Đặc điểm phát triển tâm - vận động ở trẻ tự kỷ từ 24 đến 72 tháng tuổi tại Thái Nguyên
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
2. Bakhtiyari Mahmood,
Mirzamoradi
Tính ứng dụng của nghiên cứu: Biết được
tỷ suất cao trở thành TSNBN ở các bệnh nhân
thai trứng lớn tuổi, Đánh giá được hiệu quả của
các biện pháp dự phòng: cắt tử cung giúp làm
giảm nguy cơ bị TSNBN, hóa dự phòng kết hợp
với cắt tử cung cũng là lựa chọn tốt cho các
bệnh nhân thai trứng lớn tuổi. Hóa dự phòng
đơn thuần không làm giảm nguy cơ bị TSNBN ở
các bệnh nhân thai trứng lớn tuổi. Qua đó giúp
bác sĩ lâm sàng lựa chọn biện pháp quản lý sau
hút nạo phù hợp, tư vấn tốt hơn giúp bệnh nhân
hiểu và tuân thủ điều trị.
Masoumeh, Kimyaiee Parichehr, et al.
(2015). "Postmolar gestational trophoblastic
neoplasia: beyond the traditional risk factors".
Fertility and sterility, 104 (3), pp. 649-654.
3. Fu J., Fang F., Xie L., et al. (2012).
"Prophylactic chemotherapy for hydatidiform mole
to prevent gestational trophoblastic neoplasia".
Cochrane Database Syst Rev, 10 (10), pp.
Cd007289.
4. Giorgione V., Bergamini A., Cioffi R., et al.
(2017). "Role of Surgery in the Management of
Hydatidiform Mole in Elderly Patients: A Single-
Center Clinical Experience". Int J Gynecol Cancer,
27 (3), pp. 550-553.
5. Kaye D. K. (2002). "Gestational trophoblastic
disease following complete hydatidiform mole in
Mulago Hospital, Kampala, Uganda". Afr Health
Sci, 2 (2), pp. 47-51.
6. Savage P. M., Sita-Lumsden A., Dickson S., et
al. (2013). "The relationship of maternal age to
molar pregnancy incidence, risks for chemotherapy
and subsequent pregnancy outcome". J Obstet
Gynaecol, 33 (4), pp. 406-11.
7. Wang Q., Fu J., Hu L., et al. (2017).
"Prophylactic chemotherapy for hydatidiform mole
to prevent gestational trophoblastic neoplasia".
Cochrane Database Syst Rev, 9, pp. Cd007289.
8. Zhao P., Chen Q., Lu W. (2017). "Comparison
of different therapeutic strategies for complete
hydatidiform mole in women at least 40 years old:
a retrospective cohort study". BMC Cancer, 17
(1), pp. 733.
V. KẾT LUẬN
Tỷ suất TSNBN ở các bệnh nhân thai trứng
lớn tuổi là 33.06%. Các yếu tố liên quan đến
TSNBN bao gồm tuổi ≥46 và có triệu chứng ra
huyết âm đạo. Phẫu thuật cắt tử cung dự phòng
có hiệu quả ở các bệnh nhân thai trứng lớn tuổi,
đủ con, giúp làm giảm nguy cơ TSNBN. Hóa dự
phòng đơn thuần không nên thực hiện do không
làm giảm nguy cơ bị TSNBN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Huy Nhật, Võ Tuấn Minh, Lê Tự Phương
Chi (2014). "Kết quả hóa dự phòng ở bệnh nhân
thai trứng nguy cơ cao tại bệnh viện Từ Dũ". Tập
san Y học TP HCM, tập 18 (1), pp. 58-63.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM-VẬN ĐỘNG Ở TRẺ TỰ KỶ
TỪ 24 ĐẾN 72 THÁNG TUỔI TẠI THÁI NGUYÊN
Lê Thị Kim Dung*, Nguyễn Thị Xuân Hương*, Hoàng Thị Huế*,
Nguyễn Thị Phượng*, Bế Hà Thành*, Trần Tuấn Anh*
các lĩnh vực liên quan đến giao tiếp như: chậm phát
triển ngôn ngữ (95,03%); chậm phát triển lĩnh vực cá
TÓM TẮT68
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm phát triển tâm-vận
động ở trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi mắc rối loạn tự kỷ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả
được thực hiện trên 161 trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi
mắc rối loạn tự kỷ tại Thái Nguyên, thời gian từ năm
2014 đến 2017. Tự kỷ được chẩn đoán xác định theo
tiêu chuẩn DSM-IV và phân loại mức độ theo thang
điểm đánh giá tự kỷ (CARS), đặc điểm phát triển tâm-
vận động được đánh giá bằng test Denver II. Kết
