Tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam năm 2019

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
2. Đinh Thi  
̣Khnh Vân, “Sửa son hthng ng  
nghiên cứu và phát biểu rằng không có mối liên  
hệ có ý nghĩa giữa mảnh gãy dụng cụ với sự  
lành thương của các tổn thương quanh chóp.  
Còn Spili và cs (2005) đã thực hiện nghiên cứu  
và cho thấy rằng mảnh gãy dụng cụ thực sự ảnh  
hưởng có ý nghĩa đến sự lành thương của các  
tổn thương quanh chóp. Chính sự mâu thuẫn  
này làm cho các bác sĩ lâm sàng cần được cung  
cấp thông tin dựa trên những bằng chứng rõ  
ràng hơn để đánh giá được nguy cơ tiềm ẩn của  
sự cố này [8]. Kế hoạch khắc phục hậu quả khi  
gãy dụng cụ xảy ra về cơ bản có 2 hướng là  
quyết định để lại mảnh gãy hay thực hiện lấy  
mảnh gãy ra. Điều này phụ thuộc vào vị trí của  
mảnh gãy như chúng tôi đã trình bày bên trên.  
ty (Làm sch và to dng hthng ng tủy)”,  
Giáo trình ging dy bmôn Nội Nha, Đại hc Y  
Dược TPHCM.  
3. Berutti Elio, Chiandussi Giorgio, Paolino  
Salvatore Davide, Scotti Nicola, Cantatore  
Giuseppe,Castellucci  
Arnaldo,  
and  
Pasqualini Damiano (2012) "Canal Shaping  
with WaveOne Primary Reciprocating Files and  
ProTaper System: A Comparative Study."Journal of  
Endodontics,  
38(  
HYPERLINK  
992399/38/4" \o "Go to table of contents for this  
volume/issue" 4 ), pp.505-509  
4. Bùi Quế Dương (2008), "Ni nha lâm sàng",  
Nhà xut bn Y hc xut bn ln th2, tr. 91-107,  
tr. 155-165  
5. Wu Jintao, Lei Gang, , Yan Ming,Yu Yan,Yu  
Jinhua, and Zhang Guangdong  
(2011)  
"Instrument Separation Analysis of Multi-used  
ProTaper Universal Rotary System during Root  
V. KẾT LUẬN  
Khả năng gãy ở hệ thống trâm Protaper quay  
tay xảy ra khi dụng cụ đã sửa soạn 10±2.7 ống  
tủy. Không có dụng cụ nào bị gãy trong lần sửa  
soạn đầu tiên. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều  
nhất là trâm S1. Khi sự cố gãy dụng cụ xảy ra,  
chiều dài mảnh gãy trung bình là 2.13±1.26mm.  
Mảnh gãy thường có xu hướng nằm gần về phía  
chóp răng hơn là phía miệng ống tủy với khoảng  
cách trung bình từ đỉnh mảnh gãy tới chóp răng  
là 3.09±1.60mm và khoảng cách trung bình từ đầu  
mảnh gãy tới miệng ống tủy là 5.97±1.84mm.  
Canal  
Therapy."Journal  
of  
Endodontics,  
37(6), pp.758-763  
6. Varela-Patin˜o  
Purificacio´n,  
Iban˜ez-  
Pa´rraga Adalce, Rivas-Mundin˜a Berta,  
Cantatore Giuseppe, Otero Luis Xose´, and Martin-  
Biedma Benjamin  
(2010) "Alternating versus  
Continuous Rotation: A Comparative Study of the  
Effect on Instrument Life."Journal of Endodontics,  
36 (HYPERLINK "http:// www.sciencedirect.com/  
science/journal/00992399/36/1" \o "Go to table of  
contents for this volume/issue" 1 ), pp.157-159  
7. Schneider S.W. (1971), “A comparision of canal  
preparation in straight and curved root canals”,  
Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 32(2), pp.271-5.  
8. Spili Peter, Parashos Peter, and Messer H.  
Harold(2005) "The Impact of Instrument  
Fracture on Outcome of Endodontic Treatment".  
Journal of Endodontics, 31(12), pp.845-850  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hoàng THùng (2014), “Bài mở đầu nội nha”,  
Giáo trình ging dy bmôn Chữa răng – Ni nha,  
Đại học Y Dưc thành phHChí Minh.  
TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VĨNH VIỄN Ở TRẺ EM VIỆT NAM NĂM 2019  
Nguyễn Thị Hồng Minh*, Trịnh Đình Hải*  
răng sâu – mất – trám (DMFS) theo tiêu chí của Tổ  
TÓM TẮT  
9
chức Y tế thế giới kết hợp với chỉ số sâu răng sớm của  
ICIDAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sâu răng vĩnh  
viễn xuất hiện sớm và tăng nhanh theo tuổi. Tỷ lệ sâu  
răng cao nhất ở nhóm tuổi 12 – 15 (43,7%) và trung  
bình mỗi trẻ có một đến hai răng sâu không được  
hàn, tỷ lệ răng được điều trị rất thấp. Kết quả này cho  
thấy cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp chăm sóc  
sức khỏe răng miệng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.  
Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng sâu răng  
vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam năm 2019, từ đó hoạch  
định các biện pháp dự phòng sâu răng cho trẻ em  
trong thời gian tới. Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu  
8053 trẻ em chia làm 4 lứa tuổi (6 – 8 tuổi, 9 – 11  
tuổi, 12-14 tuổi và 15-17 tuổi) được chọn theo  
phương pháp ngẫu nhiên, phân tầng nhiều giai đoạn  
từ 14 tỉnh thành đại diện cho cả nước theo các vùng  
địa lý. Tình trạng sâu răng ở trẻ em được ghi nhận bởi  
chỉ số răng sâu – mất – trám (DMFT) và chỉ số mặt  
Từ khóa: Sâu răng vĩnh viễn, trẻ em Việt Nam  
SUMMARY  
SITUATION OF CARIES IN PERMANENT  
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt TƯ, Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh  
Email: tradentist@gmail.com  
Ngày nhận bài: 1/3/2021  
Ngày phản biện khoa học: 29/3/2021  
Ngày duyệt bài: 2/5/2021  
DENTITIONINVIETNAMESECHILDRENIN2019  
The study aims to identify the situation of caries in  
permanent dentition in Vietnamese children in 2019,  
thereby planning measures to prevent dental caries  
for children in the near future. A cross-sectional study  
with a sample size of 8053 children divided into age  
34  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
groups (6-8; 9-11; 12-14 and 15-17 years old) was  
- Thời gian nghiên cứu: 2016 2017.  
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu  
selected according to the randomized, multi-stage  
stratification method from 14 provinces representing  
the whole country by geographic regions. Caries in  
permanent dentition status was recognized by the  
tooth decay - loss - fillings index (DMFT) and the  
surface decay - loss - fillings index (DMFS) according  
to the World Health Organization criteria combined  
with the early tooth decay lesion of ICDAS's index.  
The results showed that permanent caries appeared  
early and increased rapidly with age. The rate of  
caries was highest in the age group of 12-15 (43.7%)  
and on average, each child has 1 to 2 tooth decay  
without filling, the rate of treated teeth was very low.  
This result showed that it is necessary to promote  
dental health care activities for children.  
+Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ 6 -17 tuổi, trẻ  
và bố mẹ đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu.  
+Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ đang mắc các  
bệnh cấp tính, bố mẹ không đồng ý tham gia  
nghiên cứu, không hợp tác trong khi nghiên cứu.  
2.2. Phương phꢀp nghiên cứu  
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu  
mô tả cắt ngang  
Trong nghiên cứu này thì các vùng đã chọn  
mẫu được lựa chọn dựa vào các khu vực địa lý  
bao phủ cả nước. Việt Nam được phân làm bảy  
vùng dựa vào vị trí và các đặc điểm địa lý.  
Từ 7 vùng này chọn ra 14 tỉnh. Tất cả có 28  
quận/huyện được chọn ngẫu nhiên từ 14 tỉnh  
thành. Ở mỗi cấp lựa chọn thì xác suất lựa chọn  
cân xứng với số lượng dân số. Trong mỗi  
quận/huyện được chọn, lập danh sách tất cả các  
trường.Mỗi quận/huyện sẽ chọn ngẫu nhiên 03  
nhóm trường (mỗi cụm gồm 1 trường tiểu học, 1  
trường THCS, 1 trường THPT). Tổng số có 56  
nhóm trường được chọn.  
