Iệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu không biến chứng bằng uống Cefixim 400mg liều duy nhất
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRꢀ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LꢁU KHÔNG BIẾN
CHỨNG BꢂNG UꢃNG CEFIXIM 400MG LIỀU DUY NHꢄT
Đào Hữu Ghi *, Trần Lan Anh*,**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm niệu đạo (VNĐ) do lậu không biến chứng bằng uống
cefixim 400mg liều duy nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh.
Kết quả: Hiệu quả lâm sàng sau 3 ngày điều trị VNĐ do lậu không biến chứng bằng cefixim liều duy
nhất kém hơn ceftriaxon, nhưng kết quả sau 5-7 ngày điều trị là như nhau. 100% các trường hợp VNĐ do
lậu, không biến chứng uống cefixim 400mg liều duy nhất khỏi bệnh sau 7 ngày điều trị. Tác dụng không
mong muốn gặp tỉ lệ thấp: Tiêu chảy 6,25%, buồn nôn 9,4%. Uống cefixim 400mg liều duy nhất an toàn,
tiện dụng và kinh tế hơn tiêm ceftriaxon.
Từ khóa: Viêm niệu đạo (VNĐ), lậu, cefixim.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm lậu cầu khuẩn là một trong những
đồ này do chưa thật sự tin tưởng vào hiệu quả
điều trị của nó, thay vào đó cho bệnh nhân tiêm
Ceftriaxon hoặc cho uống Cefixim liều cao hơn,
kéo dài hơn. Với phương pháp điều trị như vậy, có
thể làm cho người bệnh phải sử dụng nhiều thuốc
hơn, tốn kém hơn và tạo điều kiện cho vi khuẩn
kháng thuốc. Gần đây tại một số nước như Nhật
Bản, Thụy Điển, Na Uy… đã có thông báo về một
số trường hợp lậu kháng thuốc với cefixim.
nguyên nhân thường gặp nhất trong các viêm
niệu đạo (VNĐ) ở nam giới. Nếu không điều trị
kịp thời, bệnh có thể để lại các di chứng như chít
hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn dẫn
đến vô sinh [1]. Theo hướng dẫn của TCYTTG và
hướng dẫn QG về chẩn đoán và điều trị các bệnh
lây truyền đường tình dục (LTQĐTD) của BYT, có
nhiều thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị
VNĐ do lậu, trong đó với các trường hợp lậu không
biến chứng, thuốc được chọn lựa đầu tiên là uống
cefixim 400mg liều duy nhất [2]. Tuy nhiên, thực tế
Việt Nam hiện nay cho thấy đây mới là liều khuyến
cáo. Các thầy thuốc lâm sàng ít sử dụng phác
Với mong muốn đánh giá hiệu quả thật sự
của uống cefixim liều duy nhất trong điều trị bệnh
VNĐ do lậu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị VNĐ do lậu
(không biến chứng) bằng uống cefixim 400mg liều
duy nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đôi tượng
* Bệnh viện Da Liễu Trung ương
** Trường Đại học Y Hà Nội
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Duy Hưng
Bệnh nhân nam được chẩn đoán là VNĐ do
16
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
lậu không biến chứng đến khám tại Bệnh viện Da
liễu Trung ương từ 9/2012- 8/2013.
nhân đủ tiêu chuẩn chia 2 nhóm nghiên cứu: n1 =
n2 = 32 bệnh nhân
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
+ Bệnh nhân nam được chẩn đoán VNĐ do
lậu không biến chứng, không nhiễm đồng thời
Chlamydia và các nguyên nhân khác.
+ Không mắc các bệnh suy giảm miễn dịch,
hoặc không dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch.
+ Đồng ý tham gia.
- Vật liệu nghiên cứu
- Thuốc cefixim (biệt dược: cefibiotic), viên
nén 200mg, do công ty cổ phần dược Trung ương
MEDIPHARCO-TENAMYD sản xuất, sản xuất nhượng
quyền của TENAMID CANADA tại Việt Nam.
- Thuốc ceftriaxon (biệt dược: Rocephin), lọ 1g
do hãng La Roche Thụy Sĩ sản xuất.
+ Không có cơ địa dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
Các bước tiến hanh
* Phỏng vấn và thăm khám làm bệnh án
nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân không hợp tác
+ Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
Xác đinh lâu cầu [3]
- Phương pháp xét nghiệm nhuộm Gram soi
trực tiếp
+ Bệnh nhân VNĐ do lậu có biến chứng,
nhiễm đồng thời các nguyên nhân khác, có HIV
- Phương pháp nuôi cấy
* Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm
bao gồm nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng:
các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn của VNĐ do lậu
không biến chứng và không đồng nhiễm các
nguyên nhân khác (đã xét nghiệm loại trừ)
2. Phương pháp
- Thiết kế: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng so sánh.
- Cỡ mẫu:
- Nhóm 1: bệnh nhân được uống cefixim
Cỡ mẫu tính theo công thức thử nghiệm lâm
200mg, uống 2 viên liều duy nhất.
sàng của Tổ chức Y tế Thế giới
2
- Nhóm 2: Bệnh nhân được tiêm ceftriaxon
{
Z1−α / 2 2P(1− P) + Zβ P (1− P ) + P (1− P )
}
1
1
2
2
n1 = n2 =
(P − P )2
1
2
250 mg, liều duy nhất.
n1: cỡ mẫu của nhóm nghiên cứu (NC)
n2: cỡ mẫu của nhóm đối chứng (ĐC)
Z1-a/2: hệ số tin cậy 95% (= 1,96)
Zb: lực mẫu 80% (= 0,842)
* Đánh giá kết quả sau điều tri
- Khỏi bệnh: hết các triệu chứng lâm sàng, sau
7 ngày lấy dịch niệu đạo nuôi cấy không thấy vi
khuẩn lậu.
P1: tỉ lệ bệnh nhân nhóm NC đạt tốt: ước lượng
là 65%
- Không khỏi: không hết triệu chứng lâm
sàng, sau 7 ngày lấy dịch niệu đạo nuôi cấy còn vi
khuẩn lậu.
P2: tỉ lệ bệnh nhân nhóm ĐC đạt tốt: ước lượng
95%
P =
- Khảo sát tác dụng không mong muốn.
P + P
1
2
2
3. Xử lý sô liệu: được xử lí theo thống kê y học.
Kết quả tính cỡ mẫu mỗi nhóm (n1 = n2 = 30
bệnh nhân).