quả: Tuổi trung bình được chẩn đoán tự kỷ 29,87
4,2 tháng, tự kỷ gặp nhiều ở trẻ nam hơn trẻ nữ, tỉ lệ
nam/nữ = 4,75/1; tự kỷ mức độ nặng chiếm tỉ lệ khá
cao (70,2%). Trẻ tự kỷ chậm phát triển nhiều nhất ở
nhân-xã hội (95,65%). Khoảng 73,91% trẻ tự kỷ
chậm phát triển vận động tinh tế, thích ứng và
25,47% trẻ tự kỷ chậm phát triển vận động thô. Trẻ
tự kỷ chậm phát triển ở mức vừa và nặng (DQ <50)
chiếm tỉ lệ 59,0%. Kết luận: Trẻ tự kỷ chậm phát
triển nhiều nhất ở các lĩnh vực liên quan đến giao tiếp
như: chậm phát triển ngôn ngữ, chậm phát triển lĩnh
vực cá nhân-xã hội (95,65%). Trẻ tự kỷ chậm phát
triển ở mức vừa và nặng (DQ <50) chiếm tỉ lệ 59,0%
Từ khóa: Tự kỷ, trắc nghiệm Denver II, ngôn
ngữ, cá nhân-xã hội, phát triển tâm-vận động
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF PSYCHIATRY AND
MOVEMENT DEVELOPMENT IN CHILDREN
WITH AUTISM FROM 24-72 MONTHS
IN THAI NGUYEN
Objectives: Describe the characteristics of
psychiatry and movement development in children
from 24 to 72 months of age with an autism spectrum
*Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kim Dung
Email: lethikimdung@tnmc.edu.vn
Ngày nhận bài: 19.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 14.5.2021
Ngày duyệt bài: 25.5.2021
293
vietnam medical journal n01 - june - 2021
disorder. Subjects and methods: A descriptive
chẩn đoán tự kỷ theo tiêu chuẩn của DSM-IV.
Cha mẹ đẻ của trẻ đồng ý hợp tác nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Chỉnh
hình và Phục hồi chức năng Thái Nguyên (BVCH
& PHCN Thái Nguyên) và Trung tâm Tư vấn hỗ
trợ giáo dục dạy nghề cho trẻ thiệt thòi Thái
Nguyên từ năm 2014 đến năm 2017.
study was conducted on 161 children from 24 to 72
months of age with an autism spectrum disorder in
Thai Nguyen, from 2014 to 2017. Autism was
diagnosed according to DSM-IV and graded according
to the autism assessment scale (CARS), psychomotor
development characteristics were assessed by the
Denver II test. Results: Average age at diagnosis of
autism 29.87
± 4.2 months, autism was more
common in boys than girls, male/female ratio =
4.75/1; Severe autism accounted for a relatively high
rate (70.2%). Children with autism have the most
delay in communication in areas related to
communication such as language delay (95.03%);
retarded personal-social development (95.65%).
About 73.91% of children with autism have delays in
fine and adaptive motor development and 25.47% of
children with autism have gross motor delays. Children
with autism have moderate and severe developmental
delay (DQ < 50) accounting for 59.0%. Conclusion:
Children with autism have the most developmental
delays in communication-related areas such as
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả
cắt ngang
Cỡ mẫu: Sử dụng công thức mô tả 1 tỉ lệ
n = Z12− / 2
d2
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần chọn; p:
tỉ lệ trẻ tự kỷ có quan hệ xã hội, thể hiện tình
cảm kém (ước tính theo nghiên cứu của của Vũ
Thị Bích Hạnh là 89,23%) [1]; q = 1 – p. Z
1 - /2
language delays, personal-social delays (95.65%). là hệ số giới hạn tin cậy, với mức tin cậy 95%
Children with autism have moderate and severe
developmental delay (DQ < 50) accounting for 59.0%
Keywords: Autism, Denver II test, language,
→ Z1-α/2 = 1,96; d là độ chính xác mong muốn là
5% → Thay vào công thức tính được cỡ mẫu tối
thiểu là 148 trẻ. Thực tế chúng tôi đã lựa chọn
được 161 trẻ (130 trẻ ở BVCH & PHCN tỉnh Thái
Nguyên và 31 trẻ ở Trung tâm tư vấn hỗ trợ giáo
dục dạy nghề cho trẻ thiệt thòi Thái Nguyên).
