Kết quả ban đầu sinh thiết vú hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho tổn thương vi vôi hóa có kết hợp định vị kim
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
KẾT QUẢ BAN ĐẦU SINH THIẾT VÚ HÚT CHÂN KHÔNG
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM CHO TỔN THƯƠNG VI VÔI HÓA
CÓ KẾT HỢP ĐỊNH VỊ KIM
1
HUỲNH QUANG KHÁNH
Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng sinh thiết vú có hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho các tổn
thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. Thời gian từ 6/2019 đến 6/2020, tại Khoa Tuyến vú bệnh
viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân với tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh BIRADs 4, hầu hết không thấy trên siêu
âm. Siêu âm đặt kim định vị J vào vùng tổn thương nghi ngờ, chụp lại phim nhũ ảnh xác định đúng vị trí
kim định vị. Thực hiện sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm sau khi rút kim định vị. Mặc khác
sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho các tổn thương dạng khối thấy được dưới siêu âm
mà không cần định vị kim. Trong tất cả các trường hợp, bệnh phẩm được chụp để tìm vi vôi hóa trước khi
gửi giải phẫu bệnh. Theo dõi kiểm soát các biến chứng của sinh thiết hút chân không.
Kết quả: Có 18 trường hợp với 20 tổn thương BIRADs 4 vi vôi hóa trên nhũ ảnh được thực hiện.
Tuổi trung bình 49,44 ± 9,49. Lớn nhất 66 tuổi, nhỏ nhất 35 tuổi. Kích thước trung bình 10,83 ± 3,60mm,
lớn nhất 15mm, nhỏ nhất 4mm. Trong 20 tổn thương, có 6 tổn thương có kết quả giải phẫu bệnh là ác tính
(2 tổn thương ung thư ống tuyến vú tại chỗ, 3 tổn thương ung thư ống tuyến vú xâm lấn, 1 tổn thương tăng
sản ống tuyến không điển hình). 14 tổn thương còn lại là lành tính (bướu sợi tuyến: 4; thay đổi sợi bọc: 7,
bệnh tuyến vú xơ hóa: 1, tăng sản ống tuyến thông thường: 2). Theo dõi không có biến chứng của sinh
thiết hút chân không.
Kết luận: Sinh thiết vú hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả khi kết hợp định vị kim
đối với các tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh.
Từ khóa: Nhũ ảnh, vi vôi hóa, sinh thiết vú hút chân không, sinh thiết dưới hướng dẫn hình ảnh, định
vị kim.
không dưới nhũ ảnh thì việc sinh thiết tổn thương
dưới hướng dẫn siêu âm, có kết hợp định vị kim cho
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật sinh thiết chẩn đoán sang thương vú
qua định vị kim là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
sang thương không sờ thấy ở vú. Định vị kim dưới
hướng dẫn nhũ ảnh đã được chứng minh qua nhiều
năm là an toàn và đạt được độ chính xác cao trong
chẩn đoán các sang thương không sờ thấy.
các tổn thương vi vôi hóa là một lựa chọn hợp lý.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng sinh thiết
hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm có kết hợp
định vị kim cho các tổn thương vi vôi hóa nhằm đánh
giá tính an toàn và lợi điểm của kỹ thuật này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối với tổn thương vi vôi hóa thấy được trên
nhũ ảnh thì việc định vị tổn thương và sinh thiết dưới
nhũ ảnh hay sinh thiết mở là các lựa chọn đầu tay(1).
Ngày nay việc trang bị máy nhũ ảnh 3D càng giúp
cho việc định vị tổn thương và sinh thiết dưới nhũ dễ
dàng hơn.
Chúng tôi mô tả loạt ca. Thời gian từ 6/2019
đến 6/2020, tại Khoa Tuyến vú bệnh viện Chợ Rẫy.
Bệnh nhân với tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh
BIRADs 4, hầu hết không thấy trên siêu âm.
