6cm sau khi phẫu thuật  
V. KẾT LUẬN  
cắt đơn vịt thận trên đã không ghi nhận còn túi  
Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt đơn vị  
sa niệu quản trên lâm sàng hoặc siêu âm. Với  
thận trên mất chức năng trong điều trị thận niệu  
quản đôi hoàn toàn ở trẻ em là an toàn và hiệu quả.  
kinh nghiệm của mình chúng tôi ưu tiên phẫu  
thuật cắt bỏ đơn vị thận trên trước, mở túi sa  
niệu quản được chỉ định trước mổ nếu túi sa lớn  
gây đái khó hoặc bí đái.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Jordan  
GH,  
Winslow  
BH  
(1993).  
Chúng tôi có 2 trường hợp có tồn tại nang cực  
trên thận không triệu chứng với đường kính là 9  
và 20 mm. Báo cáo của các tác giả khác trên thế  
giới cũng ghi nhận nang cực trên thận không triệu  
chứng. Hiorns và cộng sự đã mô tả tỉ lệ hình  
thành nang nhỏ ở vị trí của thận trên sau phẫu  
thuật là 60% và 80% các nang dịch này hoàn  
toàn không có triệu chứng [7]. Với 2 trường hợp  
nang cực trên thận trong nghiên cứu, chúng tôi  
chưa ghi nhận bất cứ triệu chứng nào, kết quả  
chụp xạ hình thận sau mổ cũng không ghi nhận  
bất thường. Báo cáo của tác giả Gundeti MS cũng  
ghi nhận tỉ lệ 6,8% có tổn thương đơn vị thận  
dưới sau phẫu thuật cắt đơn vị thận trên với cả  
các trường hợp mổ mở hoặc nội soi [8]. Trong 20  
bệnh nhân của nghiên cứu có 2 trường hợp có  
biểu hiện giãn của bể thận đơn vị thận dưới lần  
lượt là 8 và 13mm. Chúng tôi đã tiến hành chụp  
lại xạ hình thận sau phẫu thuật ở các bệnh nhân  
này, kết quả không có tổn thương nhu mô thận  
dưới, thuốc lưu thông bình thường qua hệ tiết  
niệu. Mặc dù cần có thời gian theo dõi lâu dài hơn  
“Laparoendoscopic upper pole partial nephrectomy  
with ureterectomy”. J Urol,150,940-943.  
2. Whitten SM, Wilcox DT (2001). Duplex  
systems. Prenat Diagn, 21,9527.  
3. Nguyn Việt Hoa, Vũ Hồng Tuân (2018). “Nội  
soi sau phúc mc ct thn phmt chức năng  
trong thn niu quản đôi: Kinh nghiệm 31 trường  
hợp”.Tạp chí y hc Vit Nam, s1 tháng 6, 132-137.  
4. Leclair MD, Vidal  
I
et al (2009).  
“Retroperitoneal laparoscopic heminephrectomy in  
duplex kidney in infants and children: a 15-year  
experience”. Eur Urol, 56, 385-389.  
5. Castellan M, Gosalbez  
R et al (2006).  
“Transperitoneal and retroperitoneal laparoscopic  
heminephrectomywhat approach for which  
patient?”. J Urol, 176, 2636-2639.  
6. Borzi PA, Yeung CK (2004). “Selective  
approach for transperitoneal and extraperitoneal  
endoscopic nephrectomy in children”. J Urol, 171,  
814-816.  
7. Hiorns MP, Mazrani W et al (2008). “Follow-up  
imaging after laparoscopic heminephrectomy in  
children”. Pediatr Radiol, 38, 762-765.  
8. Gundeti MS, Ransley PG et al (2005).” Renal  
outcome following heminephrectomy for duplex  
kidney”. J Urol, 173,1743-1744.  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGỘ ĐỘC MỘT SỐ MA TÚY  
TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI  
Đặng Thị Xuân1, Nguyễn Trung Anh2  
gặp: Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA  
TÓM TẮT42  
(19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%). Đặc điểm  
lâm sàng chủ yếu về tim mạch và thần kinh trung  
ương trong hội chứng cường giao cảm và hội chứng  
serotonin: nhịp tim nhanh (73,6%), tăng huyết áp  
(45,8%),sốt (43,1%); Rối loạn ý thức 100% (kích  
thích 58,3%, vật vã 23,6% và 18,1% lẫn lộn/hôn mê);  
tăng tiết mồ hôi (77,8%), giãn đồng tử (59,7%), tăng  
trương lực cơ (55,6%), tăng phản xạ gân xương  
(47,2%); 84,7% có hội chứng serotonin. Cận lâm  
sàng: tăng bạch cầu (41,7%), tăng CK (38,9%), tiêu  
cơ vân (13,9%),suy thận cấp (12,5%), tăng  
troproninT 10%. Kết luận: Đánh giá đặc điểm lâm  
sàng và cận lâm sàng của ngộ độc ma túy cần thiết  
để chẩn đoán và xử trí cấp cứu cho các bệnh nhân.  
