Bài thuyết trình Tiếp cận điều trị những nguy cơ còn tồn tại với bệnh lý mạch máu - Nguyễn Lân Việt

TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ  
NHỮNG NGUY CƠ CÒN TỒN TẠI  
VỚI BỆNH LÝ MẠCH MÁU  
GS.TS. NGUYỄN LÂN VIỆT  
(Viện Tim mạch Việt Nam)  
Cardiovascular Disease Prevention  
100  
35%  
65%  
LDL-C  
% CV  
EVENTS  
Low HDL-C phenotypes  
-Metabolic Syndrome.  
-Type II diabetes  
+ Other Risk factors  
0
NGUY CƠ CÒN TỒN TẠI  
VỚI BỆNH LÝ MẠCH MÁU  
Bất chấp hiệu quả của chiến lƣợc điều trị chuẩn hiện tại, bao  
gồm đạt đƣợc mục tiêu lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), bệnh  
nhân vẫn chịu nguy cơ còn tồn tại cao bị:  
Biến cố bệnh mạch máu lớn:  
. Nhồi máu cơ tim.  
. Đột quỵ.  
Biến chứng mạch máu nhỏ:  
. Bệnh võng mạc .  
. Bệnh thận .  
. Bệnh thần kinh ngoại biên.  
R3i:ĐỊNH NGHĨA NGUY CƠ MẠCH MÁU CÒN TỒN TẠI  
Nguy cơ còn tồn tại bị các biến cố mạch máu LỚN và các biến chứng  
mạch máu NHỎ vẫn còn ở bệnh nhân đã đƣợc điều trị tốt nhất theo  
chuẩn hiện tại bao gồm đạt mục tiêu về mức lipoprotein tỷ trọng thấp  
(LDL-C) và kiểm soát huyết áp và đƣờng huyết tích cực  
Thành viên của Hội Đồng Chuyên Gia Quốc Tế của R3i khuyến khích  
NGUY CƠ MẠCH MÁU CÒN TỒN TẠI  
ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG  
Diabetes and the Metabolic Syndrome:  
a typical atherogenic lipoprotein profile (ALP)  
High levels of triglycerides.  
Small,  
dense  
Low levels of HDL-c.  
TG  
LDL-c not signficantly  
LDL  
increased.  
Small, dense LDL-c particle  
increased.  
HDL-C  
Amerian Diabetes Association, Diabetes Care 2003, 26 (Suppl.1): S83-86  
Rối loạn lipid máu gây xơ vữa là yếu tố góp phần đáng  
kể vào nguy cơ bệnh mạch máu LỚN và NHỎ còn tồn tại  
Rối loạn lipid máu gây xơ vữa đặc trƣng bởi1:  
Mức HDL-C thấp.  
Mức triglyceride cao.  
Kiểu rối loạn lipid máu này điển hình trong đái tháo đƣờng type 2 hoặc hội  
chứng chuyển hoá và thƣờng gặp trên bệnh nhân có bệnh tim mạch2  
Việc tập trung làm giảm LDL-C nhƣ hiện tại không đủ để giải quyết nguy cơ  
mạch máu còn tồn tại liên quan đến mức HDL-C thấp và mức triglyceride cao  
Rối loạn lipid máu gây xơ vữa đƣợc cho là cơ chế bệnh sinh của bệnh  
mạch máu nhỏ do đái tháo đƣờng  
CÁC BIẾN CỐ MẠCH MÁU LỚN VÀ VAI TRÒ  
CỦA RỐI LOẠN LIPID MÁU GÂY XƠ VỮA  
Mặc dù đã đạt mục tiêu LDL-C, bệnh nhân vẫn  
có thể chịu nguy cơ bị các biến cố mạch máu LỚN  
còn tồn tại cao  
Giảm 1mmo/L LDL-C (khoảng 40mg/dL) bằng statin giúp làm giảm các  
biến cố động mạch vành 23%; nhƣng nguy cơ tồn tại bị bệnh tim mạch  
chƣa đƣợc giải quyết vẫn còn tới 77%1  
Giảm tích cực LDL-C với statin liều tối đa  
vẫn không làm hết nguy cơ tim mạch  
Nghiên cứu TNT: Tác động của atorvastatin 80mg so với  
atorvastatin 10mg trong bệnh tim mạch1  
Dù điều trị giảm tích cực LDL-C bằng statin, nguy cơ  
tương đối bệnh tim mạch chỉ giảm thêm 22% nữa1  
Kiểm soát đƣờng huyết tích cực dƣờng nhƣ  
không làm giảm thêm đƣợc biến cố tim mạch  
ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2  
ACCORD1:  
. Tử vong tăng 22% (p=0.04) sau thời gian theo dõi trung bình 3.5 năm.  
ADVANCE2,3 :  
. Không đem đến thêm lợi ích so với điều trị thường quy, xét về các biến cố mạch  
máu lớn, tử vong do nguyên nhân tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân.  
. Kết quả tăng tử vong như trong ACCORD không ghi nhận trong ADVANCE* .  
VADT (Thử nghiệm Veterans Affairs Diabetes)4 :  
. Kiểm soát đường huyết tích cực tuy có một số lợi ích nhưng tiêu chí nghiên cứu  
chính là tổng hợp các biến cố bệnh tim mạch không đạt mức ý nghĩa thống kê  
(263 biến cố tim mạch trong nhóm điều trị chuẩn so với 231 trong nhóm điều trị tích cực,  
p=0.12).  