Sinh thiết vú chân không của vôi hóa trên siêu
âm vú(2)
Tuy nhiên, ở một số cơ sở chưa có trang bị nhũ
ảnh 3D, hay chưa trang bị máy sinh thiết hút chân
Ngày nhận bài: 06/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
Địa chỉ liên hệ: Huỳnh Quang Khánh
Email: huynhquangkhanhbvcr@gmail.com
1.TS.BS. Trưởng Khoa Tuyến Vú - Bệnh viện Chợ Rẫy
351
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
- Xác định tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh.
- Xác định tổn thương hoặc tổn thương nghi
ngờ trên siêu âm tương ứng với vị trí tổn thương
trên nhũ ảnh.
- Đặt kim định vị tổn thương dưới hướng dẫn
siêu âm.
- Chụp lại X quang vú sau định vị kim, xác định
lại vị trí tổn thương trên nhũ so với kim định vị.
- Thực hiện VABB dưới hướng dẫn siêu âm, có
kim định vị.
Hình 3. Định vị kim dưới siêu âm
- Chụp lại bệnh phẩm, xác định đã lấy đúng tổn
thương vi vôi hóa.
Hình 1. Kim định vị
Trường hợp Định vị kim dưới X quang.
Định vị 1 kim.
- Vôi hóa nhìn thấy được trong siêu âm nhưng
tương xứng nghi vấn -> Định vị kim dây chữ J dưới
hướng dẫn siêu âm
Hình 4. Thực hiện VABB theo định vị kim
Định vị 2 kim
- Trường hợp không nhìn thấy trong siêu âm,
không định vị kim được dưới hướng dẫn siêu âm ->
Định vị kim chữ J dưới hướng dẫn XQ.
Sinh thiết vú chân không dưới hướng dẫn
siêu âm với Mammotome hoặc EnCor
hoặc Bexcore.
Khối vôi hóa trên siêu âm
Hình 5. Cách đưa kim định vị
Hình 2. Xác định tổn thương dưới siêu âm
Hình 6. Chụp lại kim định vị xác định tổn thương
352
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Hình 9. Định vị tổn
Hình 10. Đặt kim định vị
thương trên X quang
dưới X quang
Hình 7. Chụp X quang bệnh phẩm sau VABB
Định vị trên nhũ ảnh (X quang chụp vú)
Hình 8. Mô phỏng định vị kim
Hình 11. Đặt 2 kim định vị dưới X quang;
bệnh phẩm sau VABB
353
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Sơ đồ 1. VABB tổn thương vi vôi hóa dưới hướng dẫn siêu âm(3)
Nhũ ảnh
Vi vôi hóa (BIRAD loại 3 hoặc 4)
Siêu âm tuyến vú
Không
Nhận biết được vôi hóa?
Nghi ngờ/ Có
Định vị kim dây
Dưới hướng dẫn
của siêu âm
Dưới hướng dẫn
của nhũ ảnh
Chụp lại nhũ ảnh xác định vị trí của kim dây so với
vị trí vôi hóa
Kim dây đã định vị có
đạt được yêu cầu?
Không
Có
Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không
(Dưới hướng dẫn của siêu âm)
Chụp mẫu bệnh phẩm dưới nhũ ảnh
Không
Có thấy vôi hóa?
Có
Hoàn thành
354
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
KẾT QUẢ
Trong thời gian 12 tháng từ 6/2019 đến 6/2020,
Kết quả giải phẫu bệnh
chúng tôi có 164 trường hợp sinh thiết vú có hút
chân không dưới hướng dẫn siêu âm. Trong đó có
18 trường hợp với 20 tổn thương BIRADs 4 vi vôi
hóa trên nhũ ảnh được thực hiện định vị kim và sinh
thiết hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm và
kim định vị.
Bảng 4. Kết quả giải phẫu bệnh sau sinh thiết
Giải phẫu
bệnh
Số
lượng
(n = 20)
Tổn thương
Ung thư ống tuyến vú tại chỗ
Ung thư ống tuyến vú xâm lấn
Tăng sản ống tuyến không điển hình
Bướu sợi tuyến
2
3
1
4
7
1
2
Ác tính
5/20 (25%)
Tuổi trung bình 49,44 ± 9,49. Lớn nhất 66 tuổi,
nhỏ nhất 35 tuổi.