Biến số, chỉ số nghiên cứu: Tuổi của trẻ ở
thời điểm nghiên cứu (tính theo tháng); giới
tính: nam, nữ; khu vực sống: (thành thị, nông
thôn); dân tộc: Kinh, dân tộc khác dân tộc Kinh;
mức độ tự kỷ theo thang điểm CARS: tự kỷ nhẹ-
vừa, tự kỷ nặng.
Sử dụng test Denver II để đánh giá phát triển
tâm-vận động ở trẻ tự kỷ [8]. Các lĩnh vực phát
triển tâm-vận động được đánh giá: (1) Lĩnh vực
cá nhân - xã hội: đánh giá khả năng nhận biết
bản thân, chăm sóc bản thân và thiết lập quan
hệ tương tác với người khác. (2) Lĩnh vực vận
động tinh tế - thích ứng: đánh giá khả năng vận
động khéo léo của đôi tay và khả năng quan sát
tinh tế của đôi mắt. (3) Lĩnh vực ngôn ngữ
(ngôn ngữ nghe hiểu và ngôn ngữ nói): đánh giá
khả năng lắng nghe và đáp ứng với âm thanh,
khả năng phát âm, và sau cùng là khả năng phát
triển ngôn ngữ. (4) Lĩnh vực vận động thô: đánh
giá khả năng phát triển các vận động toàn thân
và khả năng giữ thăng bằng của cơ thể.
individual-society,
development
psychiatry
and
movement
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tự kỷ là một rối loạn phức tạp về phát triển
thần kinh ở mức độ từ nhẹ đến nặng, khởi phát
sớm từ khi trẻ còn nhỏ (thường trước 3 tuổi) và
diễn biến kéo dài với biểu hiện đặc trưng là
khiếm khuyết về tương tác xã hội, ngôn ngữ,
giao tiếp và hành vi định hình, rập khuôn, sở
thích thu hẹp. Trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, tỉ lệ tự kỷ gia tăng một cách đáng lo ngại.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu dịch tễ mới nhất
về tự kỷ tại 8 tỉnh thành đại diện toàn quốc công
bố năm 2019, tỉ lệ mắc tự kỷ ở trẻ 18-30 tháng
là 0,758% [4]. Tại Thái Nguyên, khảo sát tự kỷ ở
lứa tuổi từ 16-60 tháng tại cộng đồng ghi nhận tỉ
lệ này là 0,45% và số trẻ tự kỷ đến can thiệp,
điều trị ở bệnh viện và các trung tâm của địa
phương ngày càng gia tăng nhanh chóng [3].
Điều này gây nhiều gánh nặng về vật chất, tinh
thần cho gia đình trẻ tự kỷ và xã hội. Việc đánh
giá phát triển tâm vận động ở trẻ tự kỷ, không
chỉ giúp sàng lọc mà còn giúp các cán bộ can
thiệp lựa chọn được chiến lược can thiệp phù
hợp và hiệu quả cho mỗi trẻ. Thực tế này thúc
đẩy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với mục tiêu: Mô tả đặc điểm phát triển tâm-vận
động ở trẻ mắc tự kỷ tại Thái Nguyên.
Chỉ số phát triển (DQ) được ước lượng như
sau: DQ = (tuổi phát triển x 100)/tuổi thực
DQ từ 90-100: bình thường; DQ từ 75-90:
dưới mức bình thường
DQ từ 50-75: chậm mức độ nhẹ, trung bình;
DQ <50: chậm mức độ nặng [8]
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Trẻ từ 24
tháng đến 72 tháng tuổi tại Thái Nguyên được
* Phương pháp thu thập số liệu
294
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
(1) Giải thích cho cha/mẹ đẻ trực tiếp nuôi 24-35 tháng và 36-72 tháng (p>0,05).
dưỡng trẻ về mục đích, ý nghĩa phương pháp
3.2. Đặc điểm phát triển tâm-vận động
tiến hành nghiên cứu; (2) Phỏng vấn và quan của trẻ tự kỷ
sát trẻ theo phiếu điều tra; (3)Tiến hành thăm
khám, phỏng vấn, quan sát và đánh giá phát
triển tâm-vận động ở trẻ tự kỷ theo test Denver
II (do bác sĩ tâm thần Nhi khoa, cán bộ tâm lý
và bác sĩ chuyên khoa Nhi thực hiện).