Thực tế trong nghiên cứu chọn được 64 bệnh
4. Đia điểm và thời gian nghiên cứu
Tại khoa Khám bệnh và khoa Xét nghiệm của
17
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 9/2012- 8/2013.
viện, trong đó có 451 bệnh nhân bị VNĐ do lậu. Đã
trực tiếp phỏng vấn và làm bệnh án cho 77 bệnh
nhân, trong đó có 64 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và
đồng ý tham gia nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu có 1904 bệnh
nhân nam có tiết dịch niệu đạo đến khám tại bệnh
1. Đánh giá hiệu quả điều tri VNĐ do lâu băng uông cefixim
* So sánh kết quả điều trị của 2 nhóm
Bảng 1. Kết quả sau điều trị 3 ngà 2 nhóm bệnh nhân
Nhóm 1
n=32
Nhóm 2
n=32
Khoi triệu chứng lâm sàng
p
n
%
n
%
Viêm nề, đỏ miệng sáo
Đái buốt, đái dắt
0
0
0
0
p<0,01
(p=0,005)
11
34,4
23
71,9
p<0,05
(p=0,023)
Nóng dọc niệu đạo
Ngứa
12
0
37,5
0
22
0
68,8
0
p>0,05
(p=0,88)
Tiết dịch niệu đạo
20
62,5
27
84,4
Nhận xét bảng 1: hết triệu chứng đái buốt, nóng dọc niệu đạo sau 3 ngày điều trị ở nhóm 1 thấp hơn
nhóm 2, sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 2. Kết quả sau điều trị 5 ngà bệnh nhân 2 nhóm
Nhóm 1
n=32
Nhóm 2
n=32
Khoi triệu chứng lâm sàng
p
n
%
n
%
Viêm nề, đỏ miệng sáo
Đái buốt, đái dắt
Nóng dọc niệu đạo
Ngứa
32
32
25
32
32
100
100
78,1
100
100
32
32
27
32
32
100
100
84,4
100
100
p>0,05
Tiết dịch niệu đạo
Nhận xét bảng 2: sau điều trị 5 ngày: 100% số bệnh nhân cả hai nhóm hết các triệu chứng tiết dịch
niệu đạo, đái buốt, viêm đỏ miệng sáo. Hết triệu chứng nóng dọc niệu đạo ở 78,1% nhóm 1 và 84,4%
nhóm 2; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
18
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Kết quả nuôi cấ̀ tìm vi khuẩn lậu sau
Khô miệng
Đau đầu, chóng mặt
Dị ứng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
3,1
0
điều trị 7 ngà ở 2 nhóm
Nhóm 1
n=32
Nhóm 2
n=32
Kết quả
n
%
n
0
%
Khác
0
Dương tính
Âm tính
0
0
0
Nhận xét bảng 5: tác dụng không mong muốn
sau khi dùng thuốc ở 2 nhóm nghiên cứu là không
đáng kể. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
p>0,05.
32
100
32
100
Nhận xét bảng 3: sau điều trị 7 ngày, lấy dịch
niệu đạo ở 2 nhóm nuôi cấy tìm vi khuẩn lậu cho
thấy 100% bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều cho kết
quả âm tính.
* So sánh tiêu chí đảm bảo sử dụng thuôc
an toàn, hợp lý của cefixim và ceftriaxon
Bảng 4. So sánh kết quả sau điều trị 7 ngà ở
Bảng 6. So sánh tiêu chí đảm bảo sư dụng thuốc
an toan, hợ ly của 2 thuốc
bệnh nhân 2 nhóm
Tiêu chí
Cefixim
Ceftriaxon
Nhóm 1 Nhóm 2
n=32
n=32
Hiệu quả điều trị
Khỏi bệnh Khỏi bệnh
Kết quả điều tri
An toàn, tiện dụng Uống
Kinh tế 30.000 đ
Tiêm
n
%
n
%
200.000 đ
Khỏi bệnh
32 100 32 100
Nhận xét bảng 6: sử dụng cefixim để điều trị
VNĐ do lậu không biến chứng ở bệnh nhân nam
giới an toàn, tiện dụng và kinh tế hơn ceftriaxon.
Không
khỏi
bệnh
Lâm sàng
0
0
0
0
0
0
0
0
Xét nghiệm
IV. BÀN LUẬN
Nhận xét bảng 4: sau điều trị 7 ngày, 100%
bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều hết các triệu chứng
lâm sàng và nuôi cấy đều không thấy vi khuẩn lậu.
Như vậy, ở cả 2 nhóm bệnh nhân đều khỏi bệnh
100%.
1. Hiệu quả điều tri
- Sau 3 ngà
Kết quả cho thấy sau 3 ngày điều trị tỉ lệ khỏi
các triệu chứng lâm sàng của VNĐ do lậu có sự
khác biệt giữa 2 nhóm (bảng 1).
* Tác dụng không mong muốn ở 2 nhóm
bệnh nhân
- Đái buốt
Bảng 5. Tác dụng không mong muốn ở 2 nhóm
Nhóm 1 (uống cefixim 400mg liều duy nhất)
có 34,4% hết đái buốt, trong khi nhóm 2 (nhóm
tiêm ceftriaxon 250mg liều duy nhất) có 68,8% hết
triệu chứng này. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,01.
Nhóm 1
n=32
Nhóm 2
n=32
Triệu chứng
n
2
3
%
6,25
9,4
n
0
4
%
0
- Nong dọc niệu đạo
Tiêu chảy
Đau bụng, buồn nôn
Nhóm 1 có 37,5% bệnh nhân hết triệu chứng
nóng dọc niệu đạo, trong khi nhóm 2 có 68,8% hết
triệu chứng này. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
12,5
19
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
với p<0,05.
2. Đánh giá tác dụng không mong muôn ở 2 nhóm
- Tiết dịch niệu đạo
Kết quả nghiên cứu (bảng 5) cho thấy tác
dụng không mong muốn ở cả 2 nhóm là không
đáng kể.
Nhóm 1 có 62,2% bệnh nhân hết tiết dịch
niệu đạo, nhóm 2 có 84,4% bệnh nhân hết triệu
chứng này. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
* Nhóm 1: có 6,25% bệnh nhân bị tiêu chảy,
9,4% bị buồn nôn
- Sau 5 ngà
* Nhóm 2: có 12,5% bệnh nhân có đau đầu
chóng mặt, 3,1% bệnh nhân có buồn nôn.
Kết quả cho thấy sau 5 ngày (bảng 2) 100%
các triệu chứng tiết dịch niệu đạo, đái buốt, viêm
đỏ miệng sáo đã hết hoàn toàn ở cả 2 nhóm. Hết
triệu chứng nóng dọc niệu đạo ở 78,1% nhóm 1
và 84,4% nhóm 2; Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
Theo các tài liệu cho thấy khi dùng Ceftriaxon
dung nạp tốt. Khoảng 8% có tác dụng phụ, bao
gồm Tiêu hóa: tiêu chảy, da: nổi mày đay; Thần
kinh: đau đầu, chóng mặt, phản vệ; Máu: thiếu
máu, mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu; Quá
mẫn: sốc phản vệ... Cefixim cũng là thuốc dung
nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường
thoáng qua, mức độ nhẹ và vừa. Ước tính tỉ lệ mắc
tác dụng không mong muốn có thể lên đến 50%
số người bệnh dùng thuốc nhưng chỉ 5% số người
bệnh phải ngừng dùng thuốc.
- Sau 7 ngà
100% bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều hết các
triệu chứng (bảng 4) và nuôi cấy đều không thấy
vi khuẩn lậu (bảng 3). Cả 2 nhóm bệnh nhân đều
khỏi bệnh 100% sau điều trị 7 ngày.
Như vậy không thấy sự kháng kháng sinh của
bệnh nhân 2 nhóm. Tham khảo kết quả nuôi cấy
cho thấy cả 35 mẫu nuôi cấy bệnh phẩm dịch niệu
đạo có vi khuẩn lậu mọc đều nhạy cảm với cả 2
loại kháng sinh cetriaxon và cefixim.
Các tác dụng không mong muốn chúng tôi
gặp chỉ thoáng qua, không bệnh nhân nào phải
ngừng thuốc và xử lí gì thêm.