Từ khóa: ngộ độc ma túy  
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  
của bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opi  
tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối  
tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 72bệnh  
nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opiđiều trị tại  
Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng  
1/2017 đến 6/2019. Kết quả: Loại ma túy thường  
1Trung Tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai  
2Bệnh viện Lão khoa Trung ương  
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Xuân  
Ngày nhận bài: 5.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 5.5.2021  
174  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Ti Trung tâm Chống độc Bnh vin Bch Mai  
SUMMARY  
trước đây cấp cu rt nhiu các bnh nhân quá  
liu heroin, gần đây ngộ độc ma túy tng hp,  
cần sa, ketamin… gặp ngày càng nhiu, triu  
chng ngộ độc phc tp, nhiu bnh nhân kích  
động, “ngáo đá, gây nguy hại cho bn thân và  
người xung quanh, thm chí cho cthy thuc.  
Hin ti còn thiếu các nghiên cu tng hp về  
đặc điểm ngộ độc các ma túy mi nổi, đa số là  
nhng cht gây nghin tng hp, vì vy chúng  
tôi tiến hành nghiên cu vi mc tiêu: Mô tả đặc  
điểm lâm sàng, cn lâm sàng ca bnh nhân ngộ  
độc ma túy không phi nhóm opi ti Trung tâm  
Chống độc Bnh vin Bch Mai.  
CLINICAL AND LABORATORY  
CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH  
DRUGS OF ABUSE POISONING AT POISON  
CONTROL CENTER BACHMAI HOSPITAL  
Objective: to assess clinical and laboratory  
characteristics of patients with non-opium drugs of  
abuse poisoning. Subjects and Methods:  
A
observational study included 72 poisoned non-opium  
drug poisoning patientstreated at Poison Control  
Center Bach Mai Hospital from 1/2017 to 6/2019.  
Results: Common non-opium drugs of abuse:  
Amphetamine (29.2%), MET (22.2%), MDMA  
(19.4%), THC (20.8%), Ketamin (8.3%). The main  
clinical features of cardiovascular and central nervous  
system in sympathomimetic and serotonin syndromes:  
tachycardia (73.6%), increased blood pressure  
(45.8%), fever (43.1%); Consciousness disorder  
100% (stimulus 58.3%, struggling 23.6% and 18.1%  
confusion/coma), increased sweating (77.8%), dilated  
pupils (59.7%), increased muscle tone (55.6%),  
increased tendon reflexes (47.2%); 84.7% have  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cu: Bnh nhân  
ngộ độc ma túy vào điều trti Trung tâm Chng  
độc từ1/2017 đến 6/2019  
Tiêu chun chn bnh nhân:Bnh nhân  
có các tiêu chun sau [3]  
serotonin  
syndrome.  
Laboratory:  
leukocytosis  
(41.7%), increased CK(38.9%), rhabdomyolysis  
(13.9%), acute renal failure (12.5%), increased  
troproninT (10%). Conclusion: the evaluation of  
clinical and laboratory characteristics in patients with  
drugsof abuse poisoning is essential for early  
diagnosis and management of patients.  
- Bnh ssdụng ma túy (ma túy đá, thuốc  
lc, ketamin, cần sa, …)  
- Biu hin lâm sàng ngộ độc ma túy  
- Xét nghiệm độc chất nước tiu thy ma túy.  
Tiêu chun loi tr:  
Key words: drugs of abuse poisoning  
- Bệnh nhân sử dụng đồng thời ma túy nhóm  
opi (heroin, morphin, methadon)  
- Ngộ độc đồng thời các chất khác: thuốc,  
hóa chất bảo vệ thực vật…  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ma túy là các cht gây nghin, chất hướng  
thn, gây nên nhiu hly ở các nước trên thế  
gii. Theo báo cáo ca tchc Phòng chng ma  
túy và ti phm Liên Hp Quc, hin tại ước tính  
có từ 167 đến 315 triệu người nghin ma túy  
trên thế gii. Ti châu Á, tlệ người nghin ma  
túy không cao, nhưng với dân số đông, số lượng  
người nghin ma túy vn chiếm tới hơn 40% số  
người nghin trên toàn thế giới. Vùng Đông và  
Đông Nam châu Á có tỉ lệ người nghin chích ma  
túy cao nht, chiếm 27% tng số người nghin  
chích toàn thế gii [1].  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.  
2.2.2. Tiến hành nghiên cứu: thu thập số  
liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất  
- Đặc điểm chung: tuổi, giới, nghề nghiệp,  
tiền sử nghiện ma túy.  
- Bệnh sử: loại ma túy sử dụng, hoàn cảnh,  
nơi và cách sử dụng.  