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu. Mẫu nghiên  
cứu chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, phân  
tầng nhiều giai đoạn. Mỗi nhóm lại bao gồm 4  
nhóm tuổi từ 6 đến 17 tuổi, và các đối tượng  
nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ các lớp  
trong trường tiểu học, trung học cơ sở, và phổ  
thông trung học.  
Nhóm 1 (6-8 tuổi): lớp 1,2,3 (trường tiểu học).  
Nhóm 2 (9-11 tuổi): lớp 4,5 (trường tiểu học)  
và lớp 6 (trường trung học cơ sở).  
Nhóm 3 (12-14 tuổi): lớp 7,8,9 (trường trung  
học cơ sở).  
Nhóm 4 (15-17 tuổi): lớp 10,11,12 (trường  
phổ thông trung học).  
Nhóm tuổi được đánh giá tình trạng sâu răng  
sữa là nhóm 1 và nhóm 2, trong đó nhóm tuổi  
then chốt là 6 tuổi. Công thức tính cỡ mẫu cho  
đơn vị mẫu nhỏ nhất:  
Keywords: Caries in permanent dentition,  
Vietnamese children  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn phổ  
biến nhất ở trẻ em, có thể gặp ở mọi lứa tuổi,  
mọi tầng lớp xã hội. Bệnh xuất hiện sớm và nếu  
không được phát hiện điều trị kịp thời sẽ gây ra  
nhiều biến chứng.Dự phòng sâu răng sớm ở lứa  
tuổi học đường đã được Tổ chức Y Tế Thế giới  
(WHO) khuyến cáo cần triển khai. Chương trình  
chăm sóc răng miệng tại trường học đã và đang  
được quan tâm và thực hiện ở hầu hết các nước  
trên thế giới và trong khu vực từ nhiều thập kỷ  
nay. Tuy nhiên, hiệu quả của những chương  
trình dự phòng bệnh sâu răng ở các nước trên  
thế giới không giống nhau. Ở các nước phát  
triển, sâu răng có xu hướng giảm xuống nhưng  
lại có xu hướng tăng lên ở các nước đang phát  
triển. Bệnh sâu răng có diễn biến phức tạp do  
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nguy cơ, như  
sự hiểu biết, các biện pháp giáo dục của cha mẹ,  
nhà trường, các phong tục, tập quán và thói  
quen ăn uống, vệ sinh răng miệng của học sinh.  
Vì vậy, hiệu quả của các biện pháp dự phòng có  
thể thay đổi, diễn biến khác nhau theo các vùng,  
miền khác nhau. Nghiên cứu được tiến hành  
nhằm đánh giá tình trạng sâu răng ở trẻ em từ  
đó đưa ra những chiến lược toàn diện chăm sóc  
sức khoẻ răng miệng cho trẻ em và cộng đồng.  
(1− / 2)  
e2  
Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian  
nghiên cứu  
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu  
- Địa điểm: 14 tỉnh thành đại diện cho 7 vùng  
địa lý của Việt Nam, bao gồm: vùng núi phía  
bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng duyên  
hải bắc trung bộ, vùng duyên hải nam trung bộ,  
vùng cao nguyên trung bộ, vùng đông nam bộ  
và vùng đồng bằng sông Cửu Long.  
Z2  
(1− / 2)  
: hệ số tin cậy, α=0,05 thì  
Z2  
(1− / 2)  
= 1,96  
P = tần suất ước tính mắc bệnh sâu răng ở  
trẻ em, p=0,8 (80%).  
q= 1-p = 0,2  
e = độ chính xác tuyệt đối mong muốn  
(confident limit around the point estimate),  
thường lấy = 0.05 (5%).  
35  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Từ công thức tính được n = 122. Ước lượng  
sai số 5% ta có cỡ mẫu là 128.  
- Khám bằng dụng cụ chuyên khoa dưới ánh  
sáng đèn sợi quang học  
Như vậy, cỡ mẫu cho mỗi trường là 128 đối  
tượng. Mỗi nhóm tuổi sẽ có 32 đối tượng.  
Cỡ mẫu của điều tra ở trẻ em là: 7168 đối tượng.  
