Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng: Kết quả từ 100 trường hợp đầu tiên

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA NGẢ TIỀN ĐÌNH MIỆNG:  
KẾT QUẢ TỪ 100 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN  
1
2
3
4
TRƯƠNG THÀNH TRÍ , DIỆP BẢO TUẤN , NGUYỄN BÁ TRUNG , HOÀNG THÀNH TRUNG ,  
5
5
6
NGUYỄN VĂN THỪA , TRẦN MINH TUẤN , NGUYỄN HỒNG PHÚC ,  
6
6
PHAN ĐỨC VĨNH KHÁNH , PHẠM LÊ XUÂN HUY  
TÓM TẮT  
Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng (TOETVA) đã được áp dụng ngày càng rộng rãi  
trên toàn cầu trong điều trị bệnh lý tuyến giáp lành tính cũng như ung thư. Chúng tôi tiến hành tiến cứu  
trên 100 trường hợp đã được áp dụng kỹ thuật này, với những kết quả như sau: Kích thước bướu trung  
bình 33,05 ± 12,16mm (dao động 5 - 55mm), thời gian phẫu thuật trung bình là 103,09 phút ± 33,18 phút,  
trung vị 100 (50 - 200) phút, lượng máu mất trung bình: 10 - 20ml, thời gian nằm viện hậu phẫu phần lớn  
là 2 ngày (96%), điểm đau sau mổ VAS trung bình 2,04 điểm. Biến chứng sau mổ ghi nhận: 3 trường hợp  
bị bầm máu, 2 trường hợp bị sưng nề vùng cổ, 2 trường hợp bị tê vùng cằm hồi phục sau 1 tháng. Không  
có trường hợp nào bị chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hồi thanh quản, suy phó giáp. 100%  
đạt hài lòng về mặt thẩm mỹ.  
xác, và đã được thực hành thành công trên  
người[2],[3],[4]. Trong đó, kỹ thuật tiếp cận qua ngả tiền  
đình miệng đã được phát triển và áp dụng thành  
công ở ngày càng nhiều các quốc gia trên toàn cầu.  
Tác giả Anuwong là một trong những tác giả đầu tiên  
thực hiện thành công kỹ thuật này với cỡ mẫu lớn  
bệnh nhân, và có so sánh với phẫu thuật mổ mở, với  
kết quả hoàn toàn không để lại sẹo trên da, đạt kết  
quả thẩm mỹ tốt hơn mà không khác biệt về biến  
chứng so với mổ m[5].  
MỞ ĐẦU  
Bệnh lý tuyến giáp đang ngày càng được phát  
hiện và chẩn đoán nhiều hơn. Phẫu thuật vẫn là  
phương pháp điều trị chính cho những trường hợp  
phình giáp không kèm rối loạn chức năng tuyến  
giáp, và những trường hợp ung thư tuyến giáp. Các  
phương pháp phẫu thuật tuyến giáp ngày càng được  
cải tiến, nhằm mục đích ít xâm lấn trong phẫu thuật  
và giảm thiểu sẹo mổ, trong đó có phẫu thuật nội soi  
tuyến giáp. Tuy nhiên, các phẫu thuật nội soi tuyến  
giáp trước đây (bao gồm phẫu thuật nội soi qua ngả  
vú - nách, qua đường nâng da mặt, phẫu thuật có hỗ  
trợ bằng video) lại không thể xem là xâm lấn tối thiểu  
vì cần bóc tách vạt da nhiều trong phẫu thuật. Ngoài  
ra, các phẫu thuật nội soi trước đây đều để lại sẹo  
tại vị trí rạch da[1]. Từ năm 2008, kỹ thuật phẫu thuật  
nội soi qua ngả tự nhiên đã được áp dụng trong cắt  
giáp, qua dưới lưỡi hoặc qua ngả tiền đình miệng,  
khởi đầu trên mô hình động vật, sau đó áp dụng trên  
Chúng tôi đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật phẫu  
thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng  
(TOETVA) tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ  
tháng 11 năm 2018. Qua 100 trường hợp được  
phẫu thuật cắt giáp với kỹ thuật này, chúng tôi nhận  
thấy những kết quả rất khả quan, và có thể áp dụng  
rộng rãi cho nhiều đối tượng bệnh nhân bị bệnh lý  
tuyến giáp.  