*Xử lý số liệu: Sử dụng các test thống kê
thích hợp. Số liệu được phân tích và xử lý phần
mềm Stata 14 (StataCorp LP, College Statation, TX).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
tham gia nghiên cứu
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ chậm phát triển ở các lĩnh
vực của trẻ tự kỷ
Nhận xét: Kết quả đánh giá sự phát triển ở
các lĩnh vực của trẻ tự kỷ, nhận thấy trẻ chậm
phát triển nhiều nhất ở các lĩnh vực liên quan
đến giao tiếp như: 95,65% trẻ có tình trạng
chậm phát triển lĩnh vực cá nhân-xã hội;
95,03% trẻ tự kỷ chậm phát triển ngôn ngữ.
Đặc điểm chung của
đối tượng nghiên cứu
24-35 tháng
Nhóm tuổi 36-72 tháng
(TB ± SD)*
n (%)
p
51 (31,7)
110 (68,3)
0,001
44,01 ± 13,84
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Kinh
133 (82,6)
28 (17,4)
101 (62,7)
60 (37,3)
124 (77,0)
37 (23,0)
Giới tính
0,001
0,001
0,001
Khu vực
sống
Dân tộc
Khác
(*): TB: giá trị trung bình, SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Trẻ tự kỷ tham gia nghiên cứu có
tuổi từ 36-72 tháng nhiều hơn trẻ từ 24-35
tháng; tự kỷ ở trẻ nam gặp nhiều hơn trẻ nữ, tỉ
lệ trẻ nam/trẻ nữ là 4,75/1; trẻ tự kỷ sinh sống ở
khu vực thành thị nhiều hơn khu vực nông thôn,
trẻ tự kỷ người dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ cao hơn
người dân tộc khác (p<0,001).
DQ trung bình: 44,44 ± 14,74
(Min: 13; Max: 80)
Biểu đồ 3.3. Phân bố mức độ phát triển của
trẻ theo chỉ số DQ
Nhận xét: Trẻ tự kỷ chậm phát triển ở mức
vừa và nặng (DQ <50) chiếm tỉ lệ 59,0%.
Nhẹ-Trung bình Nặng
Tỉ lệ %
72.7
70.2
IV. BÀN LUẬN
80
70
60
50
40
30
20
10
0
64.7
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành mô tả đặc
điểm phát triển tâm-vận động trên 161 trẻ tự kỷ từ
24 tháng đến 72 tháng tuổi tại Thái Nguyên.
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu. Nhóm trẻ tự kỷ trong nghiên cứu
của chúng tôi có tuổi trung bình 44,01±13,84
tháng (thấp nhất: 24 tháng, cao nhất: 71
tháng). Trong 161 trẻ rối loạn phổ tự kỷ, tham
gia nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ yếu là trẻ
nam chiếm tỉ lệ 82,6%, với tỉ lệ nam/nữ: 4,75/1,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05),
tương tự như nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước. Lai M.C và cs (2017) cho rằng
chẩn đoán tự kỷ ở nam giới vượt trội so với nữ
giới, có thể do nữ và nam khác nhau về kiểu
35.3
29.8
27.3
Nhóm tuổi
24-35 tháng
36-72 tháng
Tổng
Biểu đồ 3.1. Phân loại mức độ của tự kỷ
theo thang điểm CARS
Nhận xét: Kết quả đánh giá mức độ tự kỷ
(sử dụng thang điểm CARS) cho thấy trẻ tự kỷ ở
mức độ nặng chiếm tỉ lệ 70,2%. Không nhận
thấy sự khác biệt về mức độ tự kỷ ở 2 nhóm tuổi
295
vietnam medical journal n01 - june - 2021
hình tự kỷ, nữ giới có thể bị nhầm lẫn với bệnh tự kỷ, chúng tôi nhận thấy có đến 95,03% trẻ
tâm thần [7]. Tại tỉnh Thái Nguyên với 46/54 chậm ngôn ngữ, 95,65% trẻ có tình trạng chậm
dân tộc sinh sống, tỉ lệ dân tộc Kinh so với dân phát triển lĩnh vực cá nhân-xã hội. Kết quả này