TĂNG TRIGLYCERIDE LÀM TĂNG NGUY CƠ BỆNH ĐMV  
VỚI TẤT CẢ CÁC MỨC LDL-C  
PROCAM study  
CHD risk according to LDL-c and TG  
Increased TG confers CHD risk at all levels of LDL-c  
300  
TG < 200 mg/dl (2.3 mmol/L)  
250  
TG ≥ 200 mg/dl (2.3 mmol/L)  
200  
150  
100  
50  
0
< 130  
< 3.4  
130-159  
3.4-4.1  
160-189  
4.2-4.8  
> 190  
> 4.9  
LDL-cholesterol (mg/dl, mmol/L)  
Adapted from G. Assman. et al Eur Heart J, Vol. 19,suppl A 1998  
Triglyceride là yếu tố quan trọng góp phần vào  
nguy cơ còn tồn dƣ bị bệnh mạch máu LỚN  
. Nghiên cứu PROVE-IT 22:  
Dù đạt mức LDL-C <70mg/dL (1.8mmol/L) bằng statin liều cao, nhưng những bệnh nhân mà  
TG 200mg/dL (2.3mmol/L) vẫn có nguy cơ tử vong, nhồi máu cơ tim hay hội chứng mạch  
vành cấp1 tăng 56% so với nhóm mà TG < 200mg/dL.  
NGUY CƠ BỆNH ĐMV TĂNG RÕ THEO MỨC TĂNG  
CỦA TRIGLYCERID - PROCAM Study  
8-Year Follow-Up  
N = 4639 men with no  
history of MI or stroke  
Elevated TG levels  
P = .001  
significantly increase CHD risk  
3
2.5  
2
2.6  
Significant correlation remains  
between TG level and CHD  
risk after adjustment for LDL-C  
and HDL-C  
P = .01  
1.6  
Comparator  
1.0  
1.5  
1
6-fold increased CHD risk in  
0.5  
patients with TG >200 mg/dL  
0
<105  
105-166  
>166  
TG Level (mg/dL)  
and LDL-C:HDL-C >5  
3.2%  
8.3%  
Coronary Event Rate  
5.2%  
Assmann G, et al. Am J Cardiol. 1996;77:1179-1184.  
NCEP ATP III: MỨC TRIGLYCERID CÒN CAO  
CHÍNH LÀ YẾU TỐ GÂY XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH  
Elevated TG levels are a marker for elevated levels of  
atherogenic remnant lipoproteins  
VLDL-C is the most readily available measure of  
atherogenic remnant lipoproteins for clinical practice  
When TG levels are elevated, nonHDL-C  
(TC − HDL-C) better represents the concentrations of all  
atherogenic lipoproteins than LDL-C alone  
NonHDL-C should be a secondary target of therapy  
when TG levels are ≥200 mg/dL  
VLDL-C = very low-density lipoprotein cholesterol.  
NCEP ATP III. Circulation. 2002;106:3143-3421.  
CÁC THÀNH PHẦN Non- HDL LÀ NHỮNG DKIỆN  
DỰ ĐOÁN NGUY CƠ BỆNH ĐMV  
Within nonHDL-C levels, no  
association was found  
2.5  
between LDL-C and the risk  
2
for CHD  
1.5  
In contrast, a strong positive  
and graded association  
1
between nonHDL-C and  
0.5  
risk for CHD occurred within  
≥190  
160-189  
<160  
every level of LDL-C  
0
<130  
130-159  
≥160  
NonHDL-C is a stronger  
predictor of CHD risk than  
LDL-C  
NonHDL-C  
LDL-C (mg/dL)  
(mg/dL)  
Liu J, et al. Am J Cardiol. 2006;98:1363-1368.  
HDL-C thấp là yếu tố quan trọng góp phần vào  
nguy cơ còn tồn tại bị bệnh mạch máu LỚN  
. Nghiên cứu PROCAM:  
HDL-C thấp là yếu tố tiên đoán độc lập cho nguy cơ bệnh mạch vành ngay cả khi LDL-C thấp1  
NCEP ATP III: HDL-C LÀ MỘT YẾU TỐ NGUY CƠ  
ĐỘC LẬP CỦA BỆNH ĐMV  
A low HDL-C level is strongly and inversely associated  
with CHD risk  
Independent relationship holds after correction for other  
risk variables in multivariate analysis  
A low HDL-C level often correlates with elevations  
of serum TG and remnant lipoproteins  
HDL may be antiatherogenic  
Promotes reverse cholesterol transport  
Antioxidant and anti-inflammatory properties inhibit  
atherogenesis  
NCEP ATP III. Circulation. 2002;106:3143-3421.  
Meta-Analysis: GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN CỦA HDL-C  
Coronary Primary Prevention Trial (CPPT)  
Multiple Risk Factor Intervention Trial (MRFIT)  
Lipid Research Clinics Prevalence Mortality Follow-up Study (LRCS)  
Framingham Heart Study (FHS)  
1 mg/dL  
Increase  
in HDL-C  
CPPT  
MRFIT  
LRCS  
FHS  
LRCS  
FHS  
3% CHD Risk  
2% CHD Risk  
in Men  
in Women  
Gordon DJ, et al. Circulation. 1989;79:8-15.  
HDL-C thấp là yếu tố quan trọng góp phần vào  
nguy cơ còn tồn tại bị bệnh mạch máu LỚN  
. Nghiên cứu TNT:  
Tỷ lệ biến cố tim mạch trong phân nhóm HDL-C thấp nhất tăng 63% so với phân  
nhóm có HDL-C cao nhất (tỷ suất chênh + 61%, 95% khoảng tin cậy: 0.38-0.97) ngay  
cả ở bệnh nhân có LDL-C thấp (<70mg/dL hay 1.8mmol/L)1  
+61%  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 53 trang yennguyen 05/04/2022 6300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Tiếp cận điều trị những nguy cơ còn tồn tại với bệnh lý mạch máu - Nguyễn Lân Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_tiep_can_dieu_tri_nhung_nguy_co_con_ton_tai.pdf