Địa chỉ liên hệ: Trương Thành Trí  
Email: bsthanhtri@gmail.com  
Ngày nhận bài: 09/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1 BSCKI. Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM  
2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
3 BSCKII. Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
4 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
6 Bác sĩ điều trị Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
72  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm những  
mục tiêu sau:  
phẫu thuật truyền thống là phẫu thuật sạch), nên cần  
sử dụng kháng sinh dự phòng: amoxicillin/acid  
clavulanic (tiêm mạch) trước mổ 30 phút.  
Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật nội soi  
tuyến giáp qua ngả tiền định miệng (TOETVA).  
Kỹ thuật trong lúc mổ  
Đánh giá sự hài lòng về mặt thẩm mỹ của bệnh  
nhân sau mổ.  
Dùng dao mổ rạch đường 10 - 25mm tại vị trí  
tiền đình miệng môi dưới ngay phía trên thắng môi  
dưới. Dùng dao điện bóc tách vùng trung tâm qua  
cơ cằm, xuống đến chóp cằm. Bóc tách bằng nước  
qua cơ bám da cổ, tách lớp cơ bám da cổ khỏi cơ  
trước giáp. Dùng Kelly đi qua đường mổ xuống đến  
sụn giáp, và bóc tách nhẹ nhàng để tạo khoảng  
không cho phẫu trường. Đặt trocar 10mm, bơm CO2  
với tốc độ 15L/phút qua lỗ trocar 10mm. Tiếp theo,  
dùng dao mổ tạo đường 5mm trên môi dưới 2 bên,  
bên cạnh răng nanh 2 bên để tránh tổn thương thần  
kinh cằm, đây là điểm cần lưu ý khi tạo đường mổ.  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu mô tả  
loạt ca, trên 100 trường hợp đã được thực hiện  
phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình  
miệng, tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.  
Tiêu chí bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật  
TOETVA  
Về kích thước  
Siêu âm vùng cổ xác định đường kính tuyến  
giáp không lớn hơn 10cm.  
Siêu âm vùng cổ ước lượng thể tích tuyến giáp  
không lớn hơn 45mL.  
Siêu âm vùng cổ xác định nhân giáp lớn nhất  
không lớn hơn 40mm (bướu lành) và 10mm (bướu  
ác).  
Về mô học  
Bướu lành tuyến giáp (nang giáp, phình giáp  
đơn hạt, phình giáp đa hạt).  
Ung thư tuyến giáp loại biệt hoá tốt (ung thư  
dạng nang hoặc dạng nhú), kích thước không lớn  
hơn 10mm, không có dấu hiệu xâm lấn vỏ bao trên  
siêu âm.  
Bệnh nhân không có các chống chỉ định bao gồm:  
-
Bệnh nhân không thể chịu được cuộc phẫu  
thuật, không thể gây mê.  
-
-
-
-
Tiền sử xạ trị vùng cổ hoặc trung thất trên.  
Tiền sử phẫu thuật vùng cổ.  
Phình giáp hoặc ung thư tuyến giáp tái phát.  
Hình 1. Vị trí đường mổ, và lưu ý tránh tổn thương  
thần kinh cằm (trái), vị trí đặt các trocar trong  
phẫu thuật (phải)[6]  
Có bằng chứng di căn hạch hoặc xâm lấn,  
hoặc di căn xa.  
-
-
Có liệt thần kinh hồi thanh quản.  
Có nhiễm trùng hốc miệng.  
Đặt trocar 5mm 2 bên vào phẫu trường, 2 trocar  
này đặt song song với trocar 10mm. Đưa ống soi  
10mm vát 30 độ qua trocar 10mm ở chính giữa, dao  
đốt đầu móc L, dao siêu âm và ống hút ở hai trocar 2  
bên. Mở đường giữa 2 cơ trước giáp để bộc lộ eo  
giáp, tuyến giáp và khí quản. Dùng chỉ Silk 2/0 để  
khâu từ ngoài da, vòng qua cơ dưới móng, và quay  
lại ngoài da để kéo cơ dưới móng qua 1 phía nhằm  
bộc lộ tuyến giáp. Bắt đầu cắt thùy tháp và đi tiếp  
xuống dưới cắt thùy tháp khỏi thùy giáp đối bên, sử  
KỸ THUẬT MỔ ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU  
Chuẩn bị trước mổ  
Súc miệng với Chlorhexidine 3 lần mỗi ngày  
trước mổ cho đến 5 ngày sau mổ.  