Đặc điểm tổn thương
Lành tính
15/20 (75%)
Thay đổi sợi bọc
Kích
thước
tổn
thương
trung
bình
10,83 ± 3,60mm, lớn nhất 15mm, nhỏ nhất 4mm.
Bệnh tuyến vú xơ hóa
Tăng sản ống tuyến thông thường
Bảng 1. Bên tổn thương
Bên tổn thương
Bên trái
Số lượng n = 18
%
Kết quả theo dõi
Theo dõi không có biến chứng của sinh thiết hút
9
7
2
50,0
11,1
38,9
Bên phải
chân không.
Hai bên
Các trường hợp tổn thương ác tính được hội
chẩn, phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh sau mổ
phù hợp với giải phẫu bệnh lúc sinh thiết.
Bảng 2. Vị trí tổn thương
Các trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh là
lành tính, được theo dõi, chụp lại nhũ ảnh sau 6
tháng, không thấy vi vôi hay tổn thương tiến triển.
Vị trí tổn thương
n = 20
%
¼ trên ngoài
¼ trên trong
¼ dưới ngoài
¼ dưới trong
12
2
60,0
10,0
20,0
10,0
4
2
Bảng 3. Tổn thương phát hiện trên siêu âm
Siêu âm vú
Bình thường
Số lượng n=18
%
Hình 12. Tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh
12
3
66,6
16,6
16,6
Birads 3
Birads 4
3
Tổn thương phát hiện trên nhũ ảnh: hình ảnh vi
vôi hóa birads 4: 20 tổn thương.
Tổn thương trên cộng hưởng từ: 2 trường hợp
birads 4.
Hình 13. Tổn thương so với kim định vị
355
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
- Không nhìn thấy.
Tác giả SeungSang Ko, Hàn Quốc (2018)(6)
thực hiện VABB dưới hướng dẫn siêu âm có kết hợp
định vị kim cho các tổn thương vi vôi hóa Birads 4
trên 1364 bệnh nhân trong 14 năm (2002 - 2018),
kết quả cho thấy tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính
là 13,4%, lành tính là 86,6%. Tất cả các trường hợp
tổn thương lành tính được theo dõi sau 6 tháng
mỗi năm bằng siêu âm và nhũ ảnh. Tác giả không
ghi nhận trường hợp nào ác tính trong quá trình
theo dõi.
Hình 14. Định vị kim dưới hướng dẫn siêu âm, VABB
dưới hướng dẫn siêu âm; Chụp X quang bệnh phẩm
xác định có vi vôi hóa
Chúng tôi, bước đầu áp dụng kỹ thuật này cho
20 tổn thương vi vôi hóa Birads 4 trên nhũ ảnh.
Kết quả ghi nhận có 25% trường hợp có tổn thương
ác tính. Các trường hợp tổn thương lành tính, được
theo dõi sau 6 tháng vẫn chưa ghi nhận trường hợp
nào ác tính.
BÀN LUẬN
Tổn thương vôi hóa
Sự phân bố “cụm” của các vôi hóa là từ năm
nốt vôi hóa trở lên trong phạm vi 1cm (giới hạn dưới)
hoặc nhiều vi vôi hóa trong phạm vi 2cm (giới hạn
trên). Trong đó có 16 - 36% tiềm năng ác tính của vi
vôi hóa.
Vấn đề được đặt ra là làm sao định vị chính xác
tổn thương vi vôi hóa thấy được trên nhũ ảnh mà
không thấy được dưới siêu âm. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, với 20 tổn thương thấy được dưới
nhũ ảnh, nhưng chỉ có 3 trường hợp là thấy được
tổn thương này đồng thời dưới siêu âm. Đối với
những trường hợp này thì việc định vị thương tổn
dưới hướng dẫn siêu âm dễ dàng. Tuy nhiên, với
những trường hợp tổn thương dưới nhũ và tổn
thương thấy được dưới siêu âm không tương hợp
hoặc không thấy được dưới siêu âm thì việc định vị
thương tổn khó khăn hơn, đôi khi cần định vị lần hai
hay phải định vị dưới nhũ ảnh.
Để sinh thiết thương tổn bị vôi hóa: Thường là
Định vị kim dây móc cắt bỏ.