- Đặc điểm lâm sàng: ý thức, mạch, huyết áp,  
sốt, mồ hôi, trương lực cơ, phản xạ gân xương,  
đồng tử… khi nhập viện và diễn biến  
- Đặc điểm cận lâm sàng: huyết học, hóa sinh  
- Các biến chứng, kết quả điều trị (khỏi, di  
chứng, tử vong).  
- Xét nghiệm định tính các loại ma túy trong  
nước tiểu tại viện Giám định pháp Y bằng  
phương pháp sắc kí khí (GS). Sử dụng máy ủ  
mẫu GC6890N và máy phân tích mẫu ATG1888.  
2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được xử lý theo  
phương pháp thống kê y học, sử dụng phần  
mềm SPSS 20.0. So sánh giá trị 2 trung bình  
bằng Student test, so sánh nhiều giá trị trung  
bình bằng One way ANOVA, so sánh hai tỉ lệ  
bằng X2, mức ý nghĩa thống kê 95%.  
Nghin ma túy ti Vit Nam vẫn đang diễn  
biến phc tp vi chiều hướng ngày càng gia  
tăng. Năm 1994 có số người nghin chích ma  
túy là 55445 người, thì tính đến 12/2013, cả  
nước có trên 180000 người nghin ma túy, số  
người nghiện đang ở cộng đồng chiếm tlệ  
64,5%[2]. Trước đây Heroin (nhóm opi) là chất  
gây nghin chiếm ¾ cht gây nghiện thường  
được sdng. Tuy nhiên, thi gian gần đây các  
loi ma túy mi không phải nhóm opi được sử  
dng ngày càng nhiều, như các loi ma túy tng  
hp bao gm amphetamin và dn xut, lá khát,  
cn sa, ketamin, lysergic acid diethylamid (LSD),  
N2O,…  
175  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
thuốc lắc: 14 BN (19,4%)  
Tetrahydrocannabinol (THC- có nhiều trong  
cần sa): 15 BN (20,8%)  
Ketamin: 6 BN (8,3%)  
- Đường dùng: Đường uống (chiếm 79,2%),  
đường chích hoặc hít (29,8%).  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Một số đặc điểm chung  
Trong thời gian nghiên cứu, có 72 bệnh nhân  
đủ tiêu chuẩn chọn. Kết quả cho thấy:  
- Loại ma túy bệnh nhân sử dụng:  
Amphetamin: 21 BN (29,2%),  
- Kết quả điều trị: Khỏi 66 BN (91,7%), di  
chứng rối loạn tâm thần 6 BN (8,3%)  
Metamphetamin (MET): 16 BN (22,2%),  
Methylenedioxymethamphetamine (MDMA),  
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  
Bảng 1: Đặc điểm về ý thức  
Ý thức  
Loại ma túy  
Kích thích, bồn chồn  
Vật vã  
Lú lẫn/ hôn mê  
p
n
12  
8
%
n
6
%
n
3
%
Amphetamin (n=21)  
MET (n=16)  
57,2  
50,1  
64,3  
60,0  
66,7  
58,3  
28,6  
25,0  
14,3  
33,3  
0
14,3  
25,0  
21,4  
6,7  
4
4
MDMA (n=14)  
THC (n=15)  
Ketamin (n=6)  
Tổng (n=72)  
9
2
3
>0,05  
9
5
1
4
0
2
33,3  
18,1  
42  
17  
23,6  
13  
Nhận xét: Các BN đều có rối loạn về ý thức và tinh thần: kích thích bồn chồn (58,3%), vật vã  
(23,6%) và lú lẫn/ hôn mê (18,1%). Tỉ lệ kích thích, bồn chồn cao nhất đối với BN sử dụng Ketamin  
(66,7%), tiếp đến là MDMA (64,3%). Tỉ lệ hôn mê cao trong nhóm sử dụng Ketamin (33,3%). Tuy  
nhiên, rối loạn ý thức không đủ khác biệt giữa các loại ma túy (p>0,05).  
Bảng 2: Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn khác  
Amphetamin(1) MET(2) MDMA(3) THC(4) Ketamin(5) Chung  
p (1) (2)  
Dấu hiệu  
(3) (4) (5)  
(n = 21)  
16(76,2)  
10(47,6)  
13  
(61,9%  
1(4,8%)  
12(57,1%)  
0
(n = 16) (n = 14) (n = 15) (n = 6)  
11(68,8) 8(57,1) 13(86,7) 5(83,3)  
(n = 72)  
Nhịp tim nhanh  
Sốt  
53(73,6) >0,05  
31(43,1) >0,05  
7(43,8)  
6(37,5%)  
1(6,3%)  
4(28,6) 6(40,0%) 4(66,7)  
6
(42,9%)  
0
4
(66,7%)  
0
Thở nhanh  
9(60,0%)  
38 (52,8%) >0,05  
Thở chậm  
0
2(2,8%)  
>0,05  
Tăng huyết áp  
Giảm huyết áp  
7(43,8%) 5(35,7%) 6(40,0%) 3(50,0%) 33(45,8%) >0,05  
2(13,3%) 2(2,8%) >0,05  
0
0
0
Nhận xét: Những dấu hiệu thường gặp là: nhịp tim nhanh ở 73,6% số bệnh nhân, tăng huyết áp  
45,8%; sốt 43,1% thở nhanh ở 52,8% số bệnh nhân. Tỉ lệ các dấu hiệu khác nhau ở các loại ma  
túy nhưng không đủ khác biệt, p>0,05.  