Phẫu thuật nội soi qua ngả tiền đình miệng  
(TOETVA) là phẫu thuật sạch - nhiễm (khác với  
73  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
dụng dao siêu âm. Khi bộc lộ thấy khoang vô mạch  
giữa cực trên tuyến giáp và sụn giáp, quan sát thấy  
động mạch giáp trên, đôi khi cả nhánh ngoài thần  
kinh thanh quản trên cũng có trong khoang này.  
Tiến hành cắt động mạch giáp trên bằng dao siêu  
âm, bảo tồn thần kinh và tuyến cận giáp cực trên.  
Dùng dụng cụ nắm để kéo phần tuyến giáp đã cắt  
cực trên về phía đối diện, giúp bộc lộ thần kinh hồi  
thanh quản. Sau đó, cắt cực dưới tuyến giáp, bảo  
tồn thần kinh và tuyến cận giáp cực dưới. Sau khi  
cắt thuỳ tuyến giáp, đưa 1 túi nhỏ có dây cột miệng  
túi qua trocar 10mm, đưa bệnh phẩm vào túi này và  
kéo đến miệng trocar 10mm. Dùng kẹp để kéo bệnh  
phẩm ra ngoài. Khâu vết mổ bằng chỉ tan chromic 4 -  
0 hoặc bằng chỉ tan viryl rapide 4 - 0.  
THEO DÕI SAU MỔ  
Bệnh nhân được tái khám sau mổ 1 tuần, 3  
tháng và 6 tháng để đánh giá biến chứng tạm thời và  
vĩnh viễn.  
Biểu đồ 1. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ  
Thời gian phẫu thuật  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Thời gian phẫu thuật trung bình là 103,09 phút  
± 33,18 phút, trung vị 100 phút, dao động từ  
50 - 200 phút.  
Qua 100 trường hợp được thực hiện phẫu thuật  
nội soi cắt giáp qua ngả tiền đình miệng tại khoa  
Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM,  
với những đặc điểm sau:  
Lượng máu mất  
Lượng máu mất trong lúc mổ là 10 - 20ml máu,  
không có trường hợp nào bị biến chứng chảy máu  
nhiều trong mổ.  
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu  
Đặc điểm  
Giới tính  
Số lượng BN  
Tỷ lệ %  
Thời gian nằm viện  
Sau mổ, BN nằm viện phần lớn là 2 ngày,  
chỉ có 4 trường hợp nằm viện 3 ngày (chiếm 4%).  
Điểm đau sau mổ theo thang điểm của VAS trung  
bình là 2,04 điểm, phần lớn bệnh nhân đau với mức  
1 - 2 điểm.  
Nữ  
97  
3
97  
3
Nam  
Tuổi  
Trung bình  
Trung vị  
33,72 ± 8,15  
32,5 (18 - 54)  
Biến chứng hậu phẫu  
Vị trí bướu  
Thùy trái  
Các biến chứng được ghi nhận trong nghiên  
cứu gồm: 3 trường hợp có bầm máu nhẹ vùng cằm,  
2 trường hợp có sưng tại nơi phẫu thuật, 2 trường  
hợp bị tê vùng cằm, và hồi phục sau 1 tháng. Không  
có trường hợp nào cần chuyển mổ mở. Không có  
trường hợp nào ghi nhận các biến chứng hậu phẫu  
khác như: chảy máu, nhiễm trùng vết mổ, tổn  
thương thần kinh hồi thanh quản, suy phó giáp.  
42  
52  
6
42  
52  
6
Thùy phải  
Vùng eo  
Kích thước bướu  
Trung bình  
Trung vị  
33,05 ± 12,16mm  
35 (5 - 55)mm  
Bảng 2. Biến chứng hậu phẫu  
Loại phẫu thuật  
Cắt thùy  
94  
6
94  
6
Biến chứng  
Chảy máu  
Số trường hợp  
Cắt eo giáp  
0
0
2
0
Khàn tiếng  
Giải phẫu bệnh sau mổ: 85 trường hợp là phình  
giáp, 2 trường hợp là bướu tuyến dạng nang, 13  
trường hợp là ung thư tuyến giáp dạng nhú kích  
thước nhỏ.  