3. So sánh các tiêu chí đảm bảo sử dụng thuôc
hợp lý của cefixim và ceftriaxon
Tuy nhiên, gần đây CDC thông báo nồng độ
tối thiểu của cefixim cần thiết để ức chế sự phát
triển N.gonorrhoeae trong ống nghiệm tại Hoa Kỳ
và nhiều quốc gia khác tăng, cho thấy hiệu quả của
cefixim có thể suy yếu. Với ý nghĩa đó, CDC khuyến
cáo điều trị bệnh lậu nên kết hợp với một kháng
sinh thứ 2 để hạn chế sự gia tăng kháng thuốc của
vi khuẩn lậu. Khuyến cáo là sự kết hợp ceftriaxon
250mg hoặc cefixim 400mg và azithromycin 1g
- Sau 7 ngày điều trị: Hiệu quả điều trị bệnh
nhân của 2 thuốc là như nhau (bảng 4). Tuy nhiên,
hiệu quả điều trị khỏi các triệu chứng đái buốt, đái
dắt và nóng dọc niệu đạo của ceftriaxon nhanh
hơn cefixim sau 3 ngày điều trị (bảng 1). Có thể
do thời gian đạt nồng độ đỉnh của ceftriaxon sau
khi tiêm là 2-3 giờ sớm hơn thời gian đạt nồng
độ đỉnh của cefixim sau khi uống là 2-6 giờ. Mặc
dù vậy, sau 5 ngày thì hiệu quả điều trị bệnh VNĐ
của 2 thuốc là như nhau (bảng 3). Các thầy thuốc
lâm sàng cần giải thích cho bệnh nhân về các triệu
chứng lâm sàng của VNĐ do lậu sẽ hết sau 5 đến
7 ngày điều trị khi được uống cefixim 400mg liều
duy nhất để bệnh nhân an tâm.
uống liều duy nhất hoặc doxycyclin 100mg
2 lần mỗi ngày trong 7 ngày.
uống
Đối với bệnh nhân dị ứng nghiêm trọng
với cephalosporin, CDC khuyến cáo dùng
azithromycin 2g uống 1 liều duy nhất. Trong cả 2
trường hợp CDC khuyến cáo cần xét nghiệm tìm vi
khuẩn lậu sau 1 tuần điều trị [4].
20
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Tính an toàn và tiện dụng: dùng cefixim sẽ
tiện dụng hơn vì bệnh nhân tự uống và có thể sẵn
có, dễ mua hơn ceftriaxon. Ngoài ra, thuốc có thể
điều trị cho bạn tình dễ dàng và dễ được chấp
nhận, từ đó góp phần điều trị bệnh sớm, tránh
biến chứng và cắt đứt nguồn lây.
nhưng kết quả sau 5-7 ngày điều trị là như nhau.
-
100% các trường hợp uống Cefixim 400mg
liều duy nhất khỏi bệnh sau 7 ngày điều trị.
- Tác dụng không mong muốn gặp tỉ lệ thấp:
tiêu chảy 6,25%, buồn nôn 9,4%.
- Uống cefixim 400mg liều duy nhất an toàn,
tiện dụng và kinh tế hơn tiêm ceftriaxon.
- Kinh tế: uống 2 viên cefixim chỉ mất 30.000
đồng rẻ hơn nhiều so với tiêm ceftriaxon mất
200.000 đồng.
Vì vậy, lựa chọn cefixim 400mg liều duy nhất
để điều trị VNĐ do lậu vẫn rất hiệu quả. Tuy nhiên
cần phải được giám sát thường quy sự kháng
kháng sinh của vi khuẩn lậu để có sự chọn lựa
kháng sinh phù hợp.
V. KẾT LUẬN
- Hiệu quả lâm sàng sau 3 ngày điều trị Viêm
niệu đạo do lậu của cefixim kém hơn ceftriaxon,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Healh Association/Global Program
on AIDS(1995), Global prevalences and incidences
of selected curable sexually transmitted diseases:
Overview and estimates, WHO/ GPA/STD, pp. 1-26.
3. Viện Da liễu Việt Nam (2003), Tài liệu tập
huấn kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán các nhiễm
khuẩn LTQĐTD. tr 48-53.
4. CDC report. (2012), Update to CDC sexully
transmitted diseases treatment guidelines, 2010:
oral Cephalosporins no longer a recommended
treatment for gonococcal infection.
2. Da liễu học (2012), Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam, tr 132.
SUMMARY
EFFECTIVE TREATMENT OF URETHRITIS DUE TO GONORRHEA
WITH ORAL CEFIXIM 400 MG SINGLE DOSE
Objective: To assess the effects of urethritis treatment of uncomplicated gonorrhea with oral cefixim
400 mg single dose.
Research Methods: Clinical trials, comparing.
Results: The clinical efficacy after 3 days of treatment urethritis treatment of uncomplicated
gonorrhea by cefixim less than ceftriaxon, but the results after 5-7 days of treatment is the same. The
urethritis treatment of uncomplicated gonorrhea with oral cefixim 400 mg single dose cured after 7
days of treatment. Unwanted effects have low rate: diarrhea 6.25%, nausea 9.4%. 400mg single dose oral
cefixim is safer, more convenient and more economical than ceftriaxon injection.
Keywords: urethritis, gonorrhea, cefixim.
21
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRꢀ NEVUS HORI
BꢂNG LASER YAG Q-SWITCHED
Nguyễn Thế Vỹ*, Nguyễn Ngọc Yến*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị nevus Hori bằng Laser Yag q-switched.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng so sánh trước sau điều trị trên 24 bệnh nhân.
Kết quả: sau 5 lần điều trị nevus Hori bằng laser QS Yag: 70,8% đạt kết quả mức rất tốt, 16,7% mức
tốt, 12,5% đạt mức trung bình. 58,3% bệnh nhân tăng sắc tố tạm thời trong quá trình điều trị. 87,5% bệnh
nhân rất hài lòng và hài lòng với kết quả điều trị.
Kết luân: Điều trị nevus Hori bằng laser QS Yag đạt kết quả cao, an toàn.
Từ khóa: laser Yag q-switched, nevus Hori.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nevus Hori là một rối loạn sắc tố mắc phải,
điều trị nevus Hori được công bố. Vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả
điều trị nevus Hori bằng Laser Yag q-switched.
được tác giả Hori mô tả lần đầu tiên vào năm 1984.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh là những đám sắc tố
màu nâu hoặc đen vùng mặt, thường gặp ở hai
bên má. Nếu không được điều trị người bệnh sẽ
phải mang đám tăng sắc tố suốt đời, ngày càng
đậm lên và lan rộng trên mặt, vì thế nevus Hori
ảnh hưởng rất nhiều đến thẩm mỹ và tâm lý của
người bệnh. Điều trị nevus Hori là nhu cầu chính
đáng và hết sức cấp thiết.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đôi tượng nghiên cứu
24 bệnh nhân nevus Hori điều trị tại Bệnh
viện Da liễu Hà Nội từ 1/2012-5/2013.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn
đoán nevus Hori, điều trị đủ liệu trình, không đang
dùng các thuốc làm da nhạy cảm ánh sáng, không
mắc các bệnh ác tính, không mắc bệnh mạn tính.
Điều trị nevus Hori hiện nay thường dùng các
loại laser q-switched (QS) như QS Yag, QS Ruby,
QS Alexandrite, … Trong đó laser QS Yag được
sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, tại Việt Nam điều trị nevus Hori bằng laser
QS Yag vẫn là một kỹ thuật mới và chưa có nhiều
nghiên cứu về hiệu quả của kỹ thuật này trong
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thử nghiệm
lâm sàng, tự so sánh trước và sau điều trị.
Cỡ mẫu: mẫu thuận tiện, lấy toàn bộ những
bệnh nhân nevus Hori đủ các tiêu chuẩn, điều trị
tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội 1/2012-5/2013: tổng
số 24 bệnh nhân.