Biểu đồ 1: Một số đặc điểm lâm sàng  
176  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Nhận xét: - Có 77,8% số BN có tăng tiết mồ hôi, cao nhất là sau dùng Amphetamin (80,9%).  
- Giãn đồng tgp 59,7% sBN, tp trung nhiu nhóm dùng MET, THC và ketamin là 68,7%,  
66,7% và 66,7%; ít nht là BN sdng Amphetamin (47,6%).  
- Tăng trương lực cơ 55,6% số BN, cao nht nhóm THC (73,3%),ít nht là ketamin (33,3%).  
Giảm trương lực cơ ít gặp (9,7%), chyếu nhóm MDMA.  
- Có 47,2% số BN tăng phản xạ gân xương, cao nhất nhóm amphetamin (57,1%) và thp nht  
là ketamin (33,3%). Gim phn xạ gân xương ít gặp (5,6%).  
Biểu đồ 2: Hội chứng Serotonin  
Nhận xét: BN sử dụng 5 loại ma túy trên đều có hội chứng Serotonin: nhiều nhất là Ketamin  
(100%), ở các nhóm sử dụng THC, Amphetamin, MET, MDMA trong nghiên cứu lần lượt là 86,7%;  
85,6%; 81,3% và 78,6%.Cácdấu hiệu thường gặp như bồn chồn kích động, đổ mồ hôi, sốt, tăng  
huyết áp, tim đập nhanh, thở nhanh, tăng phản xạ gân xương, giãn đồng tử.  
Bảng 3. Đặc điểm về xét nghiệm huyết học  
Amphetamin(1) MET(2)  
MDMA(3)  
THC(4) Ketamin(5) Chung p (1) (2)  
Dấu hiệu  
(3) (4) (5)  
(n = 21)  
12(57,1%)  
3(14,3%)  
1(4,8%)  
3(14,3%)  
0
(n = 16)  
(n = 14)  
(n= 15)  
(n=6)  
(n=72)  
Tăng bạch cầu  
Tăng hồng cầu  
Giảm tiểu cầu  
Giảm Fibrinogen  
Giảm PT  
6(37,5%) 5(35,7%) 4(26,7%) 3(50,0%) 30(41,7%) >0,05  
2(12,5%)  
1(6,3%)  
0
0
1(6,7%)  
0
0
0
6(8,3%)  
2(2,8%)  
1(6,3%) 2(14,3%) 3(20,0%) 1(16,7%) 10(13,9%) >0,05  
0
0
1(7,1%)  
0
0
1 (16,7%) 2(2,8%)  
1(1,4%)  
RL đông máu  
0
16,7%)  
0
Nhận xét: Những thay đổi về huyết học gặp với tỉ lệ nhỏ và không khác biệt giữa các loại ma  
túy. Có 41,7% số bệnh nhân có tăng bạch cầu và 1BN dùng THC có rối loạn đông máu.  
Bảng 4. Đặc điểm về xét nghiệm hóa sinh  
Amphetamin(1) MET(2)  
MDMA(3) THC(4) Ketamin(5)  
Chung  
(n = 72)  
5(6,9%)  
p(1) (2)  
Dấu hiệu  
(3)(4)(5)  
(n = 21)  
2(9,5%)  
13(61,9%)  
0
8(38,1%)  
7(33,3%)  
8(38,1%)  
9(42,9%)  
1(4,8%)  
2
(n = 16) (n = 14) (n = 15)  
(n = 6)  
Hạ natri máu  
Hạ kali máu  
Suy thận cấp  
Tăng Glucose  
Tăng AST  
Tăng ALT  
Tăng CK  
Tiêu cơ vân  
Tăng Troponi  
T (n=30)  
2(12,5%) 1(7,1%)  
0
0
6(37,5%) 7(50,0%) 10(66,7%) 5(83,3%) 41(56,9%) >0,05  
2(2,5%)  
5(31,3%) 3(21,4%) 5(33,3%)  
0
0
0
0
2(2,8%)  
21(29,2%) >0,05  
6(37,5%) 3(21,4%) 1(6,7%) 2(33,3%) 19(26,4%) >0,05  
3(18,8%) 3(21,4%) 2(13,3%) 3(50,0%) 19(26,4%) >0,05  
6(37,5%) 4(28,6%) 6(40,0%) 3(50,0%) 28(38,9%) >0,05  
2(12,5%) 3(21,4%) 2(13,3%) 2(33,3%) 10(13,9%)  
1
3
0
0
0
>0,05  
(22,2%)  
(12,5%)  
(10%  
Nhận xét: - Hạ natri máu gặp ở 6,9% số BN, Tuy nhiên ch13,9% BN có tiêu cơ vân và  
gặp chủ yếu nhóm MET và Amphetamin, không 12,5% có suy thn cp.  
gặp ở BN dùng THC và ketamin. Hạ kali gặp ở  
56,9% số BN, cao nhất ở nhóm ketamin (83,3%).  