Tê môi cằm  
Thủng da, phỏng da  
74  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
>4cm, ở mức 50 - 55mm vẫn được áp dụng kỹ thuật  
này. Tương tự như chúng tôi, nghiên cứu của  
Anuwong ghi nhận trên 200 trường hợp, thì kích  
thước bướu trung bình cũng là 4cm, tuy nhiên lớn  
nhất lên tới 10cm[6].  
Sưng nề vùng cằm  
Bầm máu  
2
3
0
Tổn thương khí quản/ thực quản  
Về kết quả thẩm mỹ, 100% bệnh nhân đạt sự  
hài lòng về thẩm mỹ sau mổ, không trường hợp nào  
để lại sẹo trên da. Các sẹo trong vùng tiền đình  
miệng đều lành tốt và khó thấy.  
Anuwong ghi nhận thời gian phẫu thuật trung  
bình là 85 phút (dao động từ 45 - 177 phút) đối với  
phẫu thuật cắt thùy[6]. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật  
với thời gian tương đối dài hơn so với Anuwong  
(103, 09 phút, dao động 50 - 200 phút). Có lẽ do  
khác biệt về kinh nghiệm trong kỹ thuật này.  
Về biến chứng sau mổ, nhìn chung các phẫu  
thuật tuyến giáp qua mổ mở ghi nhận tỷ lệ tổn  
thương thần kinh hồi thanh quản tạm thời là  
2,11 - 11,8%, còn vĩnh viễn là 0,2 - 5,9%[11],[12],[13]  
.
Với Anuwong, tỷ lệ tổn thương thần kinh hồi thanh  
quản tạm thời và vĩnh viễn tương ứng là 2,67% và  
0%, cũng tương đương với phẫu thuật mổ mở.  
Chúng tôi ghi nhận, trong 100 trường hợp, không có  
trường hợp nào bị tổn thương thần kinh hồi thanh  
quản tạm thời.  
Hình 2. Kết quả sau mổ  
BÀN LUẬN  
Bảo vệ tuyến phó giáp là một trong những điểm  
rất quan trọng của phẫu thuật tuyến giáp. Kỹ thuật  
TOETVA cho phép quan sát tuyến phó giáp dễ dàng  
nhờ cách tiếp cận từ trên xuống, phối hợp với nhìn  
qua camera. Anuwong ghi nhận tỷ lệ suy phó giáp  
thoáng qua là 17,5%, suy phó giáp vĩnh viễn là 0%[6].  
Tất cả các trường hợp của chúng tôi là cắt thùy giáp,  
không có trường hợp nào suy phó giáp sau mổ.  
Kỹ thuật TOETVA đã được thực hiện nhiều nơi  
trên toàn thế giới, với những kết quả rất khả quan về  
tính an toàn và về mặt thẩm mỹ. Kỹ thuật này thỏa  
mãn được yêu cầu của cả bệnh nhân và phẫu thuật  
viên, là không để lại sẹo, xâm lấn tối thiểu, đạt mục  
tiêu tối ưu hóa tính thẩm mỹ và chất lượng cuộc  
sống của người bệnh sau phẫu thuật[7],[8],[9]  
.
Kỹ thuật này được báo cáo thành công đầu tiên  
bởi Anuwong, năm 2016, trên 60 bệnh nhân, với  
đường mổ cải tiến tránh thần kinh cằm, đã đem lại  
Tuy TOETVA là phẫu thuật sạch-nhiễm, vì tiếp  
cận qua đường hốc miệng, tuy nhiên chúng tôi  
không ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng sau  
mổ. Tương tự vậy, Anuwong thực hiện trên 200  
trường hợp cũng không có trường hợp nào bị nhiễm  
trùng[6].  
kết quả rất tốt về mặt thẩm mỹ và tính an toàn[10]  
.
Từ đó, kỹ thuật mổ với đường tiếp cận qua tiền đình  
miệng đã trở thành kỹ thuật mổ qua lỗ tự nhiên được  
ưa chuộng trên toàn cầu. Kỹ thuật này được lan  
rộng nhanh chóng trên toàn cầu chứng tỏ tính dễ  
thực hiện, tính an toàn và cả về tính thẩm mỹ cao.  