Tác giả SeungSang Ko, nghiên cứu 1399
trường hợp, có 804 trường hợp là nghi ngờ thương
tổn trên siêu âm. Hầu hết các trường hợp
(1358 trường hợp) đều đặt được kim dưới hướng
dẫn siêu âm, chỉ có 28 trường hợp là phải chuyển
sang định vị dưới nhũ. Số lượng kim đặt trung bình
là 1,4 kim (1 - 5).
Hình 15. Sinh thiết mở tổn thương vi vôi hóa
Bên cạnh đó, ngày nay sinh thiết vôi hóa dưới
nhũ ảnh thực hiện tốt với những máy có trang bị
thiết bị định vị sinh thiết, đặc biệt là hệ thống nhũ
ảnh 3D. Sinh thiết vôi hóa dưới nhũ ảnh theo tư thế:
nằm hoặc ngồi
Vấn đề nữa là liệu VABB có lấy đủ mô tổn
thương để xét nghiệm đúng thương tổn không?
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 20 trường
hợp sau khi thự hiện VABB, các mẫu bệnh phẩm
được chụp X quang và ghi nhận có vi vôi trên mẫu
bệnh phẩm. Điều này giúp xác nhận chúng ta đã lấy
đúng tổn thương vi vôi hóa.
Sinh thiết vú chân không của vôi hóa trên
X-quang vú
Tác giả SeungSang Ko(6), sau khi chụp bệnh
phẩm xác nhận có 1360/1399 trường hợp (97,2%) là
có vi vôi hóa trên mẫu bệnh phẩm.
Chỉ định: trên chụp X-quang vú có vi vôi hóa
cụm hoặc vùng.
Trừ: vôi hóa trong khối -> Sinh thiết lõi kim.
Vôi hóa trên siêu âm.
Như vậy, việc chụp mẫu bệnh phẩm sau khi
làm VABB giúp chúng ta xác định được là đã lấy
đúng thương tổn cần sinh thiết. Ngoài ra các trường
hợp lành tính, khi theo dõi sau 6 tháng, được chụp
lại nhũ ảnh, đánh giá lại thương tổn vi vôi hóa so với
Nhìn thấy mà không có khối.
- Nghi vấn.
356
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
phim cũ có còn hay không hay có tổn thương tiến
triển hay không cũng lại giúp chúng ta xác định đã
lấy đúng tổn thương sinh thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hồng Cúc, Phạm Thiên Hương, Phan Hoàng
Tú, Nguyễn Hoàng Thân, Trần Việt Thế Phương
(2018), “Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không
(VABB) dưới hướng dẫn siêu a6mtrong chẩn
đoán và điều trị tổn thương vú” Tạp chí ung thư
học Việt Nam, 3, tr 347 - 352.
Tác giả Jun Liu and Linping Huang (2018)(5)
thực hiện VABB dưới hướng dẫn hình ảnh X quang
và siêu âm. Tác giả ghi nhận: VABB dưới nhũ là tiêu
chuẩn cho các tổn thương vi vôi hóa. Tuy nhiên có
một số bất lợi là: bệnh nhân có vú nhỏ, tổn thương
gần nếp vú, tổn thương ở lớp sâu sát cơ ngực,
hay nách hoặc khi bệnh nhân có tạo hình vú. Ngoài
ra kỹ thuật này cũng đòi hỏi trang thiết bị phù hợp và
thời gian thực hiện khá lâu. Tác giả cũng ghi nhận
VABB dưới hướng dẫn siêu âm có những thuận lợi
là: bệnh nhân có thể nằm trên bàn và không cần
phải ép ngực khi sinh thiết, không phải bị chiếu tia X,
và thủ thuật khá đơn giản và cho phép kiểm soát
mẫu bệnh phẩm có vi vôi. Tuy nhiên kỹ thuật này
khó khăn ở chỗ là cần phải định vị tổn thương vi vôi,
và việc định vị kim là lựa chọn hợp lý.
2. Huỳnh Quang Khánh 2020 “Các kỹ thuật sinh
thiết lấy mẫu chẩn đoán mô học vú” Can thiệp ít
xâm lấn điều trị khối u. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia TP. HCM, Tr: 197 - 236.