số trong tỉnh chiếm 73,1%. Do đó, phân bố dân tương tự như nghiên cứu của Gulati Sheffali và
tộc trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là dân cs (2019) trên 128 trẻ tự kỷ thì tỉ lệ trẻ mắc tự
tộc Kinh, chiếm 77% là phù hợp. Ngoài ra, có kỷ có DQ≤ 50 là 60,2% [5] và nghiên cứu của
62,7% trẻ tự kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi Đoàn Thị Ngọc Hoa (2017) trên 117 trẻ rối loạn
cư trú ở vùng thành thị, tương tự nghiên cứu phổ tự kỷ, cho thấy 100% số trẻ tự kỷ này đều
của các tác giả khác [6], phải chăng do cha/mẹ không phát triển phù hợp tuổi ở lĩnh vực ngôn
ở vùng thành phố được tiếp cận với nhiều thông ngữ và cá nhân xã hội, hầu hết ở mức độ nặng
tin hơn nên những trẻ này được đưa đến khám và rất nặng gặp với tỉ lệ 96,6% [2]. Chậm phát
và phát hiện tự kỷ nhiều hơn? Nhưng cũng có triển về ngôn ngữ và các kỹ năng cá nhân xã hội
thể do mức độ đô thị hóa ngày càng tăng, ô là một đặc điểm phổ biến của trẻ tự kỷ, nếu biểu
nhiễm môi trường ngày càng nhiều. Do vậy, việc hiện ở mức độ trầm trọng sẽ làm nặng thêm
tiếp xúc với các yếu tố ô nhiễm môi trường, đặc mức độ của tự kỷ, gây ra nhiều rào cản cho can
biệt là môi trường không khí trong thời kỳ mang thiệp. Theo dõi và đánh giá phát triển định kỳ ở
thai của mẹ và thời thơ ấu của trẻ có thể tiềm ẩn một số mốc tuổi quan trọng như 12 tháng, 18
mối nguy cơ mắc tự kỷ, trong khi đó các chất tháng và 24 tháng có thể giúp phát hiện sớm các
gây ô nhiễm không khí nguy hiểm thường tập rối loạn phát triển, trong đó có tự kỷ. Hiệp hội
trung ở môi trường đô thị. Vì vậy mà tỉ lệ trẻ tự Nhi khoa Mỹ đã đưa ra khuyến cáo sàng lọc phát
kỷ ở khu vực thành thị cao hơn vùng nông thôn triển và tự kỷ nên được thực hiện đồng loạt cho
[6]. Tuy nhiên, cũng có thể còn có những yếu tố trẻ em ở tuổi 18 tháng, 24 tháng. Chúng tôi
khác liên quan đến vấn đề này cần được nghiên nhận thấy rằng việc đánh giá toàn diện các lĩnh
cứu sâu và rộng hơn nữa.
vực phát triển của trẻ là rất cần thiết nhằm phát
Ở biểu đồ 3.1, chúng tôi sử dụng thang điểm hiện sớm các bất thường về phát triển của trẻ
CARS để đánh giá mức độ nặng của tự kỷ, điểm nói chung và phát hiện sớm tự kỷ nói riêng,
CARS trung bình 39,74±5,11 (thấp nhất: 31 đồng thời giúp đánh giá được các khiếm khuyết
điểm, cao nhất: 53 điểm). Khoảng 70,2% trẻ tự về các lĩnh vực của phát triển tâm-vận động ở
kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức độ trẻ tự kỷ, từ đó các bác sĩ và cán bộ can thiệp có
nặng (CARS ≥37 điểm, thấp hơn nghiên cứu của thêm căn cứ lựa chọn được chương trình can
Đoàn Thị Ngọc Hoa (75,2%) [2], có thể do tác thiệp phù hợp, hiệu quả cho trẻ tự kỷ.
giả chọn trẻ tự kỷ tại bệnh viện tuyến Trung
V. KẾT LUẬN
ương, nơi chủ yếu trẻ đến khám và điều trị là
Trẻ tự kỷ chậm phát triển nhiều nhất ở các
những trẻ tự kỷ điển hình nên trẻ tự kỷ mức độ
lĩnh vực liên quan đến giao tiếp như: chậm phát
nặng chiếm tỉ lệ cao hơn. Tham gia vào nghiên
triển ngôn ngữ (95,03%); chậm phát triển lĩnh
cứu của chúng tôi, trẻ được chọn vào nghiên
vực cá nhân-xã hội (95,65%).