Tác giả Anuwong tiếp tục công bố các công trình tiếp  
theo của mình vào năm 2017 và 2018 với những cỡ  
mẫu lớn hơn và có so sánh với mổ mở, cũng đạt kết  
Một biến chứng đặc biệt của phẫu thuật này là  
tổn thương thần kinh cằm. Thần kinh cằm là thần  
kinh cảm giác cho vùng môi dưới và cằm. Trong các  
báo cáo trước đây của TOETVA, tỷ lệ tổn thương  
thần kinh cằm khá cao[14]. Tác giả Anuwong đã có  
điểm cải tiến, là dời đường mổ bên ra phía ngoài,  
cạnh bên của răng nanh, và gần với mô dưới hơn.  
Và tác giả ghi nhận trong nghiên cứu của mình chỉ  
có 1,5% trường hợp có tổn thương thần kinh cằm và  
đều hồi phục sau 2 tháng[6]. Chúng tôi cũng áp dụng  
kỹ thuật như Anuwong, và cũng ghi nhận chỉ có 2  
trường hợp (2%) bị tê vùng cằm, tương tự như tác  
giả trên. Những trường hợp này tự cải thiện trong 1  
tháng.  
quả rất thành công[5],[6]  
.
Điều quan trọng trong thực hiện kỹ thuật  
TOETVA là lựa chọn bệnh nhân phù hợp với kỹ  
thuật này. Thông thường, theo các nghiên cứu được  
tiến hành trên toàn cầu, kích thước bướu thường  
phải < 6cm đối với bướu lành, và < 2cm đối với  
bướu ung thư. Đối với các bướu lớn, để lấy ra khỏi  
vùng cổ, cần phải cẩn thận, tránh làm vỡ bướu và  
tránh lây nhiễm ra phẫu trường[6]. Tại trung tâm của  
chúng tôi, vì đây là những trường hợp đầu tiên áp  
dụng, chúng tôi đã lựa chọn tiêu chuẩn bướu nhỏ  
hơn, là bướu lành < 4cm và bướu ung thư < 1cm.  
Có 4 trường hợp bướu lành tính có kích thước  
Ngoài những biến chứng trên, chúng tôi ghi  
nhận các biến chứng rất hạn chế, với 3 trường hợp  
có bầm máu nhẹ, 2 trường hợp có sưng nề nhẹ. Các  
75  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ghi nhận này cũng phù hợp với các nghiên cứu lớn  
trên thế giới.  
Endosc. 2017. DOI 10.1007/s00464-017 - 5705 -  
8.  
Về kết quả thẩm mỹ, chúng tôi thấy rằng 100%  
trường hợp đều hài lòng về kết quả sau mổ, nhờ kỹ  
thuật này không để lại sẹo trên da, bệnh nhân hồi  
phục nhanh và có thể quay lại cuộc sống bình  
thường nhanh.  
7. Koo DH, Kim DM, Choi JY, Lee KE, Cho SH,  
Youn YK (2015). In-depth survey of scarring and  
distress in patients undergoing bilateral axillo-  
breast approach robotic thyroidectomy or  
conventional open thyroidectomy. Surg Laparosc  
Endosc Percutan Tech 25: 436 - 439.  
KẾT LUẬN  
8. Arora A, Swords C, Garas G, Chaidas K,  
Prichard A, Budge J, Davies DC, Tolley N (2016)  
The perception of scar cosmesis following  
thyroid and parathyroid surgery: a prospective  
cohort study. Int J Surg 25: 38 - 43.  
Qua bước đầu áp dụng trên 100 trường hợp  
đầu tiên, chúng tôi thấy rằng phẫu thuật nội soi cắt  
giáp qua ngả tiền đình miệng đem lại tính an toàn,  
với tỷ lệ biến chứng thấp, lượng máu mất ít, thời  
gian nằm viện ngắn, đồng thời đem lại kết quả thẩm  
mỹ cao cho người bệnh. Kỹ thuật này có thể áp  
dụng cho các trường hợp bướu lành và bướu ung  
thư kích thước nhỏ. Tuy nhiên, cần thiết phải có  
nghiên cứu tiến cứu, có nhóm chứng, với thời gian  
theo dõi dài, nhằm đánh giá kết quả lâu dài của  
kỹ thuật này trên những trường hợp bướu lành và  
ung thư tuyến giáp.  