- Tăng Glucose ở 29,2% sBN, gp nhiu ở  
nhóm Amphetamin. AST và ALT đều tăng ở 26,4%  
- CK tăng ở 38,9% sBN, cao nht nhóm  
Ketamin (50%) và thp nht là MDMA (28,6%).  
- Chúng tôi chkiểm tra được TroponinT 30  
BN và có 10% có tăng Troponin T  
IV. BÀN LUẬN  
Trong 72 bệnh nhân ngộ độc ma túy không  
phải nhóm opi, chúng tôi thấygặp nhiều nhất là  
177  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Amphetamin 21 BN (29,2%), Metamphetamin 16 (18,1%). Tỉ lệ có kích thích, bồn chồn cao nhất  
BN (22,2%), MDMA 14 BN (19,4%), THC 15 BN đối với người sử dụng Ketamin (66,7%), tiếp  
(20,8%) và Ketamin là 6 BN (8,3%). Thời gian đến là MDMA (64,3%). Tỉ lệ hôn mê cao trong  
gần đây, việc sử dụng các loại ma túy nhóm opi nhóm sử dụng Ketamin (33,3%). Mặc dù sự  
(heroin, morphine) được thay thế dần bằng các khác biệt không đủ có ý nghĩa nhưng có thể thấy  
loại ma túy tổng hợp, chủ yếu trong các cuộc các ma túy trong nghiên cứu đều gây rối loạn ý  
vui. Tại Tây Ban Nha, tác giả Gainza cũng nhận thức ở các mức độ khác nhau. Triệu chứng thần  
thấy việc sử dụng chất gây nghiện bất hợp pháp kinh trung ương là một trong các triệu chứng  
những năm gần đây có sự thay đổi. Dường như chínhkhi ngộ độc chất gây nghiện. Các dấu hiệu  
tỉ lệ sử dụng heroin giảm đi, thay vào đó là sự có thể thay đổi từ lơ mơ, ngủ gà tới hôn mê. Có  
tăng lên và xuất hiện mới của cocain, dẫn xuất chất có tác dụng hỗn hợp kích thích - đối kháng  
Amphetamin như thuốc lắc (MDMA) và Ketamin [4].  
Amphetamin, methamphetamin, MDMA, do kích thích thụ thể sigma [4], [5], [7].  
paramethoxyamphetamin (PMA) và một số dẫn Cần sa có tác dụng lên tâm thần và sinh lý,  
gây phản ứng bồn chồn hay thậm chí loạn thần  
xuất của amphetamin là những ma túy tổng hợp gây thư giãn và hưng phấn ("bay bổng"), thay  
có tác dụng kích thích và gây ảo giác được sử đổi nhận thức, tăng ham muốn tình dục, ở liều  
dụng phổ biến nhất hiện nay. MET là hoạt chất cao có thể gây ảo tưởng thị giác, thính giác, tách  
chủ yếu của dạng chất gây nghiện như ma túy rời thực tế [6]. Ketamin là đối kháng N-methyl-  
đá (hàng đá), tên gọi chung cho các loại ma túy D-aspartat, ức chế tái nhập dopaminh và chủ  
tổng hợp. THC-cần sa còn gọi là marijuana/ vận thụ thể mu-opioid. Đồng thời, Ketamin cũng  
cannabis, là chất kích thích thần kinh từ cây làm cản trở con đường của não trước khi phong  
Cannabis được sử dụng cho mục đích y tế tỏa cảm giác bản thể, ức chế chọn lọc hệ thống  
hoặc giải trí.Ketamin thường có trong thuốc gây đồi thị võ não trước khi ức chế các trung tâm  
mê sử dụng trong y tế, tuy nhiên cũng là chất não (hệ viền và hoạt hóa lưới) [7].  
gây nghiện gần đây được sử dụng nhiều hơn.  