* Bệnh viện Da liễu Hà Nội
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Hữu Sáu
22
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Vật liệu nghiên cứu:
- Máy Laser QS Yag
Chăm soc sau điều trị:
Chườm lạnh, bôi kem kháng sinh tại chỗ, kem
chống nắng.
- Bảng thang màu của Von Luschan
Phương ̣hạ́ đánh giá hiệu quả điều trị:
- Đánh giá màu sắc của thương tổn
Khám tổn thương, đánh giá mức độ sắc tố của
tổn thương dựa vào bảng màu trên thang màu
chuẩn của Von Luschan và cách phân chia mức độ
tăng sắc tố của Rolfpeter-Zaumseil [3].
Độ 1: cùng màu da với da bình thường; Độ 2:
tăng sắc tố nhẹ (19-24 trên bảng thang màu); Độ 3:
tăng sắc tố mức trung bình 25-27 trên bảng màu);
Độ 4: tăng sắc tố đậm (28-32 trên bảng màu); Độ 5:
tăng sắc tố rất đậm (33-36 trên bảng màu).
Laser QS Yag
- Đánh giá kết quả điều trị sau 3-5 lần chiếu laser:
Dựa vào khám, so sánh ảnh trước sau điều trị.
Thời điểm đánh giá sau điều trị 2 tháng.
Giảm sắc tố tại thương tổn: bằng cách so màu
thương tổn trên thang màu của Von Luschan xác
định mức độ giảm sắc tố sau điều trị. Sau đó áp
dụng tiêu chuẩn đánh giá về mức độ giảm sắc tố
tại thương tổn trong các bệnh da có tăng sắc tố của
các tác giả Rolfpeter-Zaumseil, Klaun-Grounpe [3]:
Bảng thang màu của Von Luschan
- Thuốc tê, máy ảnh, bệnh án nghiên cứu theo
mẫu.
Rât tôt: khi thương tổn giảm sắc tố được ≥ 3
mức (ví dụ trước điều trị thương tổn tăng sắc tố
ở mức rất đậm, sau điều trị mức độ tăng sắc tố là
nhẹ, như vậy giảm được 3 mức). Hoặc khỏi hoàn
toàn tức là da trở về bình thường sau điều trị, dù
chỉ giảm được 1 mức.
Các bước tiến hanh:
Khám, tư vấn bệnh nhân, chụp ảnh, làm hồ sơ
theo dõi.
Xác định liệu trình và tiến hành điều trị. Chăm
sóc, theo dõi sau điều trị.
Tôt: thương tổn giảm sắc tố được 2 mức so với
trước điều trị.
Phác đồ điều trị:
Liệu trình điều trị 5 lần, khoảng cách giữa 2
lần điều trị 4-8 tuần, bước sóng 1064nm, mật độ
năng lượng 300-500mj, kích thước chùm tia 3mm,
điểm cuối lâm sàng rớm máu nhẹ.
Trung bình: thương tổn giảm sắc tố 1 mức.
Kém: thương tổn giảm sắc tố dưới 1 mức so
với trước điều trị.
23
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Các biến số nghiên cứu: đặc điểm bệnh nhân về tuổi, khởi phát, mức độ bệnh, đánh giá hiệu quả điều
trị, đánh giá tác dụng phụ của điều trị.
Xư ly số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm y học.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và khởi phát bệnh
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n=24)
11 - 20
21- 30
31 - 40
>40
Tổng
Nhóm tuổi
n
%
n
3
3
%
n
%
n
3
9
%
n
%
Tuổi phát bệnh
Tuổi bệnh nhân
2
1
8,3
4,2
12,5
12,5
16
11
66,7
45,8
12,5
37,5
24
24
100
100
Nhận xét bảng 1: 66,7% nevus Hori khởi phát bệnh ở lứa tuổi 31-40, đây cũng là nhóm tuổi hay gặp
nhất đến điều trị với tỷ lệ 45,8%.
2. Đặc điểm mức độ sắc tô nevus Hori, liên quan giữa mức sắc tô với tuổi
Bảng 2. Đặc điểm mức độ sắc tố nevus Hori, liên quan giữa mức sắc tố với tuổi
Tuổi
10-20
21-30
31-40
>40
Tổng
Màu sắc
n
1
0
0
0
1
%
n
2
1
0
0
3
%
n
2
5
3
1
%
n
1
1
5
2
9
%
n
6
%
Sắc tố nhẹ
100
0
66,6
33,4
0
18,2
45,5
27,3
9,0
11,1
11,1
55,6
22,2
100
25,0
29,2
33,3
12,5
100
Sắc tố T.bình
Sắc tố đậm
Sắc tố rất đậm
Tổng
7
0
8
0
0
3
100
100
11
100
24
Nhận xét bảng 2: Sắc tố mức đậm là hay gặp nhất trong nevus Hori với tỷ lệ 33,3%. Những người trẻ
biểu hiện sắc tố nhẹ hơn người lớn tuổi.
3. Kết quả điều tri nevus Hori sau 3-5 lần điều tri
Bảng 3. Kết quả điều trị nevus Hori sau 3-5 lần điều trị (n=24)
Sau 3 lần
Sau 4 lần
Sau 5 lần
Cải thiện
Rất Tốt
n
3
%
12,5
25,0
54,2
8,3
n
1
%
n
7
%
70,8
16,7
12,5
0
45,8
29,2
25,0
0
Tốt
6
7
4
Trung bình
kém
3
6
3
2
0
0
Tổng
24
100,0
24
100,0
24
100,0
24
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét bảng 3: hiệu quả điều trị nevus Hori
bằng laser Qs Yag tăng dần khi chiếu laser nhiều
lần. Sau 5 lần điều trị 70,8% bệnh nhân nevus Hori
đạt mức cải thiện rất tốt.
Ota, trong khi đó một số tác giả khác ghi nhận
nevus Hori có liên quan đến nội tiết và sự lão hóa
(thường xuất hiện và tăng lên ở phụ nữ sau sinh,
lớn tuổi), bệnh khởi phá muộn, tăng lên theo thời
gian đồng thời bệnh cũng chịu ảnh hưởng của
ánh sáng mặt trời[ 2]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, 66,7% nevus Hori khởi phát bệnh ở lứa tuổi 31-
40, đây cũng là nhóm tuổi hay gặp nhất đến điều
trị với tỷ lệ 45,8%.
4. Tác dụng không mong muôn trong quá trình
điều tri
Bảng 4. Tác dụng không mong muốn trong quá
trình điều trị (n=24)
Tác dụng không mong muôn
Đau rát
n
24
24
14
0
%
100
100
58,3
0
Nevus Hori tuy ít ảnh hưởng đến sức khỏe
nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ chính
là do màu sắc của thương tổn trên khuôn mặt.
Chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ sắc tố của
nevus Hori theo bảng màu trên thang màu chuẩn
của Von Luschan và cách phân chia mức độ tăng
sắc tố của Rolfpeter-Zaumseil, Klaun-Grounpe.
Kết quả cho thấy sắc tố mức đậm là hay gặp nhất
trong nevus Hori với tỷ lệ 33,3%. Những người trẻ
biểu hiện sắc tố nhẹ hơn người lớn tuổi.
Rớm máu, nề
Tăng sắc tố
Giảm sắc tố
Tạo sẹo
0
0
Nhận xét bảng 4: 58,3% bệnh nhân có tăng
sắc tố tạm thời trong quá trình điều trị.