- Người khám là các Bác sĩ Răng Hàm Mặt  
của Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà  
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã được tập huấn  
Thực tế nghiên cứu đã khám cho 8043 trẻ định chuẩn đánh giá lâm sàng và ghi nhận các  
em, đảm bảo lớn hơn cỡ mẫu đã tính.  
2.2.3. Cꢀc bước tiến hành  
tình trạng sâu răng.  
- Trẻ em được khám tư thế nằm trên bàn thấp.  
- Cách khám: khám theo cùng một cách thức  
cho mỗi trẻ em, theo thứ tự bắt đầu từ  
răng 55 cho đến răng 65 ở hàm trên, tiếp  
2.2.3.1. Chuẩn bị nghiên cứu  
Liên hệ cơ sở thực hiện nghiên cứu:  
- Liên hvi Ủy ban Nhân dân và cơ quan y  
tế ca các tnh/ thành, huyn/ qun và xã/ đến từ răng 75 đến răng 85 ở hàm dưới để tránh  
phường đã được chọn và đề nghccán bphi bỏ sót. Khám toàn bộ các mặt răng rồi đọc mã  
hp nghiên cu.  
- Lp danh sách hc sinh và chn ngu nhiên  
theo cmu.  
số cho người ghi chép vào phiếu khám.  
- Ghi nhận tình trạng sâu răng vĩnh viễn:  
0
Răng bình thường  
- Gi phiếu xác nhận đồng ý tham gia nghiên  
cu ca phhuynh trvà phiếu câu hi  
Tập huấn cho cán bộ nghiên cứu  
Chỉ sử dụng những người khám đã được tập  
huấn và định chuẩn. Việc tập huấn và định  
chuẩn đã được tiến hành ở Hà Nội và thành phố  
Hồ Chí Minh.  
Chuẩn bị dụng cụ, công cụ khám răng  
- Chuẩn bị dụng cụ: bộ khay khám răng(khay  
quả đậu, gương, thám châm, cây thăm dò nha  
chu, gắp), bông, cốc nhựa.  
D1  
Tổn thương sớm trên men răng  
Tổn thương trên men, có mất cấu trúc  
men  
Tổn thương mất khoáng, tạo bóng đổi  
màu ở ngà răng, chưa hình thành lỗ  
sâu ở ngà  
D2  
D3  
1
2
3
4
5
6
7
8
Răng sâu  
Răng hàn bị sâu  
Răng hàn không bị sâu  
Răng mất do sâu  
Răng mất không do sâu  
Răng trám bít hố rãnh  
Răng giả cố định, chụp răng, mặt dán  
Răng chưa mọc  
- Nguồn sáng: đèn sợi quang học có kèm  
theo gương khám  
- Phiếu khám: theo mẫu của Tổ chức Y tế thế  
giới “Điều tra sức khỏe răng miệng - Các phương  
pháp cơ bản”, xuất bản lần thứ 5, năm 2013.  
- Áp dụng các biện pháp vô khuẩn theo đúng  
qui trình  
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu  
- Các phiếu khám được kiểm tra trong ngày,  
điều chỉnh các sai sót (nếu có) ngay cuối buổi khám.  
- Các số liệu được phân tích và xử lý bằng  
phần mềm thống kê y học SPSS 16.0.  
2.2.3.2. Quy trình thực hiện khám lâm sàng  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bng 1. Tình trạng sâu răng vĩnh viễn  
DMFT  
DMFS  
tuổi  
n
%
DT  
MT  
0,01  
0,02  
0,04  
0,07  
FT  
DMFT  
0,48  
0,93  
1,62  
1,54  
DS  
MS  
0,01  
0,02  
0,04  
0,07  
FS  
DMFS  
1,28  
2,98  
5,03  
4,81  
6 -8  
420  
692  
879  
731  
20,9  
34,4  
43,7  
36,3  
0,43  
0,80  
1,37  
1,17  
0,04  
0,11  
0,21  
0,30  
1,21  
2,78  
4,70  
4,33  
0,06  
0,18  
0,30  
0,40  
9 - 11  
12 -14  
15 -17  
Nhận xét: u răng vĩnh viễn xuất hiện sớm và tăng nhanh theo tuổi, Từ 6 – 8 tuổi đã có 20,9%  
số trẻ có sâu răng vĩnh viễn,số răng vĩnh viễn sâu tăng lên theo tuổi. trung bình mỗi trẻ có 1 đến 2  
răng sâu. Mức độ sâu răng cũng tăng dần theo tuổi và tỷ lệ răng được điều trị rất thấp.  