Các triệu chứng của ngộ độc chất gây nghiện  
Hiện nay, nhiều loại ma túy tổng hợp được tìm trên hệ tuần hoàn có thể gặp rối loạn tăng hoặc  
thấy trong sản phẩm như “nước vui”, “ma túy trà giảm huyết áp, nhịp nhanh hoặc chậm, loạn  
sữa”, “bánh cần”.  
nhịp, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, co thắt  
Ma túy chủ yếu sử dụng đường uống mạch,… Kết quả nghiên cứu cho thấy nhịp tim  
(79,2%). Các loại ma túy cũ được sử dụng chủ nhanh là triệu chứng gặp ở phần lớn các BN  
yếu là hít, chích. Ma túy mới có nhiều hình thức (73,6%). Trong đó nhiều nhất là ở người sử  
sử dụng: THC có thể hút, hít hơi, trộn vào thực dụng THC (86,7%), Ketamin (83,3%), Amphetamin  
phẩm, hoặc như chất chiết xuất, ma túy đá (76,2%), MET (68,8%) và MDMA (57,1%). Gần  
(MET) có thể nuốt, hít, uống hoặc tiêm[5], [6].  
một nửa số BN có rối loạn huyết áp, tỉ lệ tăng  
Đặc điểm lâm sang. Hầu hết các chất ma huyết áp là 45,8% vànhiều nhất ở nhóm dùng  
túy có tác dụng lên hệ tim mạch, hệ thần kinh Amphetamin (57,1%). Chỉ có 2 BN có tụt huyết  
trung ương. Các tác dụng trên tiêu hóa, tiết niệu áp sau dùng THC. Chất gây nghiện có rất nhiều  
cũng có thể gặp. Các triệu chứng lâm sàng tác dụng trực tiếp trên hệ thống tim mạch. Tăng  
thường trong 2 hội chứng hội chứng cường giao huyết áp và mạch do cường giao cảm. Tụt huyết  
cảm và hội chứng serotonin[4], [7].  
áp có thể do giãn tĩnh mạchgây giảm cả huyết  
Các triệu chứng thần kinh thường gặp khi áp tâm thu và tâm trương, dấu hiệu này thường  
ngộ độc các loại ma túy này gồm lo lắng, tính không thấy rõ khi bệnh nhân nằm. Không có tác  
khí dễ thay đổi, kích thích, hung hãn, ảo thị, ảo dụng trên tính co bóp và tính dẫn truyền của cơ  
giác, loạn thần kiểu tâm thần phân liệt paranoid. tim ngoại trừ propoxyphen, meperidin hoặc  
Amphetamin có tác dụng kích thích làm giải pentazocin. Các loạn nhịp tim cũng thường là do  
phóng catecholamin đặc biệt là dopamin và thiếu ôxy. Tuy nhiên, nếu tụt huyết áp nhiều cần  
norepinephrin ở đầu tận thần kinh, ức chế tái tìm thêm các nguyên nhân khác như ngộ độc  
hấp thu catecholamin và ức chế monoamine đồng thời các chất khác, sốc giảm thể tích (chấn  
oxidase. Amphetamines đặc biệtlà MDMA, PMA, thương),tổn thương tim…[4].  
fenfluramin, và dexfenfluramin, cũng gây giải  
Tăng thân nhiệt cũng là một triu chng thn  
phóng serotonin và ức chế tái hấp thu serotonin kinh trung ương hay gặp đối vi nhng bnh  
tại xynap thần kinh [5].Các triệu chứng về ý thức nhân ngộ độc cht gây nghin. Sốt là triệu  
gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là kích thích chứng gặp ở gần một nửa số đối tượng nghiên  
bồn chồn (58,3%), vật vã (23,6%) và hôn mê cứu (43,1%) do tăng vận động, cường giao cảm.  
178  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Tỉ lệ này cao nhất trong nhóm sử dụng Ketamin bài tiết không thích hợp của arginine vasopressin  
(66,7%) và thấp nhất trong nhóm dùng MDMA (AVP) do các chất chuyển hóa của thuốc lắc gây  
(28,6%). Tuy vậy, không có sự khác biệt có ý ra. Thuốc lắc gây ra các tác dụng tim mạch  
nghĩa thống kê về tỉ lệ có sốt giữa các nhóm đối thoáng qua với nhiệt độ cơ thể tăng, nhịp tim  
tượng sử dụng các loại ma túy khác nhau.  
nhanh, đổ mồ hôi nhiều, nóng bừng, khô miệng  
Các triệu chứng giao cảm ở các bệnh nhân và tăng cảm giác khát. Tác giả Van Dijken và  
gồm vã mồ hôi, thở nhanh, đồng tử giãn, run, cộng sự năm 2013 nhận thấy tỉ lệ hạ natri máu ở  
buồn nôn…Đa số đối tượng nghiên cứu sử dụng bệnh nhân ngộ độc ma túy là 26,7% [8].Hạ kali  
tất cả các loại ma túy trong nghiên cứu có tăng gặp ở 56,9% số BN, cao nhất ở nhóm sử dụng  
tiết mồ hôi (77,7%), trong đó cao nhất là những ketamin (83,3%), giảm dần ở các nhóm dùng  
người dùng Aphetamin (80,9%) và THC THC (66,7%), Amphetamin (61,9%), MDMA  
(80,0%), thấp nhất là ở nhóm dùng Ketamin (50%) và MET (37,5%), không khác biệt giữa  
(66,7%). Giãn đồng tử gặp ở 59,7% số BN và các loại ma túy (p>0,05).  