cứu là những trẻ sống trong khu vực tỉnh Thái
73,91% trẻ tự kỷ chậm phát triển về vận
Nguyên, ngoài can thiệp tại bệnh viện còn có trẻ
động tinh tế, thích ứng và 25,47% trẻ tự kỷ
can thiệp tại các trung tâm tư nhân và những
chậm phát triển vận động thô.
trường hợp nhẹ hơn chỉ can thiệp tại gia đình,
Trẻ tự kỷ chậm phát triển ở mức vừa và nặng
cũng có thể vì vậy mà số trẻ tự kỷ trong nghiên
(DQ <50) chiếm tỉ lệ 59,0%.
cứu của chúng tôi ở mức độ nặng chiếm tỉ lệ ít
của các tác giả khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4.2. Đặc điểm phát triển tâm-vận động
của trẻ tự kỷ. Chúng tôi sử dụng test Denver II
để đánh giá phát triển tâm-vận động của trẻ tự
kỷ, bởi test này là công cụ rất hữu ích cho việc
đánh giá các vấn đề về tâm-vận động của trẻ tự
kỷ dưới 6 tuổi. Kết quả ở biểu đồ 3.2 và 3.3 cho
thấy, chỉ số DQ trung bình ở trẻ tự kỷ trong
nghiên cứu của chúng tôi là rất thấp, chỉ số DQ
trung bình là: 44,44±14,74 (DQ cao nhất: 80,
DQ thấp nhất: 13), chỉ số DQ <50 chiếm tới
59%; đánh giá về các lĩnh vực phát triển của trẻ
1. Vũ Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thanh Thủy, Đinh
Thị Hoa (2016), “Mô tả đặc điểm lâm sàng ở trẻ
tự kỷ và bước đầu nhận xét kết quả phục hồi chức
năng ngôn ngữ”, Tạp chí Y học lâm sàng, Số
chuyên đề Hội nghị Khoa học Bệnh viện Bạch Mai
lần thứ 28, tr. 295-299.
2. Đoàn Thị Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Thanh Mai
(2017), “Khảo sát đặc điểm giấc ngủ của trẻ tự
kỷ”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 459, tháng 10,
số 2, tr. 192-195.
3. Phạm Trung Kiên, Lê Thị Kim Dung và cộng
sự (2014), “Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc và kết quả
điều trị tự kỷ trẻ em tại Thái Nguyên”, Y học
296
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Thành phố Hồ Chí Minh, 18(4) tr. 74-79.
socio-demographic factors among children aged 18-
30 months in northern Vietnam, 2017”, International
journal of mental health systems, 13, pp. 29-29.
7. Lai M.C, Lerch J.P, Floris D.L, al et (2017),
“Imaging sex/gender and autism in the brain:
Etiological implications”, J Neurosci Res, 95 (1-2),
pp. 380-397.
4. Lê Thị Vui (2020), Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở
trẻ 18-30 tháng và rào cản tiếp cận dịch vụ chẩn
đoán, can thiệp rồi loạn phổ tự kỷ tại Việt Nam,
2017-2019, Luận án tiến sỹ. Đại học Y Hà Nội.
5. Gulati Sheffali, Kaushik Jaya Shankar, Saini
Lokesh, et al (2019), “Development and
validation of DSM-5 based diagnostic tool for
children with Autism Spectrum Disorder”, PloS one,
14 (3), 14 (3), pp. 1-11
6. Hoang Van Minh, Le Thi Vui, Chu Thi Thuy
Quynh, et al (2019), “Prevalence of autism
spectrum disorders and their relation to selected
8. Sularyo Titi, Endyarni Bernie, Lestari Tri, et
al (2012), “Role of Denver II and Development
Quotients in the management of several pediatric
developmental
and
behavioral
disorders”,
Paediatrica Indonesiana, 52 (1), pp. 51-56.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO/HIV
TẠI TRẠM Y TẾ XÃ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
Trần Văn Tùng1, Nguyễn Đắc Trung2, Nguyễn Thị Tố Uyên2
commune health workers adequately recorded TB/HIV
patients; the percentage of correctly providing TB/HIV
TÓM TẮT69
Mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý điều trị bệnh
nhân lao/HIV tại trạm y tế xã của tỉnh Thái Nguyên
năm 2019 – 2020 và phân tích một số yếu tố liên
quan đến kết quả điều trị bệnh nhân lao/HIV. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang trên 60 cán bộ y tế xã và 103 bệnh
nhân lao/HIV được quản lý tại xã năm 2019 - 2020.