5. Mức độ hài lòng của bệnh nhân với kết quả
Trước đây điều trị nevus Hori kết quả không
cao, công nghệ laser Q-switched ra đời đã tạo ra
bước đột phá trong điều trị nevus Hori. Trong số
các loại laser QS thông dụng điều trị nevus Hori,
laser QS Yag được coi là loại laser điều trị hiệu quả,
ít tác dụng phụ, chi phí đầu tư thấp. Tại Việt Nam,
laser QS Yag cũng là loại laser QS phổ biến nhất.
chính vì thế chúng tôi lựa chọn đánh giá hiệu
quả điều trị nevus Hori bằng laser QS Yag. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả sau 3-5 lần điều
trị nevus Hori bằng laser QS Yag: mức cải thiện
tổn thương tăng dần khi điều trị nhiều lần, sau 5
lần chiếu laser 70,8% bệnh nhân đạt kết quả mức
rất tốt, mức cải thiện tốt là 16,7%; 12,5% đạt mức
trung bình. Theo nghiên cứu của Woo Jin Lee 76%
bệnh nhân có kết quả điều trị rất tốt và tốt sau
3-5 lần điều trị, nếu được điều trị > 6 lần, tỷ lệ này
là 90% [6]. Somyos Kunachak khi nghiên cứu 68
điều tri
Bảng 5. Mức độ hai lòng của bệnh nhân với kết
quả điều trị (n=24)
Mức độ hài lòng
Rất hài lòng
Hài lòng
n
14
7
%
58,3
29,2
12,5
100
Chưa hài lòng
Tổng
3
24
Nhận xét bảng 5: 87,5% bệnh nhân hài lòng
và rất hài lòng với kết quả điều trị.
IV. BÀN LUẬN
Nevus Hori được mô tả từ năm 1984 bởi tác
giả Hori sau đó lấy tên ông là Nevus Hori, căn
nguyên bệnh vẫn chưa rõ ràng nhưng một số tác
giả cho rằng nevus hori là một biến thể của nevus
25
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
bệnh nhân nevus Hori người Thái Lan nhận thấy
sau 2 lần điều trị 50% bệnh nhân có cải thiện mức
tốt, sau liệu trình điều trị ≥ 6 lần 100% bệnh nhân
đạt kết quả cải thiện ≥ 70% [4]. Theo Yoon Jee Kim
> 80% nevus Hori điều trị laser QS Yag đạt cải thiện
mức tốt trở lên [5]. Kết quả nghiên cứu giữa các
tác giả có thể khác nhau về tỷ lệ % cụ thể nhưng
có một điểm chung là tỷ lệ thành công trong điều
trị rất cao, đồng thời cũng phản ánh điều trị nevus
Hori bằng laser QS Yag kết quả tăng dần sau mỗi
lần điều trị và càng điều trị nhiều lần, kết quả càng
tốt. Chúng tôi cho rằng điều này rất có ý nghĩa với
bệnh nhân, nhất là với những trường hợp kiên trì
trong điều trị, đồng thời cũng giúp các bác sỹ đưa
ra được sự tư vấn, phác đồ điều trị, tiên lượng phù
hợp nhất cho từng bệnh nhân cụ thể. Chúng tôi
cho rằng một trong những nguyên nhân của sự
khác biệt giữa các kết quả nghiên cứu là đối tượng
bệnh nhân trong các nghiên cứu khác nhau.
Những bệnh nhân thương tổn đậm, rộng sẽ đáp
ứng điều trị chậm hơn và cần nhiều lần chiếu laser
hơn bệnh nhân thương tổn nhẹ. Điều này cũng
hoàn toàn phù hợp với những nghiên cứu đối
chiếu giữa kết quả điều trị với mức độ nặng của
bệnh trên lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học.
hoặc sẹo rất ít xảy ra. Theo kết quả của chúng tôi
tăng sắc tố tạm thời gặp ở 58,3% bệnh nhân trong
quá trình điều trị. Tăng sắc tố thường xuất hiện 2
tuần sau điều trị laser, giảm hoặc biến mất sau 4-6
tuần. Thuốc bôi chúng tôi khuyến cáo bệnh nhân
sử dụng là Hydroquinone (Domina) và kem chống
nắng. Không có trường hợp nào tăng sắc tố vĩnh
viễn, tạo sẹo hoặc giảm sắc tố trong nghiên cứu
của chúng tôi. Như vậy, các nghiên cứu đều cho
thấy tăng sắc tố là tác dụng phụ rất thường gặp
trong điều trị nevus Hori bằng laser QS Yag. Tuy
nhiên, tăng sắc tố chỉ là tạm thời, nó sẽ biến mất,
không để lại biến chứng nào sau khi kết thúc điều
trị. Điều này hoàn toàn có thể chấp nhận được
trong điều trị nevus Hori. Các tác dụng không
mong muốn khác như đau rát, rớm máu, xưng nề
gặp ở tất cả bệnh nhân nhưng biến mất sau 1-3
ngày điều trị mà không để lại di chứng gì. Điều đó
chứng tỏ laser QS Yag thật sự an toàn, hiệu quả
trong điều trị nevus Hori.
Với những điều trị mang tính thẩm mỹ như
nevus Hori, sự hài lòng của người bệnh là một tiêu
chí đánh giá mức độ thành công điều trị. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 87,5% bệnh nhân rất
hài lòng và hài lòng với kết quả điều trị.
Đánh giá tác dụng không mong muốn cũng
như biến chứng sau điều trị nevus Hori bằng laser
QS Yag là hết sức cần thiết nhằm xem xét độ an
toàn của phương pháp điều trị, đây cũng là mối
quan tâm lớn của các bác sỹ điều trị lâm sàng.
Theo tác giả Bangjin Lee: 63,8% bệnh nhân có
hiện tượng tăng sắc tố tạm thời trong quá trình
điều trị [1], tỷ lệ này trong nghiên cứu của Woo Jin
Lee là 40% [6], nghiên cứu của Somyos Kunachak
báo cáo tỷ lệ tăng sắc tố là 50% [4]. Tăng sắc tố
tạm thời là tác dụng phụ thường được mô tả trong
các báo cáo, các biến chứng khác như giảm sắc tố
V. KẾT LUẬN
Điều trị nevus Hori bằng laser QS Yag, sau 5
lần điều trị: tất cả các bệnh nhân đều có cải thiện
trong đó 70,8% đạt kết quả mức rất tốt, 16,7%
mức tốt. 58,3% bệnh nhân có tăng sắc tố tạm thời
trong quá trình điều trị. 87,5% bệnh nhân rất hài
lòng và hài lòng với kết quả điều trị.
VI. KIẾN NGHỊ
Điều trị nevus Hori bằng laser QS Yag nên
được áp dụng tại các cơ sở điều trị, liệu trình ít
nhất 5 lần.
26
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bangjin Lee (2004). Comparison of
Characteristics of Acquired Bilateral Nevus of
Ota-like Macules and Nevus of Ota According to
Therapeutic Outcome. J Korean Med Sci. 2004
August; 19 (4) : 554–559.
4. Somyos Kunachak, Panadda Leelaudomlipi
(2000). Q-Switched Nd:YAG Laser Treatment for
Acquired Bilateral Nevus of Ota-Like Maculae:
A Long-Term Follow-Up. Lasers in Surgery and
Medicine 26:376–379
2. Park JM , Tsao H , Tsao S (2009). Acquired
bilateral nevus of Ota-like macules (Hori nevus):
etiologic and therapeutic considerations. J Am
Acad Dermatol. 2009 Jul;61(1):88-93.
5. Yoon Jee Kim , MD, Kyu Uang Whang(2012).
Efficacy and Safety of 1,064 nm Q-switched Nd:YAG
Laser Treatment for Removing Melanocytic Nevi.