nhiều hơn ở nhóm dùng MET, THC và Ketamin là  
Tăng Glucose ở 29,2% số BN, gặp nhiều ở  
68,7%; 66,7% và 66,7%. Trong nghiên cứu này, nhóm Amphetamin. Tăng đường máu là tình  
không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về các triệu trạng thường gặp ở các bệnh nhân cấp cứu. Ở  
chứng giao cảm giữa các nhóm sử dụng ma túy bệnh nhân nặng có hiện tượng bmt tế bào  
khác nhau.Triệu chứng cường giao cảm được tăng sản sinh các protein có tính chất gây tăng  
nhiều tác giả ghi nhận trong ngộ độc các ma túy cortisol, catecholamin, growth hormone gây tình  
tổng hợp [4], [5].  
trạng tăng đường huyết.  
Tỉ lệ có tăng trương lực cơ trong nghiên cứu  
Tăng CK ở 38,9% số BN, cao nhất ở nhóm  
là 55,6%. Tỉ lệ này giảm dần theo thứ tự ở Ketamin (50%) và thấp nhất là MDMA (28,6%).  
người dùng THC (73,3%), Amphetamin (66,7%), Tuy nhiên chỉ có 13,9% BN có tiêu cơ vân và  
MET (50%), MDMA (35,7%) và Ketamin 12,5% có suy thận cấp. Tiêu cơ vân thường do  
(33,3%). 47,2% số bệnh nhân có tăng phản xạ các bệnh nhân bị kích động, vận động nhiều, run  
gân xương, trong đó cao nhất ở nhóm sử dụng cơ. Tiêu cơ vân cũng là nguyên nhân khá thường  
Amphetamin (57,1%) và thấp nhất trong nhóm gặp cả trong ngộ độc ma túy và hội chứng cai  
dùng Ketamin (33,3%). Chưa tới 10% số đối ma túy và cai rượu.  
tượng nghiên cứu có giảm trương lực cơ (9,7%).  
V. KẾT LUẬN  
Mức độ nặng của ngộ độc amphetamin tăng  
Nghiên cứu 72 bệnh nhân ngộ độc ma túy  
theo liều lượng dùng và giảm với mức độ dung  
không phải nhóm opi, chúng tôi thấy: Loại ma  
túy không phải nhóm opi thường gặp tại Trung  
tâm Chống độc là: Amphetamin (29,2%), MET  
(22,2%), MDMA (19,4%), THC (20,8%),  
nạp của người dùng. Có những người dung nạp  
tới 5mg/ngày; gấp 100 lần liều điều trị tối đa  
hằng ngày. Ngộ độc amphetamin gây tử vong  
thường liên quan đến co giật và hôn mê [4].  
Ketamin (8,3%).  
Người bệnh sử dụng và ngộ độc chất gây  
Dấu hiệu lâm sàng chủ yếuvề tim mạch và  
nghiện thường có các triệu chứng Serotonin như  
thần kinh trung ươngtrong hội chứng cường giao  
bồn chồn kích động, đổ mồ hôi, sốt, tăng huyết  
cảm và hội chứng serotonin: Nhịp tim nhanh  
áp, tim đập nhanh, thở nhanh, tăng phản xạ gân  
(73,6%); tăng huyết áp (45,8%), sốt (43,1%);  
Rối loạn ý thức 100% (kích thích 58,3%, vật vã  
xương, giãn đồng tử [6]…Hầu như bệnh nhân sử  
dụng 5 loại ma túy trong nghiên cứu đều có hội  
23,6% và 18,1% lú lẫn/hôn mê); tăng tiết mồ  
chứng Serotonin đặc biệt là ngộ độc Ketamin. Tỉ  
hôi (77,8%), giãn đồng tử (59,7%), tăng trương  
lệ có hội chứng Serotonin ở các nhóm sử dụng  
lực cơ (55,6%), tăng phản xạ gân xương  
(47,2%); 84,7% có hội chứng serotonin. Cận  
lâm sàng: tăng bạch cầu 41,7%, tăng CK 38,9%;  
tiêu cơ vân 13,9%; suy thận cấp 12,5%; tăng  
troproninT 10%. Kết quả điều trị: Khỏi 66 BN  
(91,7%), di chứng rối loạn tâm thần 6 BN (8,3%).  
THC, Amphetamin, MET, MDMA trong nghiên  
cứu lần lượt là 86,7%; 85,6%; 81,3% và 78,6%.  