9. Lee MC, Park H, Lee BC, Lee GH, Choi IJ  
(2016) Comparison of quality of life between  
open and endoscopic thyroidectomy for papillary  
thyroid cancer. Head Neck 38(Suppl 1): E827 -  
E831.  
10. Anuwong  
A
(2016) Transoral endoscopic  
thyroidectomy vestibular approach: a series of  
the first 60 human cases. World J Surg 40:491–  
497.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Choe JH, Kim SW, Chung KW, et al. Endoscopic  
thyroidectomy using a new bilateral axillo-breast  
approach. World J Surg. 2007; 31(3): 601 - 606.  
11. Song CM, Jung JH, Ji YB, Min HJ, Ahn YH, Tae  
K
(2014).  
hypoparathyroidism and the number of  
parathyroid glands preserved during  
Relationship  
between  
2. Witzel K, von Rahden BH, Kaminski C, Stein HJ.  
Transoral access for endoscopic thyroid  
resection. Surg Endosc. 2008; 22(8): 1871 -  
1875.  
thyroidectomy. World J Surg Oncol 12:200.  
doi:10.1186/1477-7819-12-200.  
12. Ywata de Carvalho A, Chulam TC, Kowalski LP  
(2015) Longterm results of observation vs  
prophylactic selective level vi neck dissection for  
papillary thyroid carcinoma at a cancer center.  
JAMA Otolaryngol Head Neck Surg 141:599–  
606.  
3. Benhidjeb T, Wilhelm T, Harlaar J, Kleinrensink  
GJ, Schneider TA, Stark M. Natural orifice  
surgery on thyroid gland: totally transoral video-  
assisted thyroidectomy (TOVAT): report of first  
experimental results of a new surgical method.  
Surg Endosc. 2009; 23(5):1119 - 1120.  
13. Calo PG, Pisano G, Medas F, Pittau MR, Gordini  
L, Demontis R, Nicolosi A (2014) Identification  
alone versus intraoperative neuromonitoring of  
the recurrent laryngeal nerve during thyroid  
surgery: experience of 2034 consecutive  
patients. J Otolaryngol Head Neck Surg 43:16.  
doi:10.1186/1916-0216-43-16.  
4. Karakas E, Steinfeldt T, Gockel A, et al.  
Transoral thyroid and parathyroid surgery -  
development of a new transoral technique.  
Surgery. 2011; 150(1): 108 - 115.  
5. Anuwong A, Ketwong K, Jitpratoom P,  
Sasanakietkul T, Duh QY. Safety and Outcomes  
of the Transoral Endoscopic Thyroidectomy  
Vestibular Approach. JAMA Surg. 2017.  
doi:10.1001/jamasurg.2017.3366  
14. Nakajo A, Arima H, Hirata M, Mizoguchi T,  
Kijima Y, Mori S, Ishigami S, Ueno S, Yoshinaka  
H, Natsugoe S (2013) Trans-Oral Video-Assisted  
Neck Surgery (TOVANS). A new transoral  
technique of endoscopic thyroidectomy with  
gasless premandible approach. Surg Endosc  
27:1105 - 1110.  
6. Anuwong A, Sasanakietkul T, Jitpratoom P,  
Ketwong K, et al. Transoral endoscopic  
thyroidectomy vestibular approach (TOETVA):  
indications, techniques and results. Surg  
76  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
Technique of transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) has been applied more  
and more all over the world, in treatment for benign and malignant thyroid tumors. We did a prospective study  
in 100 cases with the following results: mean tumor size 33,05 ± 12,16mm (range 5 - 55mm), mean operative  
time: 103,09 ± 33,18 minutes (range 50 - 200 minutes), mean blood lost: 10 - 20ml, hospitalized duration: 2  
days (in 96% of cases), mean VAS pain score 2,04 points. Post-operative complications: 3 cases of  
subcutaneous emphysema, 2 cases of chin swollen, 2 cases of numbness in chin area. No case of  
hemorrhage, infection, recurrent pharyngeal nerve, hypoparathyroidism. 100% cases satisfied in cosmetic  
result.  
Keywords: TOETVA, transoral, thyroidectomy, endoscopy.  
77  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 2160
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng: Kết quả từ 100 trường hợp đầu tiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_tuyen_giap_qua_nga_tien_dinh_mieng_ket_qu.pdf