Bảng 2:Tình trạng sâu răng vĩnh viễn theo tuổi và giới  
DMFT  
Tuổi  
Giới  
n
Tỷ lệ  
DT  
MT  
FT  
DMFT  
0,48  
0,47  
0,93  
0,92  
nam  
nữ  
nam  
nữ  
239  
181  
383  
309  
20,5  
21,4  
34,3  
34,4  
0,43  
0,42  
0,82  
0,78  
0,01  
0,01  
0,01  
0,02  
0,04  
0,05  
0,11  
0,11  
6-8  
9 - 11  
36  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
nam  
nữ  
nam  
nữ  
477  
402  
344  
387  
45,5  
41,8  
33,3  
39,4  
1,49  
1,30  
1,10  
1,31  
0,04  
0,04  
0,05  
0,09  
0,17  
0,25  
0,27  
0,34  
1,69  
1,59  
1,42  
1,74  
12-14  
15-17  
Nhận xét: Tỷ lệ sâu răng tăngtheo thời gian ở cả hai giới. Ở lứa tuổi từ 6 đến 11, sâu răng cả hai  
giới không có sự khác biệt, tuy nhiên khi trẻ lớn hơn thìsâu răng của nam và nữ có sự khác nhau, ở  
nhóm 12 – 14 tuổi sâu răng của nam lớn hơn nữ, trong khi đó ở nhóm 15 -17 tuổi lại cho kết quả nữ  
cao hơn nam.  
Bảng 3.Tình trạng sâu răng ở cꢀc nhóm tuổi then chốt theo giới  
Tuổi  
Giới  
Nam  
nữ  
n
%
DT  
MT  
FT  
DMFT  
1,56  
1,56  
1,31  
1,95  
163  
136  
106  
129  
46,6  
42,9  
30,6  
40,1  
1,38  
1,20  
0,90  
1,44  
0,03  
0,05  
0,05  
0,08  
0,15  
0,30  
0,36  
0,43  
12  
Nam  
nữ  
15  
Nhận xét: Ở lứa tuổi 12, tình trạng sâu răng ở nam cao hơn nữ, tuy nhiên chỉ số DMFT lại gần  
bằng nhau. Ở trẻ 15 tuổi, hoc sinh nữ sâu răng nhiều hơn nam rõ rệt, chỉ số DMFT cũng cao hơn nhiều.  
Bng 4.Tình trạng sâu răng vĩnh viễn theo cꢀc vùng địa lý.  
DMFT  
Vùng  
tuổi  
n
%
DT  
MT  
FT  
DMFT  
0,44  
0,70  
0,97  
1,15  
0,77  
0,63  
1,46  
2,21  
1,61  
1,43  
0,30  
1,09  
1,89  
1,37  
1,11  
0,32  
0,52  
0,70  
0,91  
0,62  
0,35  
1,02  
2,29  
2,31  
1,47  
0,48  
1,42  
2,52  
2,65  
1,78  
0,43  
0,91  
1,63  
2,01  
1,27  
6-8  
9-11  
12-14  
15-17  
Chung  
6-8  
50  
75  
81  
74  
280  
64  
116  
156  
109  
445  
35  
93  
125  
88  
341  
42  
67  
60  
60  
229  
46  
103  
155  
140  
444  
111  
138  
169  
144  
562  
72  
100  
133  
116  
421  
17,4  
26,0  
28,1  
25,7  
24,3  
22,2  
40,3  
54,2  
37,8  
38,6  
12,2  
32,3  
43,4  
30,6  
29,6  
14,6  
23,3  
20,8  
20,8  
19,9  
16,0  
35,8  
54,0  
48,6  
38,6  
38,5  
47,9  
58,9  
50,0  
48,8  
25,2  
35,0  
46,7  
40,6  
36,8  
0,35  
0,56  
0,70  
0,62  
0,54  
0,48  
1,30  
1,81  
1,31  
1,19  
0,25  
0,79  
1,54  
0,93  
0,84  
0,26  
0,35  
0,37  
0,50  
0,37  
0,29  
0,78  
1,83  
1,45  
1,07  
0,45  
1,32  
2,23  
2,21  
1,56  
0,42  
0,85  
1,38  
1,58  
1,07  
0,04  
0,02  
0,02  
0,08  
0,04  
0,00  
0,00  
0,00  
0,02  
0,00  
0,01  
0,02  
0,05  
0,03  
0,03  
0,00  
0,02  
0,03  
0,06  
0,03  
0,00  
0,01  
0,04  
0,12  
0,04  
0,01  
0,00  
0,04  
0,06  
0,03  
0,00  
0,02  
0,09  
0,15  
0,07  
0,05  
0,12  
0,25  
0,45  
0,19  
0,15  
0,16  
0,40  
0,28  
0,24  
0,04  
0,28  