Kết quả nghiên cứu: Cán bộ y tế xã ghi chép sổ
sách đầy đủ thông tin cho bệnh nhân lao/HIV là
98,3%, tỉ lệ bệnh nhân được cấp phát thuốc lao theo
đúng thời gian quy định (7-10 ngày/lần) là 0%, tỉ lệ
bệnh nhân được giám sát thường xuyên tại nhà là
70,0%, tỉ lệ bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV được xét
nghiệm đờm lần 1, 2, 3 lần lượt là 77,8%, 74,1%,
66,7%. Tỉ lệ điều trị thành công lao/HIV là 93,3%
(AFB (+)/HIV là 77,8%). Các yếu tố liên quan đến kết
quả điều trị lao/HIV là tuổi, nghề nghiệp, kinh tế gia
đình, điều trị phối hợp ARV và Cotrimoxazole của bệnh
nhân lao/HIV.
drugs for patients (7-10 days/time) was 0%; the
percentage of regular monitoring patients at home
was 70.0%; patients with TB AFB (+)/HIV, who were
tested 1st, 2nd and 3th times, were 77.8% 74.1%,
66.7%, respectively. The successful treatment rate of
TB/HIV patient and AFB (+)/HIV were 93.3% and
77.8%, respectively. The related factors with TB/HIV
treatment outcomes were age, occupation, family
economics, treatment combination between ARV and
Cotrimoxazole of TB/HIV patients.
Keywords: TB/HIV, Management, Treatment,
Thai Nguyen.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là bệnh nhiễm trùng cơ hội phổ biến
nhất gây tử vong ở những người nhiễm HIV. Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) ước tính năm 2019 có
khoảng 10 triệu người mắc lao, trong đó
820.000 trường hợp mắc và 208.000 tử vong do
đồng nhiễm lao/HIV. Việt Nam là nước có gánh
nặng bệnh lao cao, đứng thứ 22 trong 30 nước
có số người đồng nhiễm lao/HIV cao nhất trên
thế giới. Quản lý điều trị lao cho người có HIV
rất khó khăn bởi phải phối hợp nhiều loại thuốc
trong điều trị lao, thuốc điều trị HIV gây nhiều
tác dụng phụ dễ dẫn tới gián đoạn điều trị. Hơn
nữa, người nhiễm HIV tại Việt Nam chiếm tỉ lệ
cao vẫn là nhóm đối tượng nghiện chích ma tuý
do đó việc không tuân đúng theo sự chỉ dẫn của
cán bộ y tế là rất thường xuyên [2]. Tuy nhiên,
nếu quản lý điều trị tốt đồng thời cả lao và HIV
sẽ cải thiện được kết quả điều trị lao, làm giảm tỉ
lệ tử vong [8]. Tỉnh Thái Nguyên có 178 xã,
phường, thị trấn với nhiều xã có lao/HIV. Vậy
thực trạng quản lý điều trị lao/HIV tại các xã
hiện nay như thế nào? Nhằm làm rõ vấn đề đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng
Từ khóa: Lao/HIV, quản lý, điều trị, Thái Nguyên.
SUMMARY
MANAGEMENT AND TREATMENT OF TB/HIV
PATIENTS AT THE COMMUNE HEALTH
CENTER OF THAI NGUYEN PROVINCE
Objectives: To describe the management and
treatment of TB/HIV patients at the Commune Health
Center in Thai Nguyen province and analysis some
factors related to TB/HIV treatment outcomes.
Subjects and research methods: A cross-sectional
study among 60 commune health workers and 103
TB/HIV patients who were managed at the community
health centers in 2019, 2020. Results: 98.3%
1Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
2Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Tùng
Email: tungbvltn@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 17.5.2021
Ngày duyệt bài: 25.5.2021
297
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm phát triển tâm - vận động ở trẻ tự kỷ từ 24 đến 72 tháng tuổi tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_phat_trien_tam_van_dong_o_tre_tu_ky_tu_24_den_72_th.pdf