3. Huỳnh Quang Khánh, Trần Minh Quân, Nguyễn
Văn Khôi (2019),”Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ
hút chân kho6ngdu7o71i hướng dẫn siêu âm
trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ
thấy Birads 3,4,5: Tạp chí ung thư học Việt Nam,
5, tr 402 - 408.
4. Hua Sun Kim, MD1, Min Jung Kim, MD1, Eun-
Kyung Kim, MD1, Jin Young Kwak, MD, Eun Ju
Son, MD2, Ki Keun Oh, MD2 “US-Guided
Vacuum-Assiste Biopsy of Microcalcifications in
Breast Lesions and Long-Term Follow-Up
Results”. Korean J Radiol 9(6), December 2008.
503 - 509
Tác giả Hua Sun Kim (2008)(4) theo dõi dài hạn
các trường hợp VABB dưới hướng dẫn siêu âm,
không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng mẫu
có chứa canxi sau VABB giữa tổn thương lành và ác
tính.
KẾT LUẬN
5. Jun Liu and Linping Huang (2018) “Image-
guided vacuum-assisted breast biopsy in the
diagnosis of breast microcalcifications” Journal
of International Medical Research 2018, Vol.
46(7). 2743 - 2753
Sinh thiết vú hút chân không dưới hướng dẫn
siêu âm có hiệu quả khi kết hợp định vị kim đối với
các tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh. Nên xem xét
áp dụng như là phương pháp sinh thiết tiêu chuẩn
giống như là sinh thiết dưới nhũ cho các tổn thương
vi vôi hóa.
6. Seung Sang Ko, Man Sik Shin, Ki Won Chun,
Kang Young Rhee, Heeboong Park “Clinical
Experience of Ultrasound-Guided, Vacuum-
Assisted Breast Biopsy for Mammographic
Microcalcifications: Combination with Wire
Localization”. J Surg Ultrasound Vol. 5, No. 2,
2018. 53 - 60.
357
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABSTRACT
Early results of ultrasound-guided, vacuum-assisted breast biopsy
for mammographic microcalcifications: Combination with wire localization
Purpose: This study examined the usefulness of ultrasound-guided vacuum-assisted breast biopsy for
mammographic microcalcification.
Methods: Case series from June - 2019 to June - 2020 at Breast department Cho Ray hospital.
The patients with BI-RADS Category
4
Mammographic microcalcification were included. Most
microcalcifications were not observed on ultrasound. Sono-guided J-wire localization was first performed for the
suspicious microcalcification area, and the location of the J-wire and calcification was determined with
mammography in most cases. Sono-guided VABB was performed after removing the J-wire without a
stereotactic device. On the other hand, Sono-guided VABB was performed directly without J-wire localization
when microcalcification lesions were identified by mass on ultrasonography. In all cases, calcification was
confirmed by specimen mammography and the pathology was performed. A follow-up examination was
performed to confirm the presence of complications.
Results: A total of 20 lesions of 18 patients with BI-RADS Category 4 Mammographic microcalcification
were included. Mean age: 49,44 ± 9,49 (35-66). Mean size of lesions 10,83 ± 3,60mm, (4 - 15mm). In 20
lesions, 6 lesions (30%) were diagnosed as a malignancy (2 cases of ductal carcinoma in situ, 3 cases of
ductal carcinoma invasive, 1 case of atypical ductal hyperplasia). The remaining 14 lesions (70%) were
diagnosed as benign (fibroadenoma: 4; fibrocystic exchange 7, fibrocystic desease: 1, typical hyperplasia: 2).
There were no significant complications during follow up after VABB.
Conclusion: Sono-guided VABB can be used effectively if combined with wire localization for
microcalcification lesions.
Key words: Mamography, Calcification, VABB, Image-guides biopsy, J Wire localization.
358
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ban đầu sinh thiết vú hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho tổn thương vi vôi hóa có kết hợp định vị kim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ket_qua_ban_dau_sinh_thiet_vu_hut_chan_khong_duoi_huong_dan.pdf