Cận lâm sàng. Những thay đổi về huyết  
học gặp với tỉ lệ nhỏ và không khác biệt giữa các  
loại ma túy. Có 41,7% số bệnh nhân có tăng  
bạch cầu. Trên thực tế, tăng bạch cầu là phản  
ứng chung của nhiều tác nhân ngộ độc.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Rối loạn điện giải hạ natri máu gặp ở 6,9% số  
bệnh nhân, gặp chủ yếu nhóm MET và  
Amphetamin, không gặp ở bệnh nhân dùng THC  
và ketamin. Yếu tố chính gây hạ natri máu là sự  
1. United Nations Office on Drugs and Crime  
(UNODC) 2016. World Drug Report 2016.  
2. Nguyn Thanh Long và và cng s. Hành vi  
nguy cơ lây nhiễm và tlnhim HIV trong nhóm  
179  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
nghin chích ma túy ti khu vc nông thôn min  
mechanisms of toxicity, and management", CNS  
Drugs, 27(7), tr. 531-43.  
núi tnh Bắc Giang, năm 2010. Tạp chí Y hc thc  
hành2010, s742-743: 197-200  
6. Fogel C Osborne GB (2008), "Understanding  
the motivations for recreational marijuana use  
3. Nguyn ThD, Định hướng chung chẩn đoán  
và xtrí ngộ độc cấp, Tư vấn chẩn đoán và xử trí  
nhanh ngộ độc cp. Nhà xut bn Y hc Hà Ni.  
2004; 9-22.  
among adult Canadians", Substance Use  
&
Misuse,43(3-4), 53972.  
“Ketamine  
4. Gainza I., Nogue S., Martinez Velasco C.,et al  
(2003), "Drug poisoning", An Sist Sanit Navar, 26  
(1): 99-128.  
5. Spiller H. A., Hays H. L., Aleguas A. (2013),  
incidence of mild hyponatraemia in females using  
ecstasy at a rave party, Nephrol Dial Transplant,  
28(9):2277-83.  
"Overdose  
of  
drugs  
for  
attention-deficit  
hyperactivity disorder: clinical presentation,  
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP  
ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP  
Nguyễn Văn Tuấn1, Phạm Hồng Phương2  
TÓM TẮT43  
SUMMARY  
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với  
nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim.  
Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác  
định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng  
thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu:  
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng kết quả  
chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim  
cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối  
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu  
mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân  
nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa  
khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ±  
12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân  
có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết  
áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc  
lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng  
rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập  
viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%,  
sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là  
41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động  
mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD,  
56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có  
hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh  
nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố  
nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh  
viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi  
đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động  
mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là  
45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số  
là hẹp độ 4 và độ 5.  
THE CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES AND  
RESULTS OF PERCUTANEOUS ANGIOGRAPHY  
IN PATIENTS WITH MYOCARDIAL INFARTION  
AT THE NGHE AN GENERAL HOSPITAL  
Acute myocardial infarction is  
a
medical  
emergency with serious complications such as  
cardiogenic shock and arrhythmia. Percutaneous  
coronary angiography is a measure to determine the  
location and extent of coronary artery damage and  
interventions  
to  
re-open  
coronary  
arteries.  
Objectives: To describe the clinical and subclinical  
features and the results of percutaneous coronary  
angiography in patients with acute myocardial  
infarction at the Nghe An General Hospital. Results:  
The average age was 72.5 ± 12.1 years, and male  
accounted for 70.79%. The majority of patients had  
one or more associated risk factors: hypertension  
(51.61%), dyslipidemia (25.80%), smoking (24.90%),  
diabetes ( 22.50%), abuse of alcohol (4.84%). The  
time from chest pain to hospital admission: before 12  
hours was 58.06%, before 24 hours was 67.74%, and  
after 24 hours was 32.26%. The rate of the stenosis  
of one coronary arteries is 41.93%, the stenosis of  
two coronary arteries is 45.16%, the stenosis of three  
coronary arteries is 11.91%. Of which, 75.81% had  
LAD stenosis, 56.45% had RCA stenosis, 43.55% had  
LCX stenosis. Conclusion: Most people with acute  
myocardial infarction have one or more associated  
cardiovascular risk factors. The proportion of patients  
going to the hospital that is capable of performing  
vascular intervention after 24 hours since chest pain  
remains high (32,26%). The rate of one coronary  
stenosis is 41,93%, two coronary stenosis is 45,16%,  
three coronary stenosis is 11,91% and the majority is  
grade 4 and 5 stenosis.  
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, chụp động mạch  
vành qua da  
1Trường Đại học Y khoa Vinh,  
2Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn  
Ngày nhận bài: 2.3.2021  
Keywords:  
percutaneous coronary angiography  
Acute  
myocardial  
infarction,  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một cấp cứu nội  
180  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 3560
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc một số ma túy tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_ngo_doc_mot_so_ma_tuy_tai_tru.pdf