Ann Dermatol. 2012 May; 24 (2) : 162–167.
3. Rolfpeter Zaumseil, Klaungroupe (1998).
TopicalHydroquinoneinthetreatmentofmelasma.
Pharmacological and clinical consideration, 25-45
6. Woo Jin Lee , Seung Seog Han (2009).
Q-Switched Nd:YAG Laser Therapy of Acquired
Bilateral Nevus of Ota-like Macules. Ann Dermatol.
2009 August; 21 (3) : 255–260
SUMMARY
Objective: To assess the effects of treatment Hori’s nevus by QS Nd: Yag laser
Methods: A clinical trial comparing before and after treatment in 24 patients
Results: After 5 times of treatments Hori’s nevus by QS Nd: Yag laser: 70.8% achieved a very good
result, 16.7% of good, averaging 12.5%. 58.3% of patients in the temporary hyperpigmentation treatment.
87.5% of patients are very satisfied and happy with the results of treatment.
Conclusion: Treatment Hori’s nevus by QS Yag laser is high results and safety.
Keywords: QS Nd: Yag laser, Hori’s nevus.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐIỀU TRỊ
Pham Thu H 39t: Trước điều trị
Sau 5 lần điều trị laser
27
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nguyên Thi L 41: Trước điều trị
sau 4 lần điều trị laser
Đặng Lan H 43t: Trước điều trị
sau 5 lần điều trị laser
28
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC BỆNH LICHEN PHẲNG
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ 03/2013 ĐẾN 09/2013
Nguyễn Thùy Linh*, Nguyễn Duy Hưng*
TÓM TẮT
Đặt vân đề: Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào
lympho T. Lichen phẳng (LP) là một bệnh thường gặp với tổn thương ở da, niêm mạc, tóc và móng. Tỉ lệ
bệnh khoảng 0.14-0.8% dân số và cơ chế bệnh sinh cho đến nay còn chưa rõ ràng.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương (BVDLTW).
Đôi tượng và phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn
đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại BVDLTW từ 03/2013 đến 09/2013.
Kết quả: Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân trong
nghiên cứu là 41.3 20.2. Tỉ lệ nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê: 1/1.3; 84.3% bệnh nhân
có tổn thương da, hình thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%); 65.1% tổn thương có màu tím hoa
cà; vị trí hay gặp nhất là ở chân (68.6%); 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc trong đó hình thái hay
gặp nhất là mảng trắng (69%). Triệu chứng ngứa gặp ở 83.3% bệnh nhân. 14.1% bệnh nhân có HbsAg
(+); không có bệnh nhân nào nhiễm virus viêm gan C. Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen phẳng
kinh điển.
Từ khóa: Lichen phẳng, Bệnh viện Da liễu Trung ương.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lichen phẳng (LP) được phân loại vào nhóm
nguồn gốc. Miễn dịch qua trung gian tế bào đóng
vai trò quan trọng trong việc gây ra các biểu hiện
lâm sàng của bệnh. Cả hai loại tế bào TCD4 + và
TCD8 + đều được tìm thấy trong tổn thương da.
Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến sự tăng lắng
đọng của tế bào CD8 + [1]. Tại Việt Nam, LP không
phải là bệnh viêm da hiếm gặp, tuy nhiên còn ít
các nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên
quan của bệnh LP trong thời gian từ 03/2013 đến
09/2013 tại BVDLTW.
bệnh có sẩn. Đây là bệnh da viêm cấp hoặc mãn
tính có biểu hiện da, niêm mạc, tóc và móng. Tổn
thương là các sẩn dẹt phẳng, hình đa giác, màu đỏ
hồng hoặc tím hoa cà, bóng, ngứa ở da và các sẩn
màu trắng sữa hình mạng lưới trong trong niêm
mạc miệng. LP là do phản ứng của cơ thể đối với
tác nhân xâm phạm từ bên ngoài nhưng chưa rõ
* Bệnh viện Da liễu TW
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Sáu
29
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đôi tượng nghiên cứu
- Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa.
Bảng 1. Thời điểm khởi ̣hát bệnh theo mùa
trong năm (n=102)
Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng LP và có
kết quả mô bệnh học chẩn đoán xác định Lichen
phẳng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013.
Mùa
Sô bệnh nhân Tỷ lệ %
Xuân (tháng 2-4)
Hè (tháng 5-7)
Thu (tháng 8-10)
Đông (tháng 11-1)
Tổng cộng
34
22
9
33.3
21.6
8.8
2. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả cắt ngang: tiến cứu từ 03/2013 đến
37
102
36.3
100
09/2013
- Các bước tiến hành:
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh vào mùa
đông (36.3%) là cao nhất.
+ Lập phiếu nghiên cứu có các thông tin về
lâm sàng và các xét nghiệm cần cho nghiên cứu.
+ Khám, chụp ảnh bệnh nhân trước sau điều
trị, chỉ định xét nghiệm cần làm và thu thập các
thông tin cần thiết như tuổi, giới, tiền sử, triệu
chứng lâm sàng…
2. Đặc điểm lâm sàng bệnh LP
2.1. Vị trí tổn thương
Bảng 2. Vị trí tổn thương (n=102)
Sô bệnh
%
3. Xử lý và phân tích sô liệu thông kê theo
chương trình SPSS16.0
nhân
Tay
58
70
2
56.9
68.6
2
III. KẾT QUẢ
Chân
1. Các yếu tô liên quan trong bệnh LP
Đầu
- Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu
Thân mình
Niêm mạc miệng
Niêm mạc sinh dục
Môi
35
24
5
34.3
23.5
4.9
3.9
2.9
3.9
1
là 41.3 20.2, ở nữ là 44.6 21.4, ở nam là 37.2 18.
Vi
trí
- Phân bố bệnh theo giới
tổn
4
thương
Quy đầu
3
Mặt
4
Lòng bàn tay - chân
Móng
1
3
3.9
34.3
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh theo giới (n=102)
Phối hợp nhiều vị trí
35
Nhận xét: bệnh LP gặp ở nữ (55.9%) nhiều
hơn nam (44.1%).
Nhận xét: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là
chân (68.6%), có 35 bệnh nhân (34.3%) có nhiều
tổn thương ở các vị trí khác nhau trên cơ thể
Tỉ lệ nữ:nam=1/1.3, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
30
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2. Hình thái tổn thương ở da
Bảng 3. Hình thái tổn thương da (n=86)
Tổn thương
Sần
Sô bệnh nhân
%
81
39
30
3
94.2
45.3
34.9
3.5
Chấm
Biểu đồ 3. Hình thái tổn thương niêm mạc
Mạng lưới Wickham
Dải
(n=29)
Nhận xét: Hình thái tổn thương niêm mạc hay
gặp nhất là mảng trắng (69%).
Hiện tượng Kobner
Loét
21
13
3
24.4
15.1
3.5
2.5. Triệu chứng ngứa ở bệnh nhân LP
Nhiễm sắc tố
Hình nhẫn
2
2.3
Nhận xét: Hình thái tổn thương da hay gặp
nhất trong bệnh LP là sẩn (94.2%) sau đó đến
chấm (45.3%)
2.3. Màu sắc của tổn thương
Biểu đồ 3. Triệu trứng ngứa trên lâm sang
(n=102)
Nhận xét: 83.3% bệnh nhân có triệu chứng ngứa.