0,30  
0,41  
0,24  
0,06  
0,15  
0,30  
0,35  
0,22  
0,06  
0,23  
0,42  
0,74  
0,36  
0,02  
0,10  
0,25  
0,38  
0,19  
0,01  
0,04  
0,16  
0,28  
0,13  
Vùng núi phía bắc  
9-11  
Vùng ĐBSH  
Vùng duyên hải BTB  
Vùng duyên hải NTB  
Vùng cao nguyên TB  
Vùng ĐNB  
12-14  
15-17  
Chung  
6-8  
9-11  
12-14  
15-17  
Chung  
6-8  
9-11  
12-14  
15-17  
Chung  
6-8  
9-11  
12-14  
15-17  
Chung  
6-8  
9-11  
12-14  
15-17  
Chung  
6-8  
9-11  
Vùng ĐB SCL  
12-14  
15-17  
Chung  
37  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Nhận xét: Mỗi vùng địa lý có sự phân bố tỷ trình sâu răng từ khi trẻ còn nhỏ…  
lệ sâu răng khác nhau. Vùng đồng bằng sông  
Kết quả bảng 4, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở trẻ  
Hồng, vùng cao nguyên trung bộ, vùng đông em đều cao, trung bình mỗi trẻ có 1 răng bị sâu  
nam bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long cho hoặc mất do sâu hoặc đã hàn. Mỗi vùng địa lý  
thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn cao hơn và tăng lên đều cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn tăng lên  
theo tuổi của trẻ. Vùng miền núi phía bắc, duyên theo tuổi của trẻ, trong các vùng địa lý cho thấy  
hải bắc trung bộ, duyên hải nam trung bộ có tỷ vùng miền núi phía bắc và duyên hải nam trung  
lệ sâu răng vĩnh viễn thấp hơn.  
bộ có tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn thấp hơn so với  
các vùng khác, cần phải có nghiên cứu sâu hơn  
để lý giải vấn đề này. Điềunày có thể lý giải bởi  
điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở vùng này  
cao hơn các vùng khác, công tác nha học đường  
được chú trọng và quan trọng nhất ở vùng này  
được fluor hóa nguồn nước cấp công cộng. Số  
răng sữa bị sâu trên mỗi trẻ ở các vùng miền  
đều cao, trung bình mỗi trẻ có khoảng 6 răng  
sữa sâu, gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển  
thể chất của trẻ. Điều này nhắc nhở chúng ta  
cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề nguy cơ sâu  
răng của trẻ, đòi hỏi nhiều đến công tác dự  
phòng tại cộng đồng, bao gồm công tác giáo dục  
nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe răng  
miệng tại cộng đồng, cũng như sự quan tâm của  
bộ máy chính quyền của nhà nước vào các  
chương trình bảo vệ sức khỏe răng miệng như  
fluor hóa nước cấp công cộng, fluor hóa muối  
ăn, các chính sách nhà nước để hạn chế người  
dân sử dụng đường…  
IV. BÀN LUẬN  
Tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em được  
ghi nhận bởi chỉ số răng sâu – mất – trám  
(DMFT) và chỉ số mặt răng sâu – mất – trám  
(DMFS). Chỉ số DMFT là số trung bình răng sâu  
(DT), răng sâu đã mất (MT) và răng sâu đã trám  
(FT). Chỉ số DMFS là số trung bình mặt răng sâu  
(DS), mặt răng đã mất do sâu (MS) và mặt răng  
sâu đã trám (FS).  
Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 1, tỷ lệ sâu  
răng vĩnh viễn là một vấn đề cần phải quan tâm,  
sâu răng vĩnh viễn xuất hiện với tỷ lệ cao khi vừa  
mới mọc (nhóm 6 – 8 tuổi) và tăng dần theo  
tuổi, từ9 tuổi tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của trẻ đã  
rất nghiêm trọng( 34,4% 43,7%), tỷ lệ răng  
được điều trị thấp, tuy nhiên so với răng sữa thì  
tỷ lệ DMFT và DMFS thấp hơn rất nhiều, điều  
này có thể lý giải về cấu trúc giải phẫu – mô học  
của răng vĩnh viễn bền vững hơn so với răng  
sữa. Mặc dù vậy, trẻ lại bị sâu răng vĩnh viễn từ  
rất sớm ngay khi vừa mới mọc lên, do đó đòi hỏi  
tăng cường giáo dục vệ sinh răng miệng cho  
V. KẾT LUẬN  
- Có 86,4% trem t6 8 tui bị sâu răng  
cộng đồng cũng như sự quan tâm chăm sóc sức sa và chsố dmft trung bình là 6,21, trong đó  
khỏe răng miệng của chính bản thân đứa trẻ mỗi em có trung bình 5 răng sâu không được  
cũng như từ các bậc phụ huynh.  
điều tr.  
- Có khong ¼ strem 6 tui có tmt  
Ở bảng 2, tỷ lệ sâu răng tăng theo thời gian  
ở cả hai giới, ở lứa tuổi từ 6 đến 11, tỷ lệ sâu đến sáu răng sâu.  
răng cả hai giới không có sự khác biệt, tuy nhiên  
- Tlệ sâu răng sữa cao tt cả các vùng địa  
khi trẻ lớn hơn thì tỷ lệ sâu răng của nam và nữ lý (trừ vùng Đông Nam bộ).  
đã có sự khác nhau, Một số nghiên cứu cho rằng  
các bạn nữ thường có ý thức về chăm sóc bản  
thân hơn các bạn nam, vì vậy vấn đề răng miệng  
cũng được cải thiện hơn.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Gugnani. N. International Caries Detection and  
Assessment System (ICIDAS): A newConcept. Int J  
Clin Pediatr Dent 2011 May-Aug; 4(2): 93-100.  
2. Thống kê y học 1996. Nhà xuất bản Hanoi , 1997  
3. Trịnh Đình Hải, Đào Ngọc Phong. Phương pháp  
nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng trong Nha khoa.  
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2014.  
Lý do dẫn đến tình trạng sâu răng cao ở trẻ  
có thế được giải thích bởi nhiều yếu tố khách  
quan cũng như chủ quan, như thói quen ăn  
uống nhiều bữa của trẻ, ăn nhiều thức ăn có  
chứa đường như sữa, bánh kẹo, nước ngọt…, vệ  
sinh răng miệng kém, chưa có các biện pháp dự  
phòng sâu răng hợp lý, nồng độ fluor trong  
nguồn nước sinh hoạt không đủ…Bên cạnh đó ở  
lứa tuổi này trẻ đang ở trong giai đoạn hàm răng  
hỗn hợp, những thay đổi về giải phẫu của răng  
và lợi cũng làm khó dễ cho vấn đề vệ sinh răng  
miệng và sự tích tụ theo thời gian của một quá  
4. Trường.TV; Hải. TĐ. Điều tra sức khỏe răng  
miệng toàn quốc. Nhà xuất bản Y học, 2002.  
5. Trương Mạnh Dũng, Vũ Mạnh Tun (2011).  
“Thực trng bệnh răng miệng và mt syếu tố  
liên quan tr4-8 tui ti 5 tnh thành ca Vit  
Nam năm 2010”, Y Hc Thc Hành, 797 (12),  
tr56-59.  
6. World Health Organization. Oral health Survey  
Basic methods, 5th Edition. Geneva, WHO, 2013  
38  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 2980
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_sau_rang_vinh_vien_o_tre_em_viet_nam_nam_2019.pdf