3. Đặc điểm cân lâm sàng bệnh LP
3.1. Xét nghiệm virus viêm gan
Bảng 4. Xét nghiệm HBsAg va Anti-HCV
Biểu đồ 2. Mau sắc tổn thương da (n=86)
HSbAg
Anti-HCV
Kết quả
Nhận xét: hay gặp nhất là tổn thương màu tím
hoa cà (65.1%).
n
%
n
%
Âm tính
53%
85.9
14.1
100
41
0
100
0
2.4. Tổn thương ở niêm mạc
Tổn thương niêm mạc gặp ở 29 bệnh nhân
(28.4%) trên tổng số 102 bệnh nhân, trong đó
có 9 bệnh nhân chỉ tổn thương ở niêm mạc đơn
thuần (8.8%) và 20 bệnh nhân có phối hợp với tổn
thương ở vị trí khác (19.6%).
Dương tính 9
Tổng 64
41
100
Nhận xét: 14.1% bệnh nhân có HBsAg(+)
31
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(28.4%) trong đó 24 trường hợp (23.5%) ở niêm
mạc miệng và 5 trường hợp (4.9%) ở niêm mạc
sinh dục. Tổn thương của bệnh LP có thể xuất hiện
ở bất cứ vùng nào trên cơ thể, tuy nhiên thường
gặp nhất ở các chi, chân (68.6%) sau đó đến tay
(56.9%). Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương phối hợp
ở nhiều vị trí là khá cao 34.3%, các vị trí phối hợp
thường gặp là tay và chân, chân và thân mình,
tay chân và niêm mạc... có những trường hợp tổn
thương toàn thân phản ánh mức độ đa dạng và
phức tạp của bệnh, đồng thời cũng là một khó
khăn trong việc lựa chọn hình thức điều trị.
3.2. Xét nghiệm mô bệnh học
Bảng 5. Kết quả mô bệnh học (n=102)
Kết quả
LP kinh điển
LP phì đại
LP thành dải
Tổng
Sô bệnh nhân
%
97
2
99
2
1
1
102
100
Nhận xét: 97% là LP kinh điển.
IV. BÀN LUẬN
Theo y văn thế giới, LP là bệnh có thể mắc
ở mọi lứa tuổi và không có sự khác biệt về giới.
Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy
bệnh gặp ở nữ (55.9%) nhiều hơn nam (44.1%), tỉ
lệ nam/nữ = 1/1.3, sự khác biệt này là không có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Kyriakis KP tiến
hành trên 325 bệnh nhân từ năm 1995 đến 2002
ở Hy Lạp cũng cho kết quả tỉ lệ nam/nữ = 1/1.3 [2]
Hình thái tổn thương da của LP chủ yếu là sẩn
(94.2%), sẩn của LP là những sẩn đa giác, dẹt với
nhiều kích thước khác nhau, đa phần là các sẩn
to vài centimet. Các sẩn đứng riêng rẽ, rải rác trên
mặt da hoặc tạo thành từng đám nhưng không
liên kết với nhau. Bề mặt sẩn phẳng trên đó có
hình ảnh các đường kẻ trắng gọi là vạch Wickham.
Một số giả thiết về nguyên nhân hình thành các
vạch Wickham đã được đưa ra, thứ nhất là do tăng
lớp hạt của thượng bì, thứ hai là do sự tăng hoạt
động của các tế bào thượng bì và thứ ba là do
thiếu mạch da trong các khu vực tổn thương [4].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuổi
trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là
41.3 20.2, ở nữ là 44.6 21.4, ở nam là 37.2 18.
Như vậy, nam giới có xu hướng mắc bệnh sớm hơn
nữ giới.
Màu sắc của tổn thương có thể thay đổi theo
thời gian và tiến triển của bệnh. Tổn thương đa
số là màu tím hoa cà (65.1%) sau đó đến đỏ hồng
(48.8%), đây thường là những tổn thương mới
xuất hiện. Các tổn thương cũ hơn có thể có màu
thâm đen (20.9%) hoặc thâm nhạt (34.9%). Những
sẩn lặn đi sẽ thay thế bằng những vùng nhiễm sắc
tố với hình dáng của những sẩn trước đó, màu sắc
của vùng này có thể là màu hồng, màu xanh hay
màu đen tùy thuộc vào thời gian. Trên một bệnh
nhân các sẩn có thể đồng đều về màu sắc nhưng
đa số có màu sắc khác nhau, biểu hiện sự đan xen
giữa các sẩn cũ và mới.
Sự phát triển của LP có thể bị ảnh hưởng của
các yếu tố mùa vụ và môi trường, tỉ lệ gia tăng
trong tháng mười hai và tháng giêng [1]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ khởi phát bệnh vào
mùa đông là cao nhất (36.3%), tiếp theo là mùa
xuân (33.3%), mùa hè (21.6%) và ít nhất là mùa thu
(8.8%).
Tổn thương LP có thể chỉ ở da hoặc niêm mạc
nhưng cũng có thể phối hợp ở nhiều vị trí. Nghiên
cứu của chúng tôi ghi nhận 86 trường hợp (84.3%)
có tổn thương ở da, tỉ lệ này theo Li J là 83.1%
[3]. Tổn thương ở niêm mạc gặp ở 29 trường hợp
32
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trong nghiên cứu của chúng tôi hình thái hay
gặp nhất của tổn thương niêm mạc là các mảng
trắng (69%), tổn thương loét (13.8%), kết hợp cả
mảng trắng và loét (13.8%), teo (3.4%). Tổn thương
mảng trắng có thể gặp ở nhiều mức độ khác nhau
từ những đám hình lá cây dương xỉ rất rõ trong
miệng đến những sẩn mắt lưới hơi mờ ở âm hộ-
âm đạo. Tổn thương loét thường gặp ở lưỡi và vị
trí tiếp xúc với vật liệu làm răng ở những người có
răng giả.
12(27,9%) bệnh nhân dương tính với HBs-Ag,
9(20,9%) dương tính với kháng thể anti-HCV và
3(7%) dương tính với cả hai [7], các kết quả này
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chứng là người bình thường. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 41 bệnh nhân được làm xét
nghiệm chẩn đoán viêm gan virus C nhưng tất cả
đều âm tính. Chúng tôi cũng tiến hành xét nghiệm
kết hợp với khai thác tiền sử về virus viêm gan B ở
64 bệnh nhân, HBs-Ag dương tính ở 9 bệnh nhân
(14.1%). Như vậy, tỉ lệ nhiễm hai virus viêm gan B
và C trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn
so với các nghiên cứu nước ngoài và nằm trong
giới hạn nhiễm virus của người bình thường tại
Việt Nam, chưa khẳng định được mối liên hệ giữa
nhiễm virus viêm gan và bệnh LP.
Ngứa là một triệu chứng chủ yếu trong LP,
mức độ ngứa khác nhau ở từng bệnh nhân và có
nhiều trường hợp hoàn toàn không ngứa [1]. Theo
Anbar TE triệu chứng ngứa gặp ở trên 50% số
bệnh nhân LP [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi
có 85 bệnh nhân (83.3%) có biểu hiện ngứa tại tổn
thương, dao động từ nhẹ cho đến ngứa nhiều, chỉ
có 17 bệnh nhân (16.7%) không ngứa. Đây cũng là
lý do chính khiến cho bệnh nhân đến khám trong
đa số các trường hợp. Triệu chứng ngứa cũng được
dùng như một trong những tiêu chí để đánh giá
hiệu quả điều trị bệnh LP trong nhiều nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 102 bệnh nhân lichen phẳng đến
khám tại Bệnh viện da liễu Trung ương từ 03/2013
đến 09/2013 chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, hay gặp nhất
ở tuổi lao động, tuổi trung bình là 41.3 20.2. Tỉ lệ
nam/nữ = 1/1.3.
Kết quả mô bệnh học ở 102 bệnh nhân cho
thấy chỉ có 3 thể bệnh của LP trong nghiên cứu
của chúng tôi đó là LP kinh điển (97%), LP phì đại
(2%), LP thành dải (1%). Mặc dù phân loại trên lâm
sàng theo vị trí và hình thái tổn thương chúng
tôi gặp khá nhiều thể LP như LP ở niêm mạc, LP
hình nhẫn, LP tăng sắc tố, LP ở móng... nhưng kết
quả mô bệnh học đều là LP kinh điển. Trong các
nghiên cứu khác chiếm đa số vẫn là LP kinh điển
nhưng có nhiều thể bệnh hơn với các tỉ lệ thay đổi
khác nhau.
- Bệnh khởi phát nhiều vào mùa đông (36.3%)
và mùa xuân (33.3%).
- 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình
thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%),
65.1% tổn thương có màu tím hoa cà, vị trí hay
gặp nhất là chân (68.6%). Triệu chứng ngứa gặp ở
83.3% bệnh nhân.
- 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc
trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%).
- 14.1% bệnh nhân được xét nghiệm có nhiễm
virus viêm gan B, không có bệnh nhân nào nhiễm
virus viêm gan C.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng
minh mối liên quan giữa LP và virus viêm gan B,
C đặc biệt là virus viêm gan C. Theo Ibrahim HA
và cộng sự nghiên cứu trên 43 bệnh nhân LP thấy
- Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen
phẳng kinh điển.
33
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mark R Pittelkow, Mazen S Daoud (2008).
“Lichen Planus”. Fitzpatrick’s dermatology in
general medecin. Copyrigh 2008 by The McGraw-
Hill companies. 283-293
Indian J Dermatol. 2011 Jul-Aug; 56(4): 442–443.
5. Weiss G and all (2002). “The Koebner
phenomenon: review of the literature”. J Eur Acad
Dermatol Venereol. 2002 May;16(3):241-8..
2. KP Kyriakis and all (2006). “Sex and age
distribution of patients with lichen planus”. Journal
of the European Academy of Dermatology and
Venereology, Volume 20, Issue 5, pages 625–626.
6. Anbar TE, Barakat M, Ghannam SF (2005).
“A clinical and epidemi-ological study of lichen
planus among Egyptians of al-Minya province”.
Dermatol Online J. Aug 1;11(2):4.
3. Li J and all (2010).“Lichhen planus in Hunan:
124 patients”. Zhong Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue
Ban. 2010 Nov;35(11):1178-82.
7. Ibrahim HA et al (1999). “Should we
routinely check for hepatitis B and C in patients
with lichen planus or cutaneous vasculitis?” East
Mediterr Health J; 5: 71-78.
4. Silonie Sachdeva and all (2011). “Wickham
striae: etiopathogenensis and clinical significance”.
SUMMARY
CLINICAL AND SUBCLINICAL MANIFESTATIONS OF LICHEN PLANUS AT VIETNAM NATIONAL
HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY FROM 03/2013 TO 09/2013
Background: Lichen planus is a chronic dermatitis with involvement of T lymphocytes. Lichen planus
(LP) is a kind of lichenoid reactions with lesions of the skin, mucous membranes, nails and hairs. The
prevalence of LP is estimated between 0.14-0.8% of the population.
Objective: to investigate clinical and subclinical manifestations of LP at The Vietnam National
Hospital of Dermatology and Venereology (NHDV).
Material and method: the cross-sectional study basing on data of 102 patients were diagnosed as
LP at the NHDV from 03/2013 to 09/2013.
Result: There were 102 patients with LP. Average age was 41.3 20.2. There was no difference
between male and female with the rate: 1/1.3. 84.3% of patients had skin lesions with papules were
the most common (94.2%). 65.1% lesions was purple, the most common location was the legs (68.6%).
Itching seen in 83.3% of patients. 28.4% of patients had mucosal lesions and the most common form
was reticular (69%). 14.1% of patients had HbsAg positive, no patients infected with hepatitis C. On the
histology, 97% of patients were classics LP.
Kèwords: Lichen planus, NHDV.
34
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BỆNH NHIỄM SẮC
Tꢃ DẦM DỀ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG 2010 - 2014
Quách Thị Ha Giang*, Phạm Thị Minh Phương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tình hình và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhiễm sắc tố dầm dề (Incontinentia
pigmenti) tại Bệnh viện da liễu Trung ương từ tháng 1/2010 đến tháng 10/2014.
Đôi tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên các hồ sơ bệnh án
của tất cả bệnh nhân (BN) bị nhiễm sắc tố dầm dề được điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
từ tháng 1/2010 đến tháng 10/2014.
Kết quả: Trong thời gian 5 năm, có 11 BN điều trị nội trú chiếm 0,09% số BN nội trú tại bệnh viện.
63,6% BN dưới 1 tháng tuổi. 100% BN có giới tính nữ.18,2% số BN có tiền sử gia đình cùng mắc bệnh như
BN. 90,9% BN có biểu hiện bệnh ngay sau khi sinh. Tổn thương mụn nước, bọng nước gặp ở 90,9% BN,
63,6% BN có thương tổn sùi, 72,7% BN có thương tổn nhiễm sắc tố, không BN nào có thương tổn teo da,
giảm sắc tố. Tất cả các thương tổn này đều phân bố theo đường Blaschko dọc theo tay, chân và thân mình.
Không BN nào có thương tổn ở mặt và ở các cơ quan khác (mắt, răng, thần kinh…). 81,8% BN có số lượng
bạch cầu, BC đa nhân trung tính tăng.
Kết luân: Nhiễm sắc tố dầm dề là bệnh di truyền trội liên kết trên nhiễm sắc thể giới tính X. Bệnh
hiếm gặp và chủ yếu gặp ở nữ giới. Thương tổn theo 4 giai đoạn phân bố theo đường Blascho.
Từ khóa: Nhiễm sắc tố dầm dề, IP.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ Incontinentia (không kiềm chế) và
thương nhiều cơ quan: da, thần kinh, mắt, răng...
Các thương tổn ngoài da thường không nguy hiểm
đến tính mạng nhưng các thương tổn nội tạng
thường nguy hiểm như: động kinh, chậm phát
triển trí tuệ, giảm thị lực. Cho đến nay vẫn chưa có
phương pháp điều trị đặc hiệu mà chủ yếu vẫn là
chăm sóc chống nhiễm trùng và cho lời khuyên di
truyền. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về IP còn hạn
chế. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm
mục đích khảo sát tình hình, đặc điểm của IP trong
thời gian từ tháng 1/2010 đến 10/2014 tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương.
Pigmenti (sắc tố) là một khái niệm trong mô bệnh
học để chỉ hiện tượng có sắc tố xâm nhập xuống
trung bì và bị thực bào bởi các thực bào. Cố GS
Lê Kinh Duệ dịch thuật ngữ này sang tiếng Việt là
nhiễm sắc tố dầm dề (IP). Đây là một hội chứng di
truyền trội trên nhiễm sắc thể giới tính X, có tổn
* Bệnh viện Da liễu Trung ương,
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Duy Hưng
35
DA LIỄU HỌC
Số 18 (Tháng 01/2015)
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Iệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu không biến chứng bằng uống Cefixim 400mg liều duy nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ieu_qua_dieu_tri_viem_nieu_dao_do_lau_khong_bien_chung_